ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 20 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định
125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2023 và
bãi bỏ Quyết định số 2357/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Trà
Vinh ban hành quy định về phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 20/02/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về
quản lý, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Quy định này không áp
dụng đối với các đường trong phạm vi hành chính nội thành, nội thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được giải thích như sau:
1. Đường bộ gồm đường,
cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ
gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch
kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường,
kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công
trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Cơ quan quản lý đường
bộ là Sở Giao thông vận tải, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Bảo trì công trình
đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình
thường, an toàn của công trình đường bộ theo quy định của thiết kế trong quá
trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ có thể bao gồm một,
một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng,
bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi
công năng, quy mô công trình đường bộ.
5.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục
vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
6. Đất
của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần
đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
7. Hành lang an toàn
đường bộ: là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc
hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ
công trình đường bộ.
Chương II
PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phân loại mạng
lưới đường bộ
1. Quốc lộ là đường nối
liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm
hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc
tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường
bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của vùng, khu vực.
2. Đường tỉnh là đường nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm
hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đường huyện là đường nối
trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc
trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
4. Đường xã là đường nối
trung tâm hành chính của xã với các ấp và đơn vị tương đương hoặc đường nối với
các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của xã.
5. Đường chuyên dùng là
đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Điều 5. Phân cấp quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải quản
lý, tổ chức xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa theo kế hoạch hàng năm, đảm bảo
an toàn giao thông trên các tuyến Đường tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý, tổ chức xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, đảm bảo an toàn
giao thông các tuyến đường huyện, tuyến đường xã, đường vào trung tâm các xã (đối
với các tuyến chưa nâng lên Đường huyện).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý, tổ chức xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, đảm bảo an toàn giao
thông hệ thống đường xã khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ.
4. Đường chuyên dùng do
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng chủ quản, trực tiếp
đầu tư, chủ quản chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì, nâng cấp đảm bảo an toàn
giao thông cho hoạt động chuyên dùng và phục vụ chung cho nhu cầu đi lại của
nhân dân.
5. Đối với đường đê - đường
giao thông kết hợp
a) Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm đầu tư, quản lý nâng cấp, cải tạo, sửa chữa,
khai thác bảo dưỡng các hạng mục công trình: Thân đê kể cả hành lang bảo vệ hai
bên đê, cầu cống giao thông điều tiết nước trên đường đê, các cống thoát nước,
ngăn nước trên đường đê kết hợp đường giao thông trên đê.
b) Sở Giao thông vận tải
chịu trách nhiệm đầu tư quản lý nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác bảo dưỡng
các hạng mục công trình: Toàn bộ phần mặt đường xe chạy lưu thông trên đường đê
kết hợp đường giao thông trên đê.
6. Ban Quản lý khu kinh tế
Trà Vinh quản lý, tổ chức xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, theo kế hoạch
hàng năm đảm bảo an toàn giao thông hệ thống cầu, đường được cơ quan nhà nước
giao đầu tư xây dựng, quản lý khai thác.
Chương III
QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG
HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 6. Sử dụng, khai thác đất của đường bộ và hành lang an
toàn đường bộ đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã
1. Đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ chỉ
dành cho xây dựng công trình đường bộ; sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn
giao thông. Các công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (gọi
tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT) và điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (gọi
tắt là Thông tư 35/2017/TT-BGTVT) trường hợp không thể xây dựng bên ngoài
phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ thì khi xây dựng phải
đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư
50/2015/TT-BGTVT và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cấp giấy phép.
2. Trường hợp công trình thiết yếu xây dựng bên ngoài phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
3. Công trình thiết yếu không được ảnh hưởng đến công tác bảo
trì, kết cấu và công năng của công trình đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao
thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã và các công
trình khác ở xung quanh.
4. Đối với các công trình nhà ở, sân bãi, đường dẫn ra vào
của các tổ chức, cá nhân, khi xây dựng đấu nối vào đường giao thông không được
cao hơn chiều cao vai đường giao thông hiện hữu và phải bố trí hệ thống thoát
nước ngầm, không được đổ nước ra trực tiếp mặt đường giao thông nhằm để đảm bảo
chất lượng nền, mặt đường và tuổi thọ các công trình giao thông.
5. Quy định
chiều cao, khoảng cách trồng cây, hoa phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh: Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì
chiều cao của cây không cao quá 0,9m (so với mặt đường) ở đoạn nền đường đắp
trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, che khuất tầm nhìn; đối với
đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dãy đất của đường bộ ít nhất là 6,0m
theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP). Cây được trồng phải
cách vai đường (mép ngoài cùng của lề đường) tối thiểu là 02m, khi chiều cao
cây khoảng 03m thì tiến hành bấm ngọn để cho cây phát triển gốc nhanh và ổn định
không bị lật, gẫy. Không trồng cây trên lề đường làm che khuất cọc tiêu, biển
báo, hạn chế tầm nhìn, đồng thời làm hư hỏng lề đường, mặt đường gây mất an
toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Đối với việc trồng hoa hai
bên tuyến đường phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thì
cho phép trồng các loại bông hoa trong phạm vi đất của đường bộ (bao gồm lề đường,
mái taluy đất bảo vệ, bảo trì đường bộ) nhưng phải đảm bảo: Tổng chiều cao của
cây, hoa không được cao hơn 50cm so với mặt đất; trồng thành cụm, không làm che
khuất cọc tiêu, biển báo, thoát nước mặt đường và an toàn giao thông.
Điều 7. Thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã
đang khai thác
1. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và cấp giấy
phép thi công theo tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT , phải tháo dỡ, di dời và bàn
giao mặt bằng kịp thời khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận
xây dựng và cấp phép thi công; chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản
lý, sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc
thi công công trình thiết yếu.
2. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu
tư công trình thiết yếu đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét,
chấp thuận thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận thi công công trình thiết
yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình thiết yếu
phải: Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền. Tổ chức thẩm định, thẩm tra, phê duyệt dự án xây dựng công
trình theo quy định hiện hành và gửi đề nghị đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền cấp phép thi công công trình.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng
thi công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi
công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề theo quy định.
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu có trách nhiệm
sửa chữa các hạng mục hoàn trả với cơ quan cấp giấy phép thi công; đồng thời phải
quy định trong hợp đồng với nhà thầu thi công công trình thiết yếu nghĩa vụ thực
hiện bảo hành chất lượng đối với các hạng mục hoàn trả công trình đường bộ; thời
gian bảo hành, mức tiền bảo hành và các yêu cầu khác về bảo hành thực hiện theo
quy định tại Điều 28, 29 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ (gọi tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP) quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Số
tiền bảo hành chỉ được trả cho nhà thầu thi công xây dựng công trình thiết yếu
sau khi có văn bản xác nhận hết bảo hành của chủ đầu tư và cơ quan quản lý đường
bộ đã thực hiện cấp phép.
b) Chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý công trình thiết
yếu có trách nhiệm quản lý, bảo trì công trình theo quy định, đảm bảo an toàn
công trình; không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo trì công trình đường bộ trong quá
trình khai thác, sử dụng; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tai nạn
khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu; thực hiện việc
đề nghị cấp giấy phép thi công khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, bền vững công trình đường bộ theo quy định tại Điều này.
5. Công trình thiết yếu thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ bàn giao mặt bằng
trước khi thi công và nghiệm thu hạng mục sau khi hoàn thành việc xây dựng.
6. Việc chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 13 và khoản 2, 3,
4, 5 Điều 14 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, 7
Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 8. Thi công công trình thiết yếu trên các tuyến đường
tỉnh, đường huyện, đường xã được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án thi công đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo
hoặc nắn chỉnh tuyến, thi công tuyến tránh, chủ đầu tư dự án phải
a) Gửi thông báo đến Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ quản lý công trình có liên quan về thông
tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời
gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu thi công các
công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng.
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền
vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ báo cáo về cấp
quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
c) Về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng: Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, báo cáo
kinh tế kỹ thuật, trước khi khởi công xây dựng thì Chủ đầu tư thông báo khởi
công xây dựng công trình gửi tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để
phối hợp tổ chức kiểm tra nghiệm thu. Sau khi nhận được thông báo khởi công xây
dựng của Chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng sẽ có văn bản thông báo đến
chủ đầu tư về kế hoạch kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng hoàn thành, thời gian số lần kiểm tra và kế hoạch kiểm
tra thực hiện theo quy định tại điểm a, b, khoản 5 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ. Trước khi tổ chức nghiệm
thu giai đoạn, hạng mục công trình, công trình xây dựng, đề nghị Chủ đầu tư chỉ
đạo đơn vị giám sát công trình lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng
công trình theo quy định tại khoản 5, Điều 19 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ (Mẫu Phụ lục IVa
và Phụ lục IVb).
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thi công công trình thiết yếu
có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường bộ trên các tuyến
đường tỉnh, đường huyện, đường xã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
3. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công trình đường bộ khi thi công công trình thiết yếu gây ra
do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 9. Thi công biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ đang khai thác đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang
an toàn đường bộ phải tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo, về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và được chấp thuận, cấp phép thi
công biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ như công
trình thiết yếu. Tổ chức, cá nhân được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ
trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của
biển quảng cáo được xác định từ mép ngoài cùng của đất đường bộ đến điểm gần nhất
của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển quảng cáo (điểm
cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của
biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại
khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ hoặc Thanh
tra giao thông đường bộ yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng
cáo và báo cáo về đơn vị cấp giấy phép để có biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 10. Thi công công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đang khai thác đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ,
chủ đầu tư phải thực hiện đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến cơ
quan có thẩm quyền để được xem xét, có ý kiến.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ
trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác phải gửi văn bản đề nghị cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao
thông được thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT .
3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đang khai
thác do đơn vị quản lý tuyến đường làm chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy
phép thi công; nhưng trước khi thi công, chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công phải
gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền các thông tin như: Quyết định
phê duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi
công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý
đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ
chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác
bảo dưỡng thường xuyên phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện.
Điều 11. Yêu cầu công
tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đường bộ sau khi hoàn
thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải
được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản
lý, bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.
2. Công tác quản lý, bảo
trì đường bộ thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật,
định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Quy trình bảo trì đường
bộ
a) Đối với những dự án đường
bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới; dự án
có chuyển giao công nghệ mới, thì việc lập quy trình bảo trì do nhà thầu thiết
kế hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị kỹ thuật lập, bàn giao cho cơ quan quản lý
đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân bảo trì, khai thác đường bộ cùng với hồ sơ hoàn
công. Chi phí cho việc lập quy trình bảo trì được tính vào tổng mức đầu tư của
dự án.
Đối với dự án có chuyển
giao công nghệ về quản lý khai thác, phải hoàn thành tổ chức đào tạo trước khi
bàn giao dự án.
Các dự án có thiết bị,
nhà cung cấp thiết bị phải bàn giao quy trình công nghệ vận hành, bảo quản, quy
định an toàn lao động và phòng ngừa cháy nổ.
b) Đối với các công trình
đường bộ không thuộc điểm a khoản 3 Điều này, thì các tổ chức, cá nhân thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định
hiện hành.
c) Đối với công trình đầu
tư theo hình thức: BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO (xây dựng -
chuyển giao - kinh doanh), BT (xây dựng - chuyển giao), nhà đầu tư phải căn cứ
quy mô đầu tư để lập quy trình bảo trì, gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định.
4. Nhà thầu thực hiện công
tác bảo trì đường bộ phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi
trường theo quy định sau
a) Khi thực hiện công tác
bảo trì phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công, chấp
thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải có biện pháp, tiến độ, bố trí
thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao
thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho
người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt.
b) Trong thời gian thi
công thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ.
5. Công tác bảo trì đối với
sửa chữa định kỳ hoặc bước 2 quy định tại khoản 3, 4 Điều 13 Quy định này sau
khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ quan quản lý đường bộ)
phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng (mười hai tháng). Đối với công tác
bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật.
Điều 12. Nội dung công
tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ, quản lý và
khai thác hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột
xuất.
2. Quản lý hồ sơ, tài liệu
kỹ thuật có liên quan
a) Đối với cầu đường bộ:
Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như: Bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang
cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi
công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa
định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu.
b) Đối với đường bộ, kè bảo
vệ đường bộ, cống trên đường bộ: Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như:
Bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng
mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và
lập các biến động về tổ chức giao thông sử dụng đất dành cho đường bộ, sổ tuần
đường, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa
đột xuất.
c) Đối với bến phà đường
bộ: Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như: Bình đồ (kể cả bình đồ bố trí
phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông thủy khi đi qua khu vực bến phà),
tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp
phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng người, phương tiện
tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự
án sửa chữa định kỳ.
3. Kiểm tra theo dõi tình
trạng hệ thống đường
a) Các hạng mục cần được
kiểm tra theo dõi: Mặt đường, hệ thống thoát nước, mái taluy, nền đường, các
công trình trên đường.
b) Các hình thức kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên:
Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng do các thành viên trong đội bảo dưỡng thực hiện.
- Kiểm tra định kỳ:
Tháng, quý, năm do cán bộ có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc đơn vị quản
lý thực hiện.
- Kiểm tra đột xuất: Sau
mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất thường khác cần phải thực hiện kiểm tra
đột xuất, xem xét và xác định nguyên nhân để có giải pháp kỹ thuật sửa chữa phù
hợp.
4. Phân loại và đánh giá
tình trạng kỹ thuật các công trình cầu, cống.
5. Thực hiện đếm xe, phân
tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại xe và kiểm
soát tải trọng xe.
6. Lập biểu mẫu theo dõi
số vụ tai nạn, xác định ban đầu nguyên nhân từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn.
Phối hợp với lực lượng công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn
giao thông theo thẩm quyền.
7. Đảm bảo an toàn giao
thông khi thi công trên đường bộ đang khai thác, thường xuyên rà soát, điều chỉnh
hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ xử lý điểm đen, xử lý và theo
dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
8. Tổ chức, thực hiện quản
lý, bảo vệ công trình đường bộ. Phối hợp với công an, thanh tra giao thông và
chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định về sở chuyên ngành của tỉnh.
Điều 13. Nội dung bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công tác bảo trì đường
bộ bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên
là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng
quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa
chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình
trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định
kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc
phục một số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm
khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường
bộ (nếu cần thiết). Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa
lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa.
a) Đối với đường bộ,
thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu
mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây
(Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ GTVT).
TT
|
Loại kết cấu mặt đường
|
Thời hạn sửa chữa vừa (năm)
|
Thời hạn sửa chữa lớn (năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
5
|
15
|
2
|
Bê tông xi măng
|
8
|
25
|
3
|
Đá dăm trộn nhựa
|
4
|
12
|
4
|
Thấm nhập nhựa và láng
nhựa
|
4
|
10
|
5
|
Đá dăm
|
3
|
5
|
6
|
Cấp phối
|
3
|
5
|
b) Đối với cầu đường bộ
- Cầu tạm: Công tác sửa
chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
- Các cầu khác: Công tác sửa
chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.
c) Đối với bến phà: Ngoài
sửa chữa theo quy trình vận hành khai thác phù hợp với quy định, phải sửa chữa
định kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
4. Công tác sửa chữa đột
xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố
bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động lập
phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để
tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản
lý đường bộ để được hỗ trợ. Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực hiện sửa
chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt
hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ
sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: Xử lý tiếp
theo bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước
khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 14. Áp dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và
định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ: Áp dụng theo quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây
dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và
định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
a) Áp dụng theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành.
b) Áp dụng theo định mức
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
c) Các định mức duy tu, bảo
dưỡng tương tự khác không có trong định mức nêu tại điểm b Khoản này, áp dụng
các định mức tương ứng của ngành khác.
Điều 15. Kinh phí để
thực hiện quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đối với hệ thống đường
tỉnh, đường huyện: Hàng năm cơ quan quản lý đường bộ được phân cấp quản lý lập
dự toán kế hoạch quản lý bảo trì gửi Sở Tài chính cân đối kế hoạch vốn báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Đối với hệ thống đường
xã, đường vào trung tâm các xã, đường trục chính nội đồng, đường ngõ xóm (nếu
có): Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm lập kế hoạch quản lý bảo trì theo phân
cấp trình Hội đồng nhân dân huyện xem xét phê duyệt.
3. Đường chuyên dùng do
đơn vị chủ quản, đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm tự quản lý.
Chương IV
ĐẤU NỐI
ĐƯỜNG NHÁNH VÀO ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN
Điều 16. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường huyện
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm các loại sau
a) Đường đô thị, đường huyện, đường xã.
b) Đường chuyên dùng: Đường lâm nghiệp, đường phục vụ thi
công, đường khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công
trình đơn lẻ.
c) Đường gom, đường nối từ đường gom.
d) Đường dẫn ra vào cửa hàng xăng dầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch
phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập danh mục các điểm đấu nối
vào đường tỉnh. Đường nhánh được đấu nối vào đường tỉnh phải theo danh mục điểm
đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Giao thông vận tải.
b) Có trách nhiệm thống kê đường nhánh đã đấu nối vào đường
tỉnh và lập kế hoạch xử lý phù hợp với danh mục các điểm đấu nối đã được phê
duyệt.
3. Cao độ đường ra, vào của mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng
dầu hoặc các công trình đơn lẻ phải đảm bảo thoát nước trong khu vực và thấp
hơn cao độ mặt đường.
4. Quy định đối với các tuyến đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh, đường huyện
a) Trong khu vực đô thị: Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối liền kề nhau vào đường tỉnh, đường huyện, đường xã thực hiện theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về quản
lý đô thị.
b) Ngoài khu vực đô thị: Các điểm đấu nối vào đường tỉnh,
đường huyện thực hiện theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc
có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác phải có hệ thống đường
gom nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
xây dựng hệ thống đường gom, không được sử dụng đất dành cho đường bộ để làm
công trình phụ trợ đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho đường
bộ để làm đường đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện thì phải thực hiện đúng vị
trí điểm đấu nối được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền. Việc thiết
kế, xây dựng nút giao điểm đấu nối phải tuân thủ theo yêu cầu của quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, bảo đảm khả năng
thông hành và an toàn giao thông, đồng thời không làm ảnh hưởng đến khả năng
thoát nước của tuyến đường,…
d) Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ thủ tục xin đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh, đường huyện, phải được rà soát, kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông, hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng
nút giao đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường huyện phải tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô, đảm bảo an toàn
giao thông và khả năng thông hành của đường tỉnh, đường huyện,… tuân thủ quy định
tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013, Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2013, Nghị định số
125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021 của
Chính phủ và Thông tư số 50/2015/TTBGTVT ngày 23/9/2015, Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017, Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020,
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
Điều 17. Danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh
Danh mục các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và
hình thức giao cắt giữa đường tỉnh với các đường nhánh để xây dựng các nút giao
và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ. Nội dung cơ bản của công tác lập danh mục các điểm đấu nối như
sau
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ
thuật theo quy hoạch của đường cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê: Các đường nhánh hiện có theo quy định
tại khoản 4 Điều 16 Quy định này; xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được
và chưa được Sở Giao thông vận tải tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
đối với đường tỉnh.
3. Danh mục các điểm đấu nối vào mỗi tuyến đường được lập
thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý. Hồ sơ các điểm đấu
nối gồm:
a) Thuyết minh các điểm đấu nối
- Hiện trạng các điểm cần đấu nối: Quy mô tuyến, điểm đầu,
điểm cuối; tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông
trên đoạn tuyến.
- Bản giải trình lý do các điểm đấu nối trong danh mục
nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo Quy định
này.
- Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thuộc các đô thị có tuyến đường tỉnh ngang qua (nếu có).
b) Danh mục các điểm đấu nối
- Bản tổng hợp hiện trạng các điểm đấu nối và danh mục các
vị trí dự kiến đấu nối vào đường tỉnh.
- Bình đồ thể hiện các vị trí dự kiến đấu nối.
4. Thỏa thuận danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh: Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị thỏa thuận
kèm theo 01 bộ hồ sơ danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh, gửi về Sở Giao
thông vận tải có ý kiến bằng văn bản và Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lập
và trình hồ sơ xác định các điểm đấu nối vào đường tỉnh trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 18. Phê duyệt và thực hiện quản lý danh mục đấu nối đường
tỉnh
1. Phê duyệt và thực hiện danh mục đấu nối
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập danh mục
các điểm đấu nối vào từng tuyến đường tỉnh và thỏa thuận với Sở Giao thông vận
tải. Sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải đối với đường tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh và
gửi hồ sơ về Sở Giao thông vận tải để phối hợp thực hiện.
b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng điểm
đấu nối có trong danh mục, thì phải căn cứ văn bản chấp thuận sử dụng điểm đấu
nối của đơn vị quản lý đường bộ; tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ
sơ theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
2. Nút giao đấu nối vào đường tỉnh đang khai thác chỉ được
thi công sau khi được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận thiết kế,
phương án tổ chức giao thông và cấp giấy phép thi công theo quy định.
Điều 19. Danh mục các điểm đấu nối vào đường huyện
Đối với các điểm đấu nối vào đường huyện: Căn cứ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào khoảng cách điểm đấu nối
và cấp đường quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng danh
mục các điểm đấu nối cho phù hợp.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH,
ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 20. Trách nhiệm của
Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển
khai thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thực hiện trách nhiệm liên quan đến việc chấp thuận, cấp
giấy phép thi công trên hệ thống đường tỉnh theo Quy định này. Kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức khắc phục hư hỏng công trình
đường bộ trên các tuyến đường tỉnh.
4. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông chủ trì, phối hợp
với đơn vị quản lý đường bộ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm
được giao.
5. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ
các hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến đường tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng công
an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị quản lý đường bộ xây dựng kế hoạch,
phương án đảm bảo trật tự an toàn giao thông, thực hiện công tác giải tỏa, cưỡng
chế các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải xác định danh mục, lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ
quan trọng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 22. Trách nhiệm của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, địa phương thực hiện
phương án mạng lưới giao thông, thủy lợi, đường đê kết hợp giao thông đảm bảo
phù hợp với Quy hoạch tỉnh, xác định phạm vi lộ giới gắn với phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều đối với những công trình thủy lợi có kết hợp với
giao thông.
2. Hướng dẫn việc thực hiện phương án, quản lý và xây dựng
hệ thống công trình thủy lợi, đê điều công trình tuyến ống cấp nước có liên
quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường
bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm an toàn công trình đường bộ.
Điều 23. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
Hàng năm theo khả năng
cân đối ngân sách, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện công
tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và kinh phí
giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 24. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi đến nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Quản lý, bảo trì hệ thống
đường bộ thuộc tuyến đường huyện, đường xã trên địa bàn huyện quản lý.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp
thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế tháo dỡ
các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra.
6. Giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi đến nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Quản lý, bảo trì hệ thống
đường bộ trên địa bàn xã theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất đường bộ.
4. Huy động lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra.
5. Giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của
tổ chức và cá nhân trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Tổ chức thực hiện công
tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình đường bộ, sử dụng trái phép đất
dành cho đường bộ.
3. Chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình đường bộ bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì
theo quy định.
Điều 27. Điều khoản
thi hành
1. Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu trong quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo các văn bản mới.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.