TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9092/CT-TTHT
V/v hóa đơn điện tử đ/v hoạt
động xuất khẩu
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Sato Việt Nam
Địa chỉ: Lô B2, KCN Thăng Long, Kim Chung, H. Đông
Anh, TP. Hà Nội
MST: 0101503049
Trả lời công văn số 122/2020/CV-ACC-SVC
ngày 18/02/2020 của Công ty TNHH Sato Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về hóa
đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn
điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này
thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng
dẫn về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban
hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử
dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC
ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày
23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn
điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng
4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng
hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày
14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết
định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày
27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính)”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử
lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập
hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP , trong khi cơ
quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ,
cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy
định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .”
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng như sau:
“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định
doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan
trên tờ khai hải quan”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu
số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là
loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và
các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các
đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu
số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên
hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3
Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng
trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn
GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài....”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số
68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018
đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi
để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo
hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy
định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp Công ty phát sinh hoạt động
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài thì Công ty sử dụng hóa đơn thương
mại theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 19/2014/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện nếu còn
vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được
hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Sato Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|