ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31
tháng 8 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023 -
2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số
2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế
hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học
2023-2024, trong đó tập trung vào các nội dung nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
sau:
1. Ngành
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
Năm học 2023-2024 được xác định
với chủ đề: “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo”. Do vậy, ngành Giáo dục và Đào tạo cần tập
trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số
2457/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó tập trung một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
1.1. Hoàn thiện thể chế,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Tiếp tục thể chế hóa các quan
điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, đào tạo và nâng
cao hiệu quả tổ chức thực hiện.
Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trong đó lưu ý các vấn đề thực tiễn
phát sinh cần điều chỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tạo cơ chế, chính sách
thuận lợi cho phát triển GD&ĐT. Tổ chức rà soát, thực hiện tốt các chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển GD&ĐT; tiếp tục tham mưu cho Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách sát với thực tiễn, khả thi thực
hiện thành công chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII; giải quyết các vấn đề liên quan đến việc
tăng, giảm quy mô học sinh và quy mô trường, lớp học trong giai đoạn tới; tháo
gỡ khó khăn trong đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) và đội ngũ nhà giáo để đáp ứng
thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018; sáp nhập trường học, dồn
các điểm trường lẻ về điểm trường chính; huy động trẻ mầm non ra lớp; xây dựng
trường chuẩn quốc gia; kiên cố hóa trường lớp học; nâng cao thứ hạng thi tốt
nghiệp trung học phổ thông (THPT) và học sinh giỏi quốc gia.
Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh tự chủ, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển
giáo dục, trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Thực hiện nghiêm kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong GD&ĐT; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu, phát huy năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục.
Thực hiện giám sát chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục; đánh giá cơ sở giáo
dục dựa trên chất lượng và hiệu quả giáo dục.
1.2. Thực hiện hiệu quả
chương trình giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông (GDPT) và giáo dục thường
xuyên (GDTX)
Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN; nâng cao chất lượng thực hiện
chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 -
2025”; bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non;
tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng các nhóm trẻ độc lập tư
thục. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi,
tăng cường các giải pháp huy động trẻ mầm non ra lớp.
Triển khai hiệu quả Chương
trình GDPT 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 cấp tiểu học; lớp 6, lớp 7,
lớp 8 cấp trung học cơ sở; lớp 10 và lớp 11 cấp trung học phổ thông. Tiếp tục
thực hiện nội dung dạy học lớp 5, lớp 9, lớp 12 Chương trình GDPT 2006 theo hướng
tinh giản, phù hợp và tiếp cận Chương trình GDPT 2018. Tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực
tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình
GDPT. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của
nhà trường. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; coi trọng chất lượng
học sinh giỏi; nâng thứ hạng thi tốt nghiệp THPT và chất lượng thi học sinh giỏi
quốc gia; xây dựng các điển hình tiên tiến, cách làm hay, mô hình sáng tạo.
Triển khai thực hiện chương
trình xóa mù chữ, Chương trình GDTX bảo đảm chất lượng, hiệu quả; đa dạng hóa
các chương trình giáo dục trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập
thường xuyên, học suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Tăng cường hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông. Tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đảm bảo an
toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
1.3. Nâng cao chất lượng,
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Tiếp tục rà soát số lượng chỉ
tiêu biên chế và số lượng giáo viên hiện có; tuyển dụng hết số biên chế giáo
viên đã được giao, ưu tiên tuyển dụng giáo viên còn thiếu đặc biệt ở các bộ môn
Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mỹ thuật; sắp xếp, điều tiết giáo viên giữa các cơ
sở giáo dục tại các huyện, thành phố bảo đảm hợp lý, khắc phục tình trạng thừa,
thiếu giáo viên cục bộ; bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Khoa học Tự nhiên,
Lịch sử - Địa lý, Ngoại ngữ và Tin học để triển khai Chương trình GDPT 2018;
nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, tạo nguồn tuyển dụng giáo viên và hỗ trợ,
tạo điều kiện để giáo viên yên tâm công tác.
Tiếp tục triển khai lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên
các cấp học mầm non, phổ thông và thực hiện Chương trình GDPT 2018. Thực hiện
đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu để bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Triển khai hiệu quả Quyết định số
1535/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện lộ
trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
1.4. Bố trí, phân bổ ngân
sách nhà nước và huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục. Thực hiện đúng tiến độ Quyết định số
1678/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án đảm bảo cơ sở
vật chất thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số 374/QĐ-UBND ngày 09/3/2023
của UBND tỉnh về điều chỉnh Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2021-2025; tập trung xóa phòng học tạm, phòng học xuống cấp và phòng
học nhờ; mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu cho các khối lớp thực hiện
Chương trình GDPT 2018. Huy động nguồn lực phát triển giáo dục đào tạo; có giải
pháp hiệu quả để huy động các nguồn lực hợp pháp để đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa và bảo đảm thiết bị dạy học tối thiểu thực hiện
Chương trình GDPT 2018; bố trí ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục
để đảm bảo chi cho hoạt động giảng dạy và học tập. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực của
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa
phương giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các
cơ sở giáo dục. Ưu tiên đầu tư củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc
nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú.
1.5. Tăng cường công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng an ninh
Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, nhân viên để
tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn ngành; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục thực sự gương mẫu, là tấm gương sáng về mọi mặt cho học
sinh noi theo. Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh; tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong các cơ sở GD&ĐT; xây dựng văn hóa học đường, chú trọng xây dựng văn
hóa đọc, văn hóa ứng xử lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong,
mỹ tục, nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết. Bảo đảm an toàn trường
học; tăng cường phòng, chống bạo lực học đường; hướng dẫn kỹ năng hỗ trợ, xử lý
tình huống cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và kỹ năng biết tự ứng
phó, xử lý tình huống cho học sinh khi gặp các tình huống có liên quan đến bạo
lực học đường. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 165/QĐ-UBND
tỉnh ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và
khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn
2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày
22/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 01/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xây dựng
văn hóa học đường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ
đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương
của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới và
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 và các văn bản có liên quan. Phát
huy vai trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm
công dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự
tôn dân tộc.
1.6. Tăng cường công tác
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học; bảo đảm an toàn trường
học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
Triển khai hiệu quả công tác
giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch
bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện
toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
(CSDL) về sức khỏe học đường và tiêu chí xây dựng trường học an toàn, thân thiện.
Tổ chức, triển khai hiệu quả
Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y
tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở
giai đoạn 2021-2025”; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất, thể thao
trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; đẩy mạnh các hoạt động
thể thao học sinh, sinh viên gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc
Chương trình GDPT 2018 và tổ chức tốt Hội khỏe phù đổng các cấp lần thứ X năm
2024.
1.7. Hội nhập quốc tế trong
giáo dục
Tăng cường công tác quản lý hoạt
động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và tổ chức kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo, triển khai thực hiện
hiệu quả các dự án, chương trình hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Quan
tâm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ nhằm đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế.
1.8. Đẩy mạnh chuyển đổi số,
cải cách hành chính trong toàn ngành
Tăng cường chuyển đổi số và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và kiểm tra đánh giá. Tiếp tục
xây dựng hoàn thiện các CSDL ngành giáo dục, kết nối liên thông dữ liệu trong
ngành giáo dục và kết nối với các CSDL quốc gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận
một cửa, một cửa liên thông.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 03/8/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày
26/4/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
940/QĐ-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng
cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết
định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai
đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025”; thực hiện hiệu quả đánh giá mức độ chuyển đổi số đối
với các cơ sở giáo dục phổ thông theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày
30/12/2022 của Bộ GD&ĐT. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn,
giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp trong GDĐT.
Đổi mới mô hình, quy trình quản
lý, cải cách thủ tục hành chính. Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng tăng cường áp dụng hiệu quả công nghệ
số. Mở rộng các dịch vụ công trực tuyến toàn trình lĩnh vực GD&ĐT áp dụng
lên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với các hệ thống
nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số và đồng bộ với Cổng dịch vụ công
Quốc gia. Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục.
Triển khai đồng bộ toàn diện hệ thống CSDL ngành GD&ĐT Bắc Kạn đồng bộ với
hệ thống CSDL của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ứng dụng chuyển đổi số trong việc quả
trị các cơ sở giáo dục trong toàn ngành thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Hoàn thiện
thí điểm và nhân rộng việc áp dụng hồ sơ, sổ sách điện tử chính thức trong việc
quản lý hồ sơ, sổ sách chuyên môn tại các cơ sở giáo dục.
1.9. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực GD&ĐT
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về GD&ĐT nhằm xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong
GD&ĐT. Triển khai thực hiện Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn
thi hành; tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục.
Tập trung thanh tra trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục của người đứng đầu cơ sở giáo dục và việc triển
khai thực hiện Chương trình GDPT năm 2018. Kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố
nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ; trung tâm giáo dục kỹ năng sống; kiểm tra hoạt
động dạy thêm, học thêm và đánh giá hiệu quả đầu tư, sử dụng CSVC, trang thiết
bị dạy học tại các cơ sở giáo dục.
1.10. Tiếp tục thực hiện các
phong trào thi đua trong toàn ngành
Tiếp tục triển khai thiết thực,
hiệu quả các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động đối với lĩnh vực
GD&ĐT; phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và
học tập” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”. Tổ chức triển khai phong trào thi đua “Cả nước xây dựng xã
hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”; thực hiện tốt
các phong trào thi đua do tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai. Thực hiện
tốt các chính sách về thi đua, khen thưởng nhằm thúc đẩy phong trào thi đua yêu
nước. Đẩy mạnh phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng, tôn vinh các mô hình hay, những
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
1.11. Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục
Chủ động thông tin, truyền
thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện
các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và của tỉnh Bắc Kạn về đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT; rà soát, nhân rộng điển hình tiên tiến, cách làm hay,
mô hình sáng tạo để triển khai thực hiện; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả
các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội,
nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
2. Các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học
2023 - 2024 đúng yêu cầu đề ra; quan tâm công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
trường, lớp học và trang thiết bị dạy học; giải quyết các vấn đề về biên chế,
chế độ chính sách; khắc phục hiện tượng thiếu giáo viên ở các cấp học; tham
mưu, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp bảo đảm đủ giáo viên theo yêu cầu; tiếp tục rà
soát quy hoạch, đề xuất việc đầu tư xây dựng trường học tăng tỷ lệ kiên cố hóa
theo kế hoạch; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học; tổ chức tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật và các vấn đề khác liên quan đến công tác giáo dục
và đào tạo.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
3.1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ
GD&ĐT trên địa bàn thành các chương trình, kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với
Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị liên quan chỉ đạo Phòng GD&ĐT hướng dẫn
các cơ sở giáo dục, trường học trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm
học 2023 - 2024; đồng thời thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra để chấn
chỉnh, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm các sai phạm trong
các đơn vị giáo dục theo thẩm quyền trên địa bàn, đặc biệt là các sai phạm về
thu, chi, dạy thêm, học thêm, vi phạm đạo đức nhà giáo.
3.2. Căn cứ Quy hoạch phát triển
chung của tỉnh, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
việc sắp xếp, quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
sáp nhập các trường học, dồn các điểm trường về trường chính; huy động trẻ mầm
non ra lớp giai đoạn 2023-2025; xây dựng trường chuẩn quốc gia; kiên cố hóa trường
lớp học; tập trung cao khắc phục những thiếu sót trong lĩnh vực giáo dục trên địa
bàn; triển khai kế hoạch nâng trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên theo quy định;
chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, giảng dạy; bố trí giáo viên đảm bảo chuẩn đào tạo, đúng định mức, đáp ứng
yêu cầu dạy và học phù hợp tình hình thực tế và các quy định của pháp luật, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao nhất nguồn nhân lực, vật lực hiện có. Chỉ đạo đẩy
mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng CSVC trường học;
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng
xóa mù chữ và phổ cập giáo dục các cấp học. Tăng cường công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
3.3. Ưu tiên cân đối ngân sách
để đầu tư tăng cường CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương
trình GDPT 2018. Chỉ đạo Phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục trên địa bàn rà
soát điều kiện về CSVC, thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, từ đó có phương án
đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học, bồi dưỡng đội ngũ thực hiện hiệu quả Chương
trình GDPT 2018.
4. Các cơ
quan báo chí, truyền thông của tỉnh
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
dành thời lượng và bài viết định kỳ để đăng tải các nội dung tuyên truyền về
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo của tỉnh về GD&ĐT;
tăng cường truyền thông về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; kịp thời phản
ánh, biểu dương gương người tốt, việc tốt, mô hình tốt trong công tác quản lý
giáo dục, trong hoạt động dạy học của các cơ sở giáo dục, trong học tập của học
sinh, sinh viên; vận động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tiếp tục tham gia hỗ trợ,
động viên, tạo điều kiện để ngành Giáo dục hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, góp
phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội
tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về GD&ĐT; kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục, huy động các nguồn
lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam, các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Ban VH-XH, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh;
- Báo BK, Đài PT&TH BK, Cổng TTĐT tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, VXNV (V, Th)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|