ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2018/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố tại tờ trình số 6157/TTr-STNMT-TTCNTT ngày 28 tháng 6 năm 2018
và Công văn số 7374/STNMT-TTCNTT ngày 31 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 10
năm 2018.
Quyết định này thay thế Quyết định số
59/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Thường trực UBND TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH TP;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT-MT) HI.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 của
UBND thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất
và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản
đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi là thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà
nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn thành phố Hồ chí Minh.
Điều 2. Thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường (Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ)
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải là
các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định. Thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Thông tin, dữ liệu về đất đai gồm:
a) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính;
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
c) Thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Giá đất và bản đồ giá đất;
e) Các thông tin, dữ liệu khác liên quan đến điều
tra cơ bản về đất đai.
2. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác,
bảo vệ các nguồn nước trong nước và liên quốc gia;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, điều chỉnh giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước;
g) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình quan trắc
tài nguyên nước;
h) Các dữ liệu về danh mục các lưu vực sông.
3. Thông tin, dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Báo cáo địa chất);
b) Hồ sơ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
c) Hồ sơ khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc
gia, khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ; khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản độc hại;
d) Kết quả thống kê; kiểm kê trữ lượng tài nguyên
khoáng sản trên phạm vi cả nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại
giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản.
4. Thông tin, dữ liệu về môi trường gồm:
a) Báo cáo Hiện trạng môi trường các cấp;
b) Danh sách các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học,
các khu bảo tồn thiên nhiên; Danh mục các loài hoang dã, loài bị đe dọa tuyệt
chủng, loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên, loài đặc hữu, loài di cư, loài ngoại
lai, loài ngoại lai xâm hại, loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các
loài trong Sách Đỏ Việt Nam;
c) Quy hoạch môi trường; Báo cáo Quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái (trên cạn, dưới nước) và an toàn
sinh học;
d) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Báo
cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ hàng năm;
đ) Báo cáo về nguồn thải, lượng chất thải, nguồn
gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; kết quả cải tạo, phục hồi môi trường trong
các hoạt động khai thác khoáng sản: hiện trạng môi trường tại các mỏ khai thác
khoáng sản; hiện trạng môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu; dự án xử lý và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu;
e) Báo cáo về tình hình nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, nộp phí bảo vệ môi trường; kết quả giải quyết bồi thường
thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết;
g) Báo cáo về khu vực bị ô nhiễm, nhạy cảm, suy
thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường: bản đồ ô
nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường;
h) Danh mục về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; Danh mục và tình hình bảo vệ môi trường làng nghề, khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
i) Kết quả về quản lý môi trường lưu vực sông, ven
biển và biển; ô nhiễm môi trường xuyên biên giới;
k) Kết quả về xử lý chất thải, chất thải rắn, chất
thải nguy hại, khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung và các công nghệ môi trường
khác:
l) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép
về môi trường.
5. Thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn gồm:
a) Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát
về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước;
b) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ
nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế;
c) Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về
đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
d) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
thông báo tình hình khí tượng thủy văn;
đ) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình, phương
tiện đo khí tượng thủy văn;
e) Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
g) Kế hoạch và kết quả thực hiện tác động vào thời tiết.
6. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về hệ quy chiếu quốc gia, hệ
thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
b) Hệ thống không ảnh;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; cơ sở dữ liệu
bản đồ địa hình quốc gia;
d) Sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia;
đ) Sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính
các cấp;
e) Bản đồ hành chính;
g) Dữ liệu địa danh;
h) Thông tin, dữ liệu về: Mạng lưới đo đạc chuyên dụng;
hệ thống không ảnh chuyên dụng; sản phẩm hải đồ; sản phẩm bản đồ công trình ngầm;
sản phẩm bản đồ hàng không; sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc phòng; sản phẩm đo đạc
và bản đồ chuyên ngành, chuyên đề khác.
7. Thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường biển và
hải đảo gồm:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển,
khoáng sản biển; dầu khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của nước
biển;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng sinh học
và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận chìm ở biển;
e) Dữ liệu về hải đảo;
g) Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên vùng bờ;
h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và
hải đảo;
i) Kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
k) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo.
8. Thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu gồm:
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá
khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
b) Thông tin, dữ liệu về tác động của thiên tai khí
tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều
kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và
các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô-dôn, bảo vệ tầng
ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;
g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;
h) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám sát biến đổi
khí hậu.
9. Thông tin, dữ liệu về viễn thám gồm:
a) Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn thám;
b) Dữ liệu viễn thám;
c) Dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên và môi
trường bằng viễn thám;
d) Sản phẩm ảnh viễn thám;
đ) Siêu dữ liệu viễn thám;
e) Bản đồ chuyên đề từ ảnh viễn thám.
10. Kết quả thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và môi trường đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
11. Văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên
và môi trường.
12. Hồ sơ, kết quả của các chiến lược, quy hoạch, chương
trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi
trường.
13. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
khác do quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Sự tham gia của các tổ
chức, cá nhân
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư cho việc thu nhận, tạo lập và cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường đúng quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp, hiến
tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan nhà nước góp phần
bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ lợi ích chung của xã hội (Khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ).
Điều 5. Kinh phí thu thập, xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố do ngân sách Nhà nước cấp
thành phố cấp, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường
hàng năm; căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành Trung ương ban
hành, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí chuyển Sở Tài chính
thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ theo quy định.
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn thành phố:
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên
và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thu thập,
đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện
tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
giữa các cơ sở dữ liệu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố
và các bộ, ngành;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp
thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường của Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
e) Lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của thành phố và tổ chức
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân thành phố và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
f) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra,
xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn thành phố.
2. Sở Tài chính:
Xem xét, thẩm định kế hoạch điều tra, thu thập, cập
nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông
tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố
do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực
hiện tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường vào kho dữ liệu dùng chung
của thành phố.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố hàng năm;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của quận, huyện
và Ủy ban nhân dân các phường, xã cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn quận, huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(qua Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường) hàng năm theo hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện quản lý thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn quận, huyện.
5. Các Sở, Ban, Ngành:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch
điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu
thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực phụ trách; giao nộp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và môi trường) 01 (một)
bộ dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường đúng theo chuẩn dữ
liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
6. Tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ chức, doanh
nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn thành phố có trách nhiệm giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 10 Quy chế này.
Điều 7. Lập, phê duyệt kế hoạch
điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu
thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
của thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thông tin, dữ
liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của
các Sở, ban, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của
mình dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
3. Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố gửi
một bản kế hoạch đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu
thập theo kế hoạch đã phê duyệt.
Điều 8. Thực hiện kế hoạch điều
tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập,
cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường hàng năm.
2. Việc điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nội dung thông
tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu
tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử
dụng khác nhau.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập
thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Sở Tài
nguyên và Môi trường phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến
hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, tiếp nhận thông
tin, dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;
c) Nghiên cứu, dự báo;
d) Tổng hợp, tạo lập thông tin, dữ liệu và các hình
thức khác.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá, xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, kiểm
tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin, dữ liệu.
Điều 10. Giao nộp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước để thu thập, tạo lập dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn thành phố có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua
Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và môi trường) 01 (một) bộ dữ liệu
đúng theo chuẩn dữ liệu chuyên môn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
2. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố có trách nhiệm cung cấp
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Trung tâm
Công nghệ Thông tin Tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài Nguyên và Môi
trường để xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố
công bố phục vụ tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Bảo quản, lưu trữ và
tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các
quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được phải
được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp bảo quản, lưu trữ, bảo
vệ phù hợp, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông tin, dữ liệu, tài liệu
nhằm phục vụ được tốt các yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành
phố.
4. Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường quản lý được giao nhiệm vụ xây dựng, vận hành, sử dụng thông tin, dữ
liệu các cơ sở dữ liệu thành phần tại Điều 4, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu
cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường thành phố.
Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố
Hồ Chí Minh là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được kiểm tra, đánh giá, và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được
xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao
dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố
được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin ngành
tài nguyên và môi trường thành phố và được tích hợp vào kho dữ liệu dùng chung
của thành phố nhằm phục vụ xây dựng thành phố trở thành đô thị thông minh; đồng
thời phải phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được xây
dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác,
cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
4. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng khung cơ sở dữ liệu,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và chuyên ngành.
5. Việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 13. Vận hành, cập nhật cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận
hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường
xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo
đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu,
dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái
phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu. Cụ thể:
a) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
được định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao chép và lưu trữ theo quy định;
b) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải
được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 6 (sáu) tháng 1 (một) lần. Bản dự phòng có thể
khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một cách khách quan;
c) Thông tin, dữ liệu lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD),
băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và
an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần phải kiểm tra
và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
Điều 14. Bảo đảm an toàn và bảo
mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành,
nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính
và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được
phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng (Khoản
2 Điều 14 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ).
3. Trung tâm công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ
liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện
pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Công bố danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
được công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở
Tài nguyên và Môi trường; cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường
nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ
theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố
công bố theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 16. Hình thức khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (Điều 16 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ)
Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua
trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ
thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ quan quản lý, cung
cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thông
qua phiếu, yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
3. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng
hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
cung cấp thông tin, dữ liệu (Điều 17 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6
năm 2017 của Chính phủ)
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử phải
đăng ký và được cấp quyên truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ quan
cung cấp thông tin, dữ liệu.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có
trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa
truy cập đã được cấp.
3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện;
có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung
cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ liệu theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng
và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu,
dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu
có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc
trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan
trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng
thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các
hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng,
trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố.
Điều 18. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu qua văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu (Điều
18 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ)
1. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
theo hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo quy định
sau:
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu căn cứ danh mục thông tin, dữ liệu hiện có lập phiếu
yêu cầu, văn bản yêu cầu (theo Mẫu số 02,
Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ) nộp trực
tiếp, qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các đơn vị quản lý
thông tin, dữ liệu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý
thông tin, dữ liệu tiếp nhận kiểm tra văn bản, phiếu yêu cầu, thông báo nghĩa vụ
tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài
chính, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính
xác các thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên, môi trường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu;
b) Danh mục và nội dung thông tin, dữ liệu cần cung
cấp;
c) Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu;
d) Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
và phương thức nhận kết quả.
3. Văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải có chữ
ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải
ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu.
4. Trường hợp người có nhu cầu khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
thì văn bản yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang làm việc
ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người nước
ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các bộ, ngành, địa phương
hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ quan có thẩm
quyền của bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký xác nhận, đóng dấu
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 19. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng (Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ)
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu bằng
hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo Mẫu số 04 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (Điều
20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ)
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ.
2. Không được chuyển thông tin, dữ liệu cho bên thứ
ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
3. Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được
cung cấp để sử dụng.
4. Trả kinh phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông
tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
7. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của mình.
8. Được bồi thường theo quy định của pháp luật khi
bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây
thiệt hại cho mình.
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 21. Nguyên tắc kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân thành phố (Điều 21 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ)
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố; giữa các cơ sở dữ
liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên
nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến
lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu
được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 22. Kết nối, tích hợp thông
tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi
trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông tin, dữ liệu có độ trễ
về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với ứng phó, xử lý kịp
thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên
tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi
trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn ngân sách nhà nước
hoặc bắt buộc quan trắc quy định của pháp luật phải được thu nhận, tích hợp và
chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức năng, phục vụ dân
sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thu thập, thu
nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; cung cấp, tích hợp
thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu quốc gia
do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở
dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật.
4. Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên môi trường điện tử do thành phố quản lý với các bộ, ngành và địa
phương khác theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông báo với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố về danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường do mình sở hữu và có nhu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về thu thập, tạo
lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực, chính xác của thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo
cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 24. Bảo vệ quyền sở hữu
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
2. Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (Điều
31 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ)
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã
được điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố trước ngày Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định
sau:
1. Đối với các nội dung công việc, nhiệm vụ mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường được tiếp tục thực hiện
theo thời hạn đã xác định của nội dung, nhiệm vụ, sau thời hạn đó tuân thủ theo
quy định của Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
2. Đối với những thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển khai thực hiện
nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu, cơ quan quản lý xem xét điều kiện, điều
chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thường xuyên
liên hệ Bộ Tài nguyên và Môi trường để kịp thời điều chỉnh nội dung Quy chế
này, đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật.
2. Giám đốc các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện và các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.