ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2200/HD-UBND
|
Hà
Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN
CƯ KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Nhà ở;
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư; Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt
Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Thực hiện kết luận của Thường trực
UBND tỉnh tại Thông báo số 184/TB-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 112/TTr-SKHĐT ngày 17 tháng 9 năm 2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
trình tự thủ tục thực hiện và quản lý dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH,
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. Phạm vi hướng
dẫn, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi hướng
dẫn
- Trình tự thủ tục thực hiện và quản
lý dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của UBND tỉnh không sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu
tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Những nội dung khác không nêu trong
hướng dẫn này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà
đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự thủ tục thực hiện và quản lý
dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
II. Nguyên tắc chung và giải
thích từ ngữ
1. Nguyên tắc
chung
1.1. Tuân thủ quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch ngành, thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của
pháp luật về đất đai, chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của
pháp luật về phát triển đô thị đã được phê duyệt và các quy định liên quan theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
1.2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ BCCI: tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang (số
519 đường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang) hoặc qua Dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn).
1.3. Cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ
quản lý; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với
nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó. Thời gian trả lời ý
kiến tham gia thực hiện theo quy định thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công
bố.
1.4. Trường hợp thủ tục hành chính
liên quan đến chức năng nhiệm vụ của nhiều cơ quan thì cơ quan nhà nước được
giao chủ trì xử lý không xem xét lại kết quả đã được thẩm định của các cơ quan
chuyên ngành khác.
2. Giải thích từ
ngữ
2.1. Hệ thống phần mềm giám sát, quản
lý dự án đầu tư là hệ thống thông tin điện tử được sử dụng để cập nhật, lưu trữ,
thực hiện báo cáo, quản lý thông tin về dự án trên địa bàn tỉnh.
2.2. Ủy ban nhân dân (viết tắt là
UBND) cấp huyện gồm: UBND các huyện và UBND thành phố Hà Giang.
2.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố.
2.4. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
khu dân cư viết tắt là Dự án.
2.5. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng viết tắt là BCNCKT.
2.6. Giá nộp ngân sách Nhà nước: m3.
2.7. Diện tích phần đất có thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự kiến giao đất, cho thuê đất cho
nhà đầu tư để thực hiện dự án: S.
2.8. Giá trị tăng bình quân sau trúng
đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của các khu đất, quỹ đất
có cùng mục đích sử dụng đất thực hiện dự án: ∆G.
2.9. Hệ số điều chỉnh giá trị tăng
bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có tính đến yếu tố tương đồng
với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố cần thiết khác (nếu có): k.
2.10. Tổng chi phí thực hiện dự án: m1.
2.11. Giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư: m2.
B. TRÌNH TỰ THỦ TỤC
THỰC HIỆN
I. Các hình thức lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án
1. Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;
3. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư.
II. Trình tự thực hiện dự án
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2. Lập, thẩm định, phê duyệt và công
bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
3. Tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện dự án khu đô thị, khu dân cư.
4. Lập đề xuất dự án, thẩm định, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
5. Lập, thẩm định, quyết định phê duyệt
giá khởi điểm và phương án đấu giá; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn
nhà đầu tư.
6. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư
trúng đấu giá, nhà đầu tư thực hiện:
6.1. Thực hiện các thủ tục:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt hoặc xác nhận;
- Lập, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy
chữa cháy;
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán công trình.
6.2. Thực hiện thủ tục giao đất, cho
thuê đất
6.3. Cấp phép xây dựng (trừ trường hợp
được miễn cấp giấy phép xây dựng).
7. Triển khai dự án (khởi công và tổ
chức thi công xây dựng).
8. Nghiệm thu, bàn giao, đưa dự án
vào hoạt động.
9. Hỗ trợ, giám sát, đánh giá kết quả
đầu tư.
III. Trình tự thực hiện dự án
theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2. Lập, thẩm định, phê duyệt và công
bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
3. Lập đề xuất dự án, thẩm định, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư, công bố danh mục dự án.
4. Đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu
tư (trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm).
5. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư
trúng thầu, nhà đầu tư thực hiện:
5.1. Thực hiện các thủ tục:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt hoặc xác nhận;
- Lập, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy
chữa cháy;
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán công trình;
5.2. Thực hiện thủ tục giao đất, cho
thuê đất
5.3. Cấp phép xây dựng (trừ trường hợp
được miễn cấp giấy phép xây dựng).
6. Triển khai dự án (khởi công và tổ
chức thi công xây dựng).
7. Nghiệm thu, bàn giao, đưa dự án
vào hoạt động.
8. Hỗ trợ, giám sát, đánh giá kết quả
đầu tư.
IV. Trình tự thực
hiện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
1. Điều kiện để thực hiện thủ tục: thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 (trừ điểm b) Điều 29 Luật Đầu tư năm
2020; nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 và có đủ
các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014,
pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Nhà đầu tư nộp đề xuất đầu tư.
2.2. Tổ chức thẩm định.
2.3. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư (dự án phải chuyển đổi mục đích sử dụng rừng thì phải thực
hiện chuyển mục đích sử dụng rừng trước khi UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định
156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
83/2020/NĐ-CP).
2.4. Lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2.5. Thực hiện các thủ tục liên quan
để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất; cấp phép xây dựng:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt hoặc xác nhận;
- Lập, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy
chữa cháy;
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán công trình.
2.6. Thực hiện thủ tục chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
2.7. Cấp phép xây dựng (trừ trường hợp
được miễn cấp giấy phép xây dựng).
2.8. Triển khai dự án (khởi công và tổ
chức thi công xây dựng).
2.9. Nghiệm thu, bàn giao, đưa dự án
vào hoạt động.
2.10. Hỗ trợ, giám sát, đánh giá kết
quả đầu tư.
V. Cơ quan giải
quyết các thủ tục hành chính
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1.1. Tổ chức tổng hợp danh mục dự án
thu hút đầu tư (trong đó có dự án khu đô thị, khu dân cư) trình UBND tỉnh phê
duyệt; công bố danh mục dự án thu hút đầu sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
1.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án; tiếp nhận thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu
tư dự án; cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; chuyển nhượng dự án; ngừng hoạt động dự án; chấm dứt
hoạt động của dự án; thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, hoàn trả hoặc nộp ngân sách nhà nước tiền
ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
1.3. Chủ trì xác định yêu cầu và đánh
giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; công bố danh mục dự án dự án đầu
tư có sử dụng đất (Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án); thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
1.4. Thực hiện các hoạt động giám sát
đầu tư; giám sát hoạt động đấu thầu.
1.5. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Sở Xây dựng
2.1. Thẩm định chương trình phát triển
đô thị, chương trình phát triển nhà ở, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
và kế hoạch phát triển nhà ở.
2.2. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung dự án quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi bổ
sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ
và các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định hướng dẫn thi hành.
2.3. Thẩm định BCNCKT; hồ sơ thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C và dự
án có công trình từ cấp II trở xuống theo trách nhiệm của
cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2.4. Cấp Giấy phép xây dựng công
trình thuộc dự án (nếu có).
2.5. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
2.6. Thực hiện việc quản lý dự án
theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau
khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư; định kỳ hằng quý, lập
báo cáo tiến độ các dự án khu đô thị, khu dân cư đã được phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 25 tháng cuối quý.
2.7. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Sở Tài chính
3.1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: yêu cầu về năng lực tài
chính của nhà đầu tư; hiệu quả đầu tư; giá trị sơ bộ nộp ngân sách nhà nước và
các nội dung khác thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
3.2. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm
định giá đất của tỉnh: tiếp nhận hồ sơ phương án giá đất cụ thể; tổ chức họp Hội
đồng để thẩm định phương án giá đất cụ thể.
3.3. Hướng dẫn chủ đầu tư, UBND cấp
huyện các nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản được các nhà đầu tư
chuyển giao.
3.4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xác định giá trị ∆G, k hàng năm để
làm căn cứ xác định giá trị nộp ngân sách nhà nước (m3); thẩm định giá trị nộp
ngân sách nhà nước (m3) trong hồ sơ mời thầu của các dự án (m3)= S x ∆G x k.
3.5. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường
4.1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: sự phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, danh mục dự án cần thu hồi đất, sơ bộ phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng, nhu cầu sử dụng đất; việc đáp ứng các yêu cầu quy định về môi
trường và các nội dung khác thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
4.2. Thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND tỉnh; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án.
4.3. Chủ trì thẩm tra hoặc xây dựng phương án giá đất trong trường hợp thực hiện dự án theo
hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4.4. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án thuộc diện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4.5. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh tạo
quỹ đất sạch để kêu gọi doanh nghiệp đến đầu tư dự án.
4.6. Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi
trường của các dự án; xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, báo cáo UBND tỉnh.
4.7. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Sở Nông nghiệp
và PTNT
5.1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định diện tích, vị
trí, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp khu vực thực hiện dự án; chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác... các vấn đề khác liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của ngành.
5.2. Hướng dẫn và thực hiện thủ tục
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp (nếu có).
6. Sở Công Thương
6.1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định sự phù hợp đối
với hệ thống điện trong khu vực dự án; phương án đấu nối điện... các vấn đề
khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
6.2. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
việc đánh giá hiện trạng kết cấu lưới điện, hiện trạng mang tải của các tuyến
đường dây trung áp hiện có tại khu vực, trên cơ sở đó để tính toán lựa chọn
phương án đấu nối, quy mô tuyến đường dây cấp điện, công
suất máy biến áp phù hợp với phụ tải của dự án.
7. Sở Giao thông
Vận tải
7.1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định về sự phù hợp
các điều kiện quy định đối với hệ thống hạ tầng giao thông của dự án; phương án đấu nối giao thông, thiết kế nút giao thông của dự án...; các vấn
đề khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
7.2. Hướng dẫn nhà đầu tư rà soát,
hoàn thiện các thủ tục chấp thuận vị trí đấu nối và chấp thuận thiết kế đấu nối
theo quy định hiện hành.
8. Cục Thuế tỉnh
8.1. Thông báo và đôn đốc thu tiền sử
dụng đất, các khoản thuế, phí đối với dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư;
Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền, hoặc
đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí
đối với các dự án.
8.2. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
9. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
9.1. Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị của
từng đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
9.2. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng; đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp.
9.3. Lập quy hoạch sử dụng đất, danh
mục dự án cần thu hồi đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định.
9.4. Lập đề xuất chủ trương đầu tư dự
án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư.
9.5. Có trách nhiệm rà soát, tổng hợp
đầy đủ, kịp thời, chính xác kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo gửi
Sở Tài chính để tổng hợp xác định thông số đầu vào ∆G, làm
cơ sở tính toán giá trị theo quy định.
9.6. Là bên mời
thầu, lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư, đề xuất nhà đầu tư trúng thầu. Trường hợp dự án thực hiện trên địa
bàn từ hai đơn vị cấp huyện trở lên thì bên mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư là Ủy
ban nhân cấp huyện nơi có diện tích đất thực hiện dự án lớn nhất.
9.7. Đàm phán, ký kết hợp đồng dự án;
thực hiện quản lý, giám sát toàn diện trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án;
thực hiện kiểm tra chất lượng, công tác nghiệm thu công trình trong quá trình
thi công (trừ các công trình đã được Sở Xây dựng kiểm tra trong cùng một năm);
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án; quản lý các công trình hạ
tầng sau khi nhận bàn giao từ chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật
9.8. Xác định và chịu trách nhiệm về
nguồn gốc sử dụng đất của các thửa đất trong khu đất thực hiện dự án.
9.9. Tổ chức lập phương án đấu giá
quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
9.10. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
đầu tư kết nối các công trình hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án, các công
trình hạ tầng xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
9.11. Định kỳ hằng quý, lập báo cáo
tiến độ giải phóng mặt bằng, tình hình quản lý hợp đồng dự án đối với các dự án
trên địa bàn; trong đó nêu cụ thể kết quả, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân,
trách nhiệm, kiến nghị đề xuất cần giải quyết gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15 tháng cuối quý.
10. Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng
nhiệm vụ của từng đơn vị hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết các thủ tục cho các
nhà đầu tư.
VI. Thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. UBND tỉnh phê
duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; phê
duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư.
2. UBND tỉnh giao UBND cấp huyện tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án/tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cụ thể:
2.1. UBND cấp huyện là bên tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất/ mời thầu dự án có sử dụng đất thuộc
địa bàn mà UBND cấp huyện là đơn vị quản lý dự án sau đầu tư và dự án thuộc địa
bàn của 02 huyện trở lên mà có phần diện tích đất lớn hơn trong dự án.
2.2. UBND cấp huyện tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất/ mời thầu dự án có sử dụng đất thực hiện trách nhiệm của mình
theo quy định của pháp luật về Đất đai; Luật Đấu thầu và pháp luật có liên
quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội
dung công việc, nhiệm vụ được giao.
C. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
I. Lập, thẩm định,
phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư
1. Căn cứ lập danh mục danh mục dự án
thu hút đầu tư:
1.1. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
1.2. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 (nếu có).
1.3. Chương trình phát triển đô thị,
hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị; chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
(nếu có).
1.4. Các quy hoạch khác có liên quan.
2. Quy trình thực hiện:
2.1. Trước ngày 20/9 hằng năm, UBND cấp
huyện căn cứ các quy định tại điểm 1 nêu trên đề xuất danh mục dự án cần thu
hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung đề xuất danh mục dự án cần thu
hút đầu tư gồm: sự cần thiết đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư, tên dự án,
quy mô đầu tư, địa điểm thực hiện, hiện trạng sử dụng đất;
các yêu cầu đối với nhà đầu tư (nếu có).
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan rà soát, thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục dự án cần thu hút đầu tư; thời gian gửi báo cáo tổng hợp trước 20/10 hằng
năm.
2.3. UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự
án cần thu hút đầu tư.
3. Công bố danh mục dự án thu hút đầu
tư
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày danh mục dự án thu hút đầu tư được phê duyệt: Văn phòng UBND tỉnh đăng tải
lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND cấp huyện đăng tải lên
trang thông tin điện tử của cơ quan mình làm cơ sở để các nhà đầu tư nghiên cứu,
đăng ký thực hiện các dự án.
II. Tạo quỹ đất
sạch để đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ danh mục dự án thu hút đầu tư
đã được UBND tỉnh phê duyệt UBND cấp huyện tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện dự án khu đô thị, khu dân cư:
1. Lập danh mục dự án cần thu hồi đất:
UBND cấp huyện lập danh mục dự án cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
(trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn từ hai đơn vị cấp huyện trở lên thì phải
tách phần diện tích thuộc thẩm quyền quản lý của từng đơn vị cấp huyện); Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định danh
mục dự án cần thu hồi đất, trình UBND tỉnh; UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua
danh mục dự án cần thu hồi đất.
2. UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất,
bồi thường giải phóng mặt bằng dự án tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện dự án.
III. Áp dụng hình thức lựa chọn
nhà đầu tư; Lập, thẩm định, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án, công
bố danh mục dự án
1. Áp dụng hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1.1. Trường hợp áp dụng đấu giá quyền
sử dụng đất: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
118 Luật Đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt
bằng.
1.2. Trường hợp phải tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư: các dự án sử dụng khu đất, quỹ đất để thực hiện dự án theo
quy định tại điểm 1.1 nêu trên, trong trường hợp Nhà nước chưa có điều kiện bố
trí ngân sách lập quy hoạch chi tiết, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
sạch để đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án.
2. Căn cứ lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư
UBND cấp huyện tổ chức lập đề xuất dự
án đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để báo cáo UBND tỉnh quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án:
2.1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất lựa chọn nhà đầu tư: quyết định phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư;
danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; giấy tờ chứng
minh đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng, tài liệu giải trình khác (nếu
có).
2.2. Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư: quyết định phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư; danh mục dự án thu
hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; tài liệu giải trình khác (nếu
có).
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư
Thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 và khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP .
Nội dung yêu cầu về vốn chủ sở hữu của
nhà đầu tư để triển khai thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 36
Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 4 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
5. Công bố danh mục dự án
5.1. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư của dự án được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục
dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.
5.2. Nội dung công bố thông tin
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô
đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn;
thời hạn, tiến độ đầu tư.
- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất
tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng
đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư.
- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án.
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Các thông tin khác (nếu cần thiết).
IV. Lập, thẩm định,
quyết định phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá; tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập phương án giá khởi điểm
UBND cấp huyện có trách nhiệm lập giá
khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư, trình Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm tra. Phương án giá khởi điểm
đấu giá được lập theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
bao gồm các nội dung chính:
2.1. Loại đất, địa chỉ, diện tích khu
đất đấu giá.
2.2. Mục đích sử dụng đất, hình thức
giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất.
2.3. Nội dung thực hiện dự án (theo
quyết định chủ trương đầu tư).
2.4. Phương án giá khởi điểm.
2.5. Dự kiến thời gian tổ chức thực
hiện đấu giá.
2.6. Đối tượng và điều kiện được tham
gia đấu giá (nội dung yêu cầu năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư đủ điều kiện
tham gia đấu giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013).
2.7. Bước giá và khoản tiền đặt trước
phải nộp khi tham gia đấu giá.
2.8. Hình thức đấu giá được áp dụng
khi thực hiện cuộc bán đấu giá.
2.9. Các nội dung khác: trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước; trách nhiệm của người trúng đấu giá; phương thức,
thời hạn nộp tiền trúng đấu giá; phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
phương án đấu giá; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức thẩm tra, trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định giá khởi
điểm. Sau khi có kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư dự
án.
5. UBND cấp huyện tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
6. UBND cấp huyện trình UBND tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, UBND cấp huyện gửi Hợp đồng dự
án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính để theo dõi, giám sát.
V. Lập Kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án có sử dụng đất thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP .
2. Căn cứ quy định tại điểm 1 nêu
trên, UBND cấp huyện lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
VI. Chuẩn bị, nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn
bị nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính
công của tỉnh, căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm 5,
khoản III, Mục C của hướng dẫn này.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của
nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý,
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá
sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án.
4. Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một
trong hai trường hợp sau:
4.1. Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu
tư trở lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục VII
của hướng dẫn này; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ; giao UBND cấp huyện là bên mời thầu theo điểm
2, khoản VI, Mục B của hướng dẫn này.
4.2. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà
đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Căn cứ quyết định, chấp thuận của
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố
Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm.
VII. Trình tự thủ tục đấu thầu
rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư
1. Quy trình chi tiết thực hiện theo
quy định tại Điều 46 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
thầu:
2.1. Căn cứ danh mục dự án cần lựa chọn
nhà đầu tư được công bố theo quy định; kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt
và các quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động
sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật liên quan, UBND cấp huyện (bên
mời thầu) lập Hồ sơ mời thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định, phê duyệt bằng văn bản. Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP .
2.2. Nội dung hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời
thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ; trong đó, giá sàn nộp ngân sách nhà nước
(m3) là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất
đai. Trong quá trình thực hiện, bên mời thầu xác định các thông số đầu vào để
tính toán giá trị (m3) theo hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT bảo đảm công bằng,
minh bạch, khách quan, khoa học, khả thi, không gây bất lợi cho các bên tham
gia và khai thác hiệu quả sử dụng đất, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định giá trị (m3) do bên mời thầu đề
xuất.
2.3. Thành phần hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời
thầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời thầu;
- Bản chụp các tài liệu: quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (danh mục dự án cần lựa chọn nhà đầu
tư được công bố); quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và các tài
liệu khác có liên quan.
2.4. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể tại Điều 48 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ và Chương III Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2020/TT-BKHĐT .
3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
3.1. Hồ sơ mời thầu chỉ được phát
hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Dự án thuộc danh mục được công bố
theo quy định; kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; hồ sơ mời thầu được
phê duyệt; thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định.
- Có quy hoạch xây dựng có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
3.2. Việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời
thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây:
- Mời thầu: thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1
Điều 5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
- Phát hành hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời
thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu; Đối với nhà
đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể
cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời
thầu.
3.3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP , bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
nộp hồ sơ dự thầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
4.1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 38 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
4.2. Đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm: việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.
4.3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá
chi tiết về kỹ thuật.
4.4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP .
5. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật: Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo
cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải
thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các
nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
6. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại: thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
7. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại: thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP .
8. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu:
nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
8.1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.
8.2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu.
8.3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu.
8.4. Có giá trị đề nghị trúng thầu
bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
- Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự
án (m1) không thấp hơn mức được phê duyệt trong hồ sơ mời
thầu.
- Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư (m2) không thấp hơn (m2) được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu.
- Có đề xuất giá trị nộp ngân sách
Nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành (m3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất.
9. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư: thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP .
10. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: thực
hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
11. Ký kết hợp đồng và công khai
thông tin hợp đồng dự án: thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ; khoản 8, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
12. Triển khai thực hiện dự án: thực
hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ; khoản 9 Điều 108 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP.
D. CHẤP THUẬN CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỒNG THỜI CHẤP THUẬN NHÀ ĐẦU TƯ
I. Điều kiện xác
định dự án
Dự án thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư; dự án thuộc khoản 2 Điều 18 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung tại
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
II. Chấp thuận chủ trương đầu
tư
1. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
2. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở
Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm
phục vụ hành chính công của tỉnh).
3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp
thuận nhà đầu tư: theo khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư và theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Trường hợp khi thẩm định hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng; Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh, đồng thời đề xuất cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư đề xuất chấp thuận chủ trương; nộp hồ sơ thẩm định,
phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Sau
khi có chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm
quyền UBND tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư.
III. Thẩm định,
phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân
tỉnh
1.1. Trình tự, thủ tục: thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày
15/7/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
1.2. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
1.3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và cổng Dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn)
2. Thuộc thẩm quyền Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ
Thực hiện theo quy định tại khoản 1
khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1
của Nghị định số 83/2020/NĐ-CP .
3. Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận
nhà đầu tư thực hiện các thủ tục theo quy định tại Mục E, G của hướng dẫn này.
IV. Cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư.
V. Điều chỉnh dự
án đầu tư
1. Điều kiện xác định dự án: theo quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều 41 Luật Đầu tư và theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung
tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2.2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
VI. Chuyển nhượng
dự án
1. Điều kiện xác định dự án: theo quy
định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư và theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung
tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2.2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 46 Luật Đầu tư việc chuyển nhượng dự
án đầu tư hoặc chuyển quyền Sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu
tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh
nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
VII. Ngừng hoạt
động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư: trình tự
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư: Trình tự thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản
3 Điều 56 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
VIII. Chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Đầu
tư: Trình tự thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP .
2. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư: Trình tự thực
hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ; Trường hợp
nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan
đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
3. Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư: Trình tự thực hiện quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
4. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư:
Trình tự thực hiện quy định tại Điều 58 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
5. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động,
việc thanh lý dự án đầu tư: Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều
57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
IX. Đảm bảo thực
hiện dự án
1. Điều kiện xác định dự án: theo quy
định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư và theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP .
2. Trình tự thực hiện ký quỹ, hoàn trả,
tịch thu tiền ký quỹ: Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
E. CÁC THỦ TỤC THỰC
HIỆN SAU CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
I. Xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường (bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm
phục vụ hành chính công của tỉnh): xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các
đối tượng quy định tại Khoản 5 Mục I Phụ lục Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.
1.2. UBND cấp huyện (Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả) xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định
tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ trừ
các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
II. Thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Tài
nguyên và Môi trường (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung
tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
III. Thẩm định, phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
các Bộ ngành
Thực hiện theo quy định tại khoản 5
Điều 1, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
IV. Thẩm duyệt
hoặc cho ý kiến phòng cháy chữa cháy
1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy đối với hồ
sơ thiết kế kỹ thuật cho ý kiến về giải pháp phòng cháy chữa cháy hoặc thẩm duyệt
thiết kế phòng cháy chữa cháy theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
V. Thực hiện thỏa
thuận cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, đấu nối giao thông, các văn bản thỏa
thuận về kết nối hạ tầng khác
1. Nhà đầu tư liên hệ trực tiếp cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền để được hướng dẫn đấu nối hạ tầng kỹ thuật, cụ thể
như sau:
1.1. Công ty cổ phần cấp thoát nước tỉnh
Hà Giang: đối với thủ tục đấu nối hệ thống cấp nước; UBND cấp huyện: đối với thủ
tục đấu nối hệ thống thoát nước;
1.2. Công ty Điện lực tỉnh Hà Giang:
đối với thủ tục đấu nối hệ thống cấp điện;
1.3. Sở Giao thông Vận tải: đấu nối
giao thông của dự án.
1.4. Sở Thông tin và Truyền thông: hệ
thống kết nối thông tin liên lạc.
2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
VI. Lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Nhà đầu tư tổ chức lập BCNCKT nội
dung thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 để thẩm định, phê duyệt.
2. Thẩm định BCNCKT được thực hiện
như sau:
2.1. Nhà đầu tư tổ chức thẩm định
BCNCKT đối với nội dung của người quyết định đầu tư; đồng thời gửi hồ sơ đến cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng (đối với dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng
có công trình cấp đặc biệt, cấp I).
2.2. Sở Xây dựng thẩm định các nội
dung của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án nhóm B, C, dự án đầu tư xây dựng có công trình từ cấp II trở
xuống, gửi kết quả cho nhà đầu tư.
Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn)
và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
3. Căn cứ chủ trương đầu tư được phê
duyệt, kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nhà đầu tư dự án
quyết định phê duyệt BCNCKT.
VII. Lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Nhà đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở để tổ chức thẩm định, phê duyệt.
Nhà đầu tư tham khảo giá vật tư, vật
liệu xây dựng, thiết bị do Liên Sở Xây dựng - Tài chính công bố. Trường hợp
công trình sử dụng các loại vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị chưa có trong
công bố giá của Liên Sở Xây dựng - Tài chính, chủ đầu tư gửi văn bản đến Sở Xây
dựng để xin ý kiến về giá; Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem
xét, cho ý kiến để nhà đầu tư làm căn cứ lập, thẩm định, phê duyệt dự toán công
trình.
2. Nhà đầu tư gửi hồ sơ thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở đến Sở Xây dựng để thẩm định các nội dung của cơ quan
chuyên môn về xây dựng.
3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn)
4. Nhà đầu tư quyết định phê duyệt
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán công trình. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ khi phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, dự
toán công trình, nhà đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng, Sở Tài chính, UBND cấp
huyện để theo dõi, quản lý.
VIII. Thẩm định,
phê duyệt phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích
khác; Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Phê duyệt phương án trồng rừng
thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác
1.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
1.2. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
2. Quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác
Trình tự, thủ tục quyết định chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật
Lâm nghiệp và Điều 42 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
IX. Trình tự thủ
tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với các dự án thuộc trường hợp
nhà nước thu hồi đất: sau khi thực hiện hoàn thành việc thu hồi đất và hoàn
thành thủ tục trồng rừng thay thế, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định
(nếu có) nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất như sau:
1.1. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của UBND cấp huyện
- Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
UBND cấp huyện (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).
- Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh (https://dichvucong.hagiang.gov.vn)
và Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
1.2. Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh
- Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ: Sở
Tài nguyên và Môi trường (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại
Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
- Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
2. Đối với các dự án không thuộc trường
hợp nhà nước thu hồi đất, sẽ thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất sau khi nhà đầu tư thực hiện xong việc bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trình tự thủ tục thực hiện như sau:
2.1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ:
Sở Tài nguyên và Môi trường (bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại
Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh).
2.1. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
X. Cấp phép xây
dựng
1. Sở Xây dựng: qua bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. UBND cấp huyện: qua Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
3. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
G. TRIỂN KHAI DỰ
ÁN, NGHIỆM THU, BÀN GIAO, ĐƯA DỰ ÁN VÀO HOẠT ĐỘNG
I. Xây dựng kế
hoạch triển khai dự án
1. Nhà đầu tư lập kế hoạch triển khai
xây dựng dự án theo từng hạng mục tương ứng với chi phí đầu tư của các hạng mục,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; các sở ngành
có liên quan, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án để giám sát quá trình triển
khai dự án.
2. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình dự án.
3. Định kỳ hàng quý, năm nhà đầu tư
báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi các Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường; các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự
án.
II. Tổ chức thi
công, nghiệm thu công trình
1. Nhà đầu tư tổ chức thi công công
trình theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
2. Nghiệm thu hạng mục công trình,
công trình xây dựng
2.1. Nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức
và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công
trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
2.2. Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra
chất lượng công trình trong quá trình thi công và công tác nghiệm thu khi hoàn thành
thi công xây dựng.
2.3. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra trong quá trình thi công,
khi hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng: thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP .
2.4. Thành phần hồ sơ và thời gian giải
quyết: thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính được công bố và đăng tải
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh
(https://dichvucong.hagiang.gov.vn) và Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
III. Lập, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
1. Nhà đầu tư lập thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành theo khoản 3, điều 1 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC
ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp giá trị quyết toán công
trình thấp hơn giá trị công trình theo hợp đồng dự án, thì nhà đầu tư nộp phần
chênh lệch vào ngân sách nhà nước; trường hợp giá trị quyết toán công trình cao
hơn giá trị công trình theo hợp đồng dự án, thì nhà đầu tư phải tự bù phần chênh lệch.
Khuyến khích nhà đầu tư tăng chi phí
đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công trình, cảnh quan môi trường đô thị và tự
chịu trách nhiệm về các khoản chi phí đó.
IV. Đất và các công trình hạ tầng
kỹ thuật chuyển giao cho nhà nước
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước theo hợp đồng dự án khi đã được tổ chức
nghiệm thu chất lượng, được phê duyệt quyết toán và nhà đầu tư phải hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính với nhà nước sau quyết toán.
2. Trên cơ sở đất và các công trình hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo đủ điều kiện tiếp nhận theo quy định tại điểm 1 nêu trên,
nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao cho UBND cấp huyện tiếp nhận, quản lý. Hồ sơ bàn
giao gồm: văn bản tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu tài sản
cho nhà nước; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nghiệm thu chất lượng, đưa
vào sử dụng của công trình; quyết định phê duyệt quyết toán dự án; thông báo thẩm
tra quyết toán của Sở Tài chính; các văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài
chính sau quyết toán của Sở Tài chính, hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai
của Cục Thuế tỉnh.
H. HỖ TRỢ, GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẦU TƯ
I. Xây dựng kế
hoạch hỗ trợ đầu tư
1. Đối với các dự án sau khi được
UBND tỉnh chấp thuận nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các
sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp tiến độ, khó khăn, vướng mắc, đề xuất
hướng xử lý, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đến khi được nhà nước giao đất, thuê đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất; cấp phép xây dựng.
2. Đối với dự án đấu giá quyền sử dụng
đất, thuê đất thực hiện dự án, sau khi được UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu
giá, UBND cấp huyện được giao tổ chức đấu giá chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ thủ tục đầu tư làm cơ sở
hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đến khi được nhà nước giao đất, thuê đất, cấp phép xây
dựng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan.
3. Đối với dự án thuộc diện đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt kết quả đấu thầu, UBND cấp huyện được giao bên mời thầu chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ thủ tục
đầu tư làm cơ sở hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đến khi được nhà nước giao đất, thuê
đất, cấp phép xây dựng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan.
4. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch hỗ trợ nhà đầu tư
thực hiện thủ tục đất đai; Sở Xây dựng ban hành kế hoạch hỗ trợ nhà đầu tư thực
hiện các thủ tục để được cấp phép xây dựng nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn
bị đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan.
II. Kiểm tra,
giám sát hỗ trợ đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra hoặc tự tổ chức giám sát
hỗ trợ đầu tư đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp quyết định chủ trương đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, phê duyệt kết quả trúng đấu giá, đấu thầu
trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm hoặc đề xuất xử lý theo đúng quy định. Nội
dung giám sát hỗ trợ, chế độ báo cáo, thời hạn báo cáo, nội dung báo cáo thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác giám sát, kiểm tra
quản lý và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được
duyệt; quản lý chất lượng công trình xây dựng, trật tự xây dựng theo phân cấp;
bàn giao và bảo hành, bảo trì công trình; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất
các dự án; xử lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác
giám sát, kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trường tại các dự án; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự
án; xử lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý.
4. Các sở ngành liên quan khác theo
chức năng nhiệm vụ quản lý tổ chức giám sát, kiểm tra theo quy định.
5. UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước toàn diện về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực
hiện trên địa bàn; trên cơ sở kế hoạch triển khai dự án theo dõi, giám sát việc
thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản lý; căn cứ hợp đồng ký kết tổ
chức việc giám sát, kiểm tra các dự án báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng.
III. Hình thức tổ chức giám
sát
Đối với các dự án thuộc danh mục dự
án thu hút đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức giám sát; Sở Xây dựng thực hiện giám sát theo lĩnh vực
chuyên ngành. Đối với các dự án thuộc trường hợp vừa chấp thuận chủ trương đầu
tư, vừa chấp thuận nhà đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập đoàn liên ngành tổ
chức giám sát theo kế hoạch xây dựng hàng năm. Trường hợp khác thực hiện theo
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, các cơ quan tổ chức thực hiện giám sát theo chỉ
đạo.
K. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Hướng dẫn chuyển
tiếp:
Thực hiện theo quy định tại Điều 77
Luật Đầu tư và theo quy định tại Điều 114, 115, 116, 117, 120, 121, 123, 127, Mục
2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
II. Quyền lợi và nghĩa vụ của
nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chỉ liên hệ với cơ quan chủ trì thụ lý hồ sơ mà không phải liên hệ với các cơ
quan khác để được giải quyết trong thời gian quy định.
2. Nhà đầu tư có thể thực hiện các thủ
tục hành chính song song và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý,
tính chính xác của nội dung hồ sơ, dự án do mình lập và nộp tại các cơ quan quản
lý nhà nước.
3. Nhà đầu tư được quyền yêu cầu các
cơ quan chức năng cung cấp các thông tin về quy hoạch, về ưu đãi đầu tư; được
hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo đúng quy định của nhà nước. Sau khi dự
án được quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
nhà đầu tư được quyền yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện việc xem xét thẩm
định hồ sơ theo đúng thời hạn quy định. Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu
tư được quyền đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp xử lý các vấn đề khó khăn
vướng mắc.
4. Nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện dự án tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, nhà
ở, kinh doanh bất động sản và các quy định pháp luật khác có liên quan; thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính và thuế liên quan; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo định kỳ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và cơ quan Thống kê tỉnh
theo quy định tại Điều 72, Luật Đầu tư năm 2020.
Đối với các dự án đã đi vào hoạt động,
hàng quý nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động định kỳ trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng cuối quý.
III. Trách nhiệm các cơ quan
quản lý nhà nước của tỉnh
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, hướng dẫn cụ thể; kịp thời xử lý các vướng
mắc và giải quyết nhanh gọn các thủ tục liên quan cho nhà đầu tư trong quá
trình nghiên cứu, triển khai thực hiện dự án; phối hợp với cơ quan chủ trì, khi
cần thiết phải có ý kiến bằng văn bản trong thời gian quy định và chịu trách
nhiệm về các vấn đề thuộc chức năng và thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực
chuyên môn hoặc địa bàn do mình phụ trách.
2. Các cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan phối hợp và cơ quan phê duyệt có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận,
giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư theo cơ chế một cửa theo quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
tham gia ý kiến thẩm định dự án bằng văn bản, chịu trách nhiệm về các nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm phục vụ HCC tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CV NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|