HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2023/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 13
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2023/NQ-HĐND NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM
2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG THÀNH PHẦN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Khóa XV phê duyệt chủ trương
đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 562/TTr-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm
2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thuộc
nguồn vốn sự nghiệp thực hiện một số nội dung thành phần Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh An
Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thuộc nguồn vốn sự nghiệp
thực hiện một số nội dung thành phần Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
1. Sửa đổi
khoản 8 Điều 1 như sau:
“13. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí sự nghiệp của
ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương bố trí theo phân cấp để thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.”
2. Sửa đổi
khoản 9 Điều 1 như sau:
“14. Các nội dung khác không
quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12
tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.”
3. Bổ sung
khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12 Điều 1 như sau:
“8. Chi hỗ trợ phát triển các
mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, khu dân cư, tuyến dân cư,
cấp ấp.
a) Nội dung hỗ trợ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ đối với các huyện miền
núi: Ngân sách trung ương hỗ trợ 70%, ngân sách địa phương hỗ trợ 30% trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng/mô
hình quy mô hộ gia đình, cấp ấp và tối đa 80 triệu đồng/mô hình quy mô khu dân
cư, tuyến dân cư, cấp ấp được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Mức hỗ trợ đối với các huyện
còn lại: Ngân sách trung ương hỗ trợ 50%, ngân sách địa phương hỗ trợ 50% trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng/mô
hình quy mô hộ gia đình, cấp ấp và tối đa 80 triệu đồng/mô hình quy mô khu dân
cư, tuyến dân cư, cấp ấp được cấp thẩm quyền phê duyệt.
9. Chi hỗ trợ xây dựng và phát
triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp
phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn, giám sát và gắn mã vùng trồng,
chứng nhận GAP cho các cá nhân tổ chức. Ưu tiên cấp mã vùng trồng cho vùng sản
xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP) và nông nghiệp hữu cơ; hỗ trợ truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của
xã, huyện, tỉnh.
10. Chi hỗ trợ cơ giới hóa, ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại.
a) Nội dung hỗ trợ: Thực hiện
theo quy định tại điểm e, điểm k khoản 2 Điều 10 Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 50%, ngân sách địa phương hỗ
trợ 50%) trên tổng kinh phí hỗ trợ cho 1 cơ sở, tổ chức, cá nhân theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao,
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa 300 triệu đồng/mô hình/1 cơ sở, tổ
chức, cá nhân.
11. Chi hỗ trợ phát triển điểm
du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền.
a) Nội dung hỗ trợ: Theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 1 Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 50% trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao, kinh phí hỗ trợ tối
đa 300 triệu đồng/mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Chi tổ chức các hoạt động hỗ
trợ xây dựng mô hình, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Chi, Tổ hội
nghề nghiệp.
a) Nội dung hỗ trợ: Theo quy định
tại tiết 2.3 khoản 2 mục II Phần B Hướng dẫn số 466-HD/HNDTW ngày 23 tháng 6
năm 2022 của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thực hiện một số nội dung thành
phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025.
b) Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100%, kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.”
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này
có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2023.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam;
- Website Chính phủ;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc hội
tại tỉnh An Giang;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Website tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học, Cổng thông tin điện tử Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND-M.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|