BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2539/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC KẾ HOẠCH - TÀI
CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài
chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Kế hoạch - Tài chính là đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý công tác tài
chính, tài sản, vốn đầu tư xây dựng, vốn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và
kiểm tra, kiểm toán nội bộ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Bộ Tài
chính (gọi tắt là đơn vị thuộc Bộ).
Cục Kế hoạch - Tài chính có tư cách pháp nhân, con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Quy chế quản lý, kiểm tra, kiểm toán nội bộ về tài
chính, tài sản, đầu tư xây dựng, đầu tư công nghệ thông tin để thực hiện thống
nhất trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Tiêu chuẩn, định mức về tài chính, tài sản, đầu
tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện thống nhất trong
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính theo phân cấp hoặc theo phân công của Bộ;
c) Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch trung hạn
và kế hoạch hàng năm về tài chính, tài sản, vốn đầu tư xây dựng, vốn đầu tư
công nghệ thông tin và kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Bộ Tài chính;
d) Dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ Tài
chính; phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách của Bộ Tài chính được giao
hàng năm cho các đơn vị thuộc Bộ;
đ) Kế hoạch sử dụng các nguồn tài chính tập trung
hàng năm của Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn cơ chế, chính sách của Nhà nước về
công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin và kiểm tra, kiểm toán nội bộ để thực hiện thống nhất trong các đơn vị
thuộc Bộ.
3. Thực hiện công tác quản lý tài chính đối với
toàn bộ các nguồn kinh phí của các đơn vị thuộc Bộ (không bao gồm dự toán chi
mua hàng dự trữ quốc gia), cụ thể như sau:
a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập dự toán thu,
chi ngân sách; xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị thuộc
Bộ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách của Bộ
Tài chính được giao hàng năm cho các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ;
d) Thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm của các
đơn vị dự toán thuộc Bộ; lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo quyết toán
ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính theo quy định;
đ) Tổng hợp báo cáo quyết toán kết thúc các chương
trình, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;
e) Tham gia ý kiến với Vụ Hợp tác quốc tế về văn kiện
các chương trình, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính.
4. Về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch vốn đầu
tư trung hạn và hàng năm về đầu tư xây dựng của Bộ Tài chính;
b) Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư xây dựng trung hạn
và hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình
Bộ trưởng phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
và các nội dung khác đối với các dự án đầu tư xây dựng theo quy định và phân cấp
của Bộ Tài chính;
d) Thẩm tra, trình Bộ trưởng phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành theo quy định và phân cấp của Bộ Tài chính;
đ) Kiểm tra, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn
đầu tư xây dựng của các đơn vị thuộc Bộ;
e) Xét duyệt, tổng hợp báo cáo quyết toán theo niên
độ của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật và thẩm quyền của Bộ Tài chính;
g) Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình quản lý
thực hiện dự án của các đơn vị thuộc Bộ.
5. Về công tác quản lý tài sản:
a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch vốn đầu
tư trung hạn và hàng năm đối với dự án mua sắm tài sản công;
b) Trình Bộ phê duyệt theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công, xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý,
sử dụng tài sản của các đơn vị thuộc Bộ;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng
quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ theo phân
cấp.
6. Về công tác quản lý vốn đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin:
a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch vốn đầu
tư trung hạn và hàng năm đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin;
b) Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin trung hạn và hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ;
c) Thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình
Bộ trưởng phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án ứng dụng công
nghệ thông tin, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và các nội dung khác theo quy định
pháp luật có liên quan đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy
định và phân cấp của Bộ Tài chính;
d) Thẩm tra, trình Bộ trưởng phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định và
phân cấp của Bộ Tài chính;
đ) Kiểm tra, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ;
e) Xét duyệt, tổng hợp báo cáo quyết toán theo niên
độ của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật và thẩm quyền của Bộ Tài chính;
g) Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình quản lý
thực hiện dự án của các đơn vị thuộc Bộ;
h) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng
quyết định mua sắm/thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin của các
đơn vị thuộc Bộ theo phân cấp;
i) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng
quyết định kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ
theo phân cấp;
k) Phối hợp với Cục Tin học và thống kê tài chính
có ý kiến về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn trong kế hoạch 05 năm ứng dụng
công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
7. Về công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
a) Đề xuất, tổng hợp trình Bộ phê duyệt kế hoạch kiểm
tra, kiểm toán nội bộ theo quy định và phân cấp của Bộ Tài chính;
b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ
theo quy định;
c) Tổng hợp báo cáo Bộ kết quả kiểm tra, kiểm toán
nội bộ của các đơn vị thuộc Bộ.
8. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và của
Bộ Tài chính.
9. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong nội bộ ngành tài chính.
10. Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng thuộc thẩm quyền theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
11. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
do Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì soạn thảo; thực hiện tự kiểm tra văn bản
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12. Quản lý công chức, người lao động, tài chính,
tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
13. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của pháp luật và của Bộ Tài chính.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Cục Kế hoạch - Tài chính có các đơn vị trực thuộc gồm:
a) Phòng Quản lý tài chính;
b) Phòng Quản lý vốn đầu tư xây dựng;
c) Phòng Quản lý vốn đầu tư công nghệ thông tin;
d) Phòng Quản lý tài sản;
đ) Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ;
e) Văn phòng Cục;
g) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ theo quy định cho đến khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành đối với 03 dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng và các Phòng thuộc Cục
do Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính quy định.
Cục Kế hoạch - Tài chính làm việc theo tổ chức
phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện chế độ chuyên
viên, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức, người lao động phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Biên chế của Cục Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
Cục Kế hoạch - Tài chính có Cục trưởng và một số
Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Kế
hoạch - Tài chính; quản lý công chức, người lao động, tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật.
Phó Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2024 và thay thế Quyết định số 2166/QĐ-BTC ngày 24/10/2017 của Bộ Tài
chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế hoạch
- Tài chính.
Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Như Điều 5;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB ( ).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|