ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 372/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư 129/2017/TT-BTC
ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
71/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
3626/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
3810/QĐ-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 36/TTr-STC ngày 21 /01/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
tỉnh Quảng Nam năm 2022, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu.
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phòng, chống, khắc phục
hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải bám sát các
yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Quyết định số 3810/QĐ-UBND ngày
27/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
- THTK, CLP phải gắn với hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội tại Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022 và Quyết định số 3626/QĐ- UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP phải
được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ
sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm.
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 là một yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp
phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi
phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Nam năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh để khôi phục và phát
triển kinh tế, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định của UBND tỉnh.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải
pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Triệt để tiết kiệm
các khoản chi ngân sách nhà nước trong chi đầu tư và chi thường xuyên. Tiếp tục
quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án; chủ động rà soát, sắp xếp thứ
tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng
triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các
nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách,
đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ
nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có
thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban
hành.
Thường xuyên rà soát, đánh giá
hiệu quả của việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng kiểm tra,
giám sát việc đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và chủ trương của Hội đồng
nhân dân tỉnh về quản lý, sử dụng biên chế công chức, viên chức, người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công gắn với việc sử dụng
vốn đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh
nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công; phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng; phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
- Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản
lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo
nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với
thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiết kiệm chi phí; nâng cao hiệu quả đầu
tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện cổ phần hóa Công ty TNHH một thành
viên và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành Công ty Cổ phần khi được Chính phủ
thống nhất.
- Phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin, triển khai xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam gắn với các mục
tiêu THTK, CLP năm 2022.
- Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, của cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị
II. MỘT SÔ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của tỉnh Quảng Nam năm 2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào các lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Bảo đảm chi ngân sách nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định,
trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Tiết kiệm và cắt
giảm dự toán chi thường xuyên ngân sách của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng,
đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) khi có chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị cắt giảm tối đa các nhiệm vụ chi không
thật sự cần thiết như chi đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị…
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, xây dựng trường đạt
chuẩn, trường chuyên, đào tạo năng khiếu… Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết
ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước
đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng
thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y
tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó
khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y
tế.
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp
công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021
của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện chuyển đổi các đơn vị
sự nghiệp công lập thành Công ty Cổ phần theo quy định khi được Chính phủ thống
nhất.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn. Sử dụng
vốn đầu tư công cùng với việc đẩy mạnh, thu hút tối đa các nguồn lực từ các
thành phần kinh tế khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác
công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công
năm 2022 phải phù hợp với định hướng, mục tiêu theo Nghị quyết số 68/NQ-HĐND
ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 71/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công
năm 2022 và Quyết định số 3626/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo
tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công. Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, hạn chế tối
đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Ưu tiên thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản, thu hồi vốn đã ứng trước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025, bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng trước năm 2022, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022, các
dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư...
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và
sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, có hình thức xử lý trách nhiệm đối với chủ đầu tư chậm triển khai dự
án, giải ngân không đảm bảo theo yêu cầu đặt ra. Tăng cường công tác quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Dự toán chi ngân sách năm
2022 của các Chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí dựa trên khả năng cân đối
ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
đầu tư công.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí
các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc,
tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương (tỉnh, huyện, xã) của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý
nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất nhằm bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt
tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Quản lý, sử dụng và khai
thác có hiệu quả đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên
quan. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm
công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải
nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng định mức, tiêu chuẩn và chế độ quy định nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm
tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công
theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn nhằm phát huy
công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản
công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng
quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
e) Tăng cường quản lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để
phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, sai kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương của Trung ương, của tỉnh trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt
chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản.
Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực
được cấp phép, gây ô nhiễm môi trường. Từng bước xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt
động khoáng sản bằng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng
chính quyền số tỉnh Quảng Nam.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì độ che phủ của rừng.
d) Tăng cường quản lý và khai
thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
đ) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ các cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải;
tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; kịp thời ngăn chặn và xử lý các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tăng cường quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định để đảm bảo phù hợp quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
b) Rà soát để xem xét sửa đổi,
bổ sung quy định về tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó tiết
giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Rà soát, xử lý các tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có
hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát,
sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc
gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt công tác chuyển đổi số trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội theo Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về chương trình chuyển đổi
số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
2768/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2021 - 2025”.
9. Trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân
a) Tuyên truyền, nâng cao ý thức
của người dân trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để ổn định đời
sống, phát triển sản xuất do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai…
b) Việc tổ chức các lễ hội và
các hoạt động khác có sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân hạn chế tối đa và
đảm bảo tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch, giữ gìn thuần
phong, mỹ tục, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, lành mạnh, không gây lãng
phí.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Nâng
cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến từng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết
pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK, CLP. Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu trong THTK, CLP.
Tăng cường thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú
trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông
tư số 188/2014/TT- BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025…
2. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK,
CLP.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính và xử lý công việc của các đơn vị để nâng cao hiệu suất, hiệu quả
công việc.
Thực hiện tốt Đề án xác định vị
trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức theo ngạch trong các cơ quan hành
chính, cơ cấu viên chức theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự
nghiệp. Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức trong các
đơn vị phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức phát huy tốt nhất năng lực, sở trường.
Tập trung rà soát các kế hoạch,
dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc đầu tư dàn
trải, không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.
Tiếp tục hoàn thiện, nghiên cứu
thực hiện đổi mới cơ chế quản trị doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát,
bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
Thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như: đẩy mạnh phát triển
sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng và phát triển lành mạnh, bền vững, đẩy
mạnh xuất khẩu, kích thích tiêu thụ hàng hóa…
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước.
Quán triệt, chỉ đạo điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 theo Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày
10/12/2021 của UBND tỉnh.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước.
Thực hiện có hiệu quả các Nghị
định của Chính phủ: số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập thành Công ty Cổ phần; Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật
để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công; Đổi mới hệ thống tổ
chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng
chéo, dài trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp
công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp
công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công.
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi
công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án. Nâng cao chất lượng công
tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực
thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
Luật Quy hoạch và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
để làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý tài sản công.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
để từng bước triển khai thực hiện việc đánh giá toàn diện công tác quản lý tài
sản công của địa phương.
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công để từng bước quản lý được thông tin của tất cả
các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Rà
soát, nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính về quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản,
đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
Bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả,
tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển
kinh tế, xã hội.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các quy định trong công tác quản lý, điều hành nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước.
Tăng cường công tác minh bạch
thông tin và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản lý, chiến
lược phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước theo kế hoạch được phê duyệt, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
e) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách.
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xem xét cơ cấu lại,
sáp nhập hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm
quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
Tiếp tục thực hiện tốt công tác
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế theo Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số
19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết 76/NQ-CP .
Hoàn thiện hệ thống vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của
Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời
gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Các cơ quan, đơn vị xây dựng
các chỉ tiêu để kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng, bảo đảm hiệu quả
công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn
vị.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP. Tăng cường trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc giải trình, tiếp thu các ý kiến phản
biện xã hội và thực hiện các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế
hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên,
khoáng sản;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản
công, trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ
đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng
thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng
góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị
quyết số 76/NQ-CP .
Tiếp tục đổi mới lề lối phương
thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực
hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP của tỉnh năm 2022, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của
cơ quan, đơn vị, địa phương; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm
2022 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP cần cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, Ban, ngành, Hội,
Đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm
trong việc kiểm tra, làm rõ hành vi lãng phí khi có thông tin để xử lý nghiêm đối
với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP. Thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công
khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng
và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP nhằm đảm bảo so sánh một cách
thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ thể của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình; thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong
chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hằng năm
để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Riêng đối với các Sở, Ban, ngành thuộc
tỉnh, tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước gửi Sở
Tài chính theo quy định.
3. Giám đốc Công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh thành lập chịu
trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 của
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2022 của tỉnh và gửi
cho Sở Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2022.
4. Sở Tài chính thực hiện hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh
tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh Quảng Nam và việc
xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 2.
1. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ được UBND tỉnh thành lập chịu trách nhiệm: - Căn cứ Chương trình tổng
thể THTK, CLP tại Quyết định này và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa
phương để xây dựng Chương trình THTK, CLP năm của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình; đồng thời, chỉ đạo các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng
Chương trình THTK, CLP với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể; đề ra giải
pháp, biện pháp thực hiện có hiệu quả cao nhất để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm đã đề ra.
2. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo
về tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác THTK, CLP gửi Sở Tài
chính theo đúng thời gian quy định để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam. Cổng
Thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật THTK,
CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng; nêu gương người tốt, việc tốt
trong việc THTK, CLP, đồng thời phê phán các cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành
vi vi phạm gây lãng phí.
4. Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh phối
hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, giám sát các cơ quan, địa phương, đơn vị
trong quá trình triển khai thực hiện, tham mưu đánh giá xếp loại tập thể, thủ
trưởng cơ quan.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Hội, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các
Giám đốc Công ty TNHH một thành viên và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các ủy viên UBND tỉnh;
- Các PCVP và phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|