ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 900/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 04
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa
chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định
kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định tại phụ lục
kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo
định kỳ được phê duyệt:
- Xây dựng Quyết định hướng dẫn,
quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh
ban hành trong tháng 12 năm 2018.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND
cấp huyện triển khai thực hiện các phương án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt,
đảm bảo hoàn thành trong tháng 12 năm 2018.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ, SỬA ĐỔI BỔ
SUNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 900/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
Nam Định)
I. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ
1. Báo cáo kiểm điểm sự chỉ
đạo điều hành, thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh trong năm và xây
dựng Chương trình công tác năm sau
- Lý do: Qua rà soát, góp ý của
các cơ quan phát hiện chế độ báo cáo này đã được quy định tại Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Trung ương sẽ xây dựng
phương án rà soát, đơn giản hóa đối với chế độ báo cáo này để thực hiện thống
nhất trên cả nước.
- Kiến nghị thực thi: Không đưa
vào danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh.
2. Báo cáo tình hình chất lượng
và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Lý do: Chế độ báo cáo này đã
được quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ- CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ nên
không đưa vào danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Bên cạnh đó, chế độ báo cáo thực hiện ở cấp xã không cần thiết, cần tăng cường
trách nhiệm của UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn huyện được giao tại Khoản 1 Điều 54, khoản 3
Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ
Khoản 5 Điều 13 Quyết định số 39/2016/QĐ- UBND ngày 27/9/2016 của UBND tỉnh Nam
Định.
3. Báo cáo đánh giá thực hiện
chỉ tiêu kế hoạch năm, phương hướng những nhiệm vụ trọng tâm năm sau
- Lý do: Trùng lặp nội dung với
báo cáo công tác năm quy định tại Công văn số 76/UBND-VP2 ngày 19/8/2013 của
UBND tỉnh Nam Định.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị Sở
Kế hoạch và Đầu tư không yêu cầu các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo này mà thực
hiện thống nhất báo cáo công tác năm.
4. Báo cáo sản xuất kinh
doanh tháng của công ty Điện lực Nam Định
- Lý do: Tần suất báo cáo hàng
tháng lớn, gây tốn kém thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, mặt khác Thông tư
12/2017/TT-BCT ngày 31/7/2017 của Bộ Công thương đã quy định trách nhiệm của
các đơn vị điện lực hàng năm phải báo cáo Sở Công thương về việc thực hiện duy
trì điều kiện hoạt động trong lĩnh vực được cấp phép, trong đó đã có nội dung
báo cáo về tình hình sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Do đó, chỉ thực hiện báo
cáo hàng năm theo quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BCT ngày 31/7/2017 của Bộ
Công thương.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị
Văn phòng UBND tỉnh bãi bỏ văn bản yêu cầu Công ty Điện lực Nam Định thực hiện
chế độ báo cáo này.
II. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Báo cáo tình hình tôn
giáo và kết quả quản lý nhà nước về tôn giáo
- Phương án đơn giản hóa: Ban
hành văn bản quy định chế độ báo cáo này trong đó có quy định rõ thời điểm chốt
số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo và biểu mẫu báo cáo.
- Lý do: Chưa có văn bản quy định
cụ thể.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị
HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chế độ báo cáo này.
2. Báo cáo về công tác nhân
quyền
- Phương án đơn giản hóa: Ban
hành văn bản quy định chế độ báo cáo này trong đó có quy định rõ thời điểm chốt
số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo và biểu mẫu báo cáo.
- Lý do: Chưa có văn bản quy định
cụ thể.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị
Công an tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chế độ báo cáo này.
3. Báo cáo công tác tháng
- Phương án đơn giản hóa: Bổ
sung thời điểm chốt số liệu báo cáo.
- Lý do: Để thống nhất thời điểm
chốt số liệu báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi
Công văn số 76/UBND-VP2 ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh Nam Định, bổ sung thêm thời
điểm chốt số liệu báo cáo.
4. Báo cáo công tác quý
- Phương án đơn giản hóa: Bổ
sung thời điểm chốt số liệu báo cáo.
- Lý do: Để thống nhất thời điểm
chốt số liệu báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi
Công văn số 76/UBND-VP2 ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh Nam Định, bổ sung thêm thời
điểm chốt số liệu báo cáo.
5. Báo cáo công tác 6 tháng
- Phương án đơn giản hóa: Bổ
sung thời điểm chốt số liệu báo cáo.
- Lý do: Để thống nhất thời điểm
chốt số liệu báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi
Công văn số 76/UBND-VP2 ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh Nam Định, bổ sung thêm thời
điểm chốt số liệu báo cáo.
6. Báo cáo công tác năm
- Phương án đơn giản hóa: Bổ
sung thời điểm chốt số liệu báo cáo.
- Lý do: Để thống nhất thời điểm
chốt số liệu báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi
Công văn số 76/UBND-VP2 ngày 19/8/2013 của UBND tỉnh Nam Định, bổ sung thêm thời
điểm chốt số liệu báo cáo.
III. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN
1. Báo cáo công tác tuần
Lý do: Chế độ báo cáo cần thiết
cho công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
2. Báo cáo điều kiện ATTP
trong sản xuất thực phẩm
Lý do: Nhằm đảm bảo cho yêu cầu
quản lý về an toàn thực phẩm.
3. Báo cáo tình hình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh
và Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm.
Lý do: Duy trì chế độ báo cáo đến
năm 2020 nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của BCH Đảng
bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến
và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020.
4. Báo cáo tình hình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh
và Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh hàng năm.
Lý do: Duy trì chế độ báo cáo đến
năm 2020 nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của BCH Đảng
bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến
và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020./.