HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Sau khi xem xét các báo cáo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. Mục tiêu
tổng quát
Phấn đấu đưa Quảng Nam trở
thành tỉnh phát triển của cả nước vào năm 2030. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế nhanh và phát triển bền vững. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt 3 nhiệm vụ đột
phá chiến lược. Cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; huy động mọi
nguồn lực tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nhanh, bền
vững gắn với bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên thai,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, dịch bệnh. Chú trọng đầu tư phát triển khoa
học công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. Chỉ tiêu
chủ yếu
1. Các chỉ
tiêu về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) bình quân hằng năm từ 7,5 - 8%.
(2) GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025 từ 110 - 113 triệu đồng.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn
tăng bình quân hằng năm 9% (trong đó, thu nội địa tăng bình quân 10%/năm, thu
xuất nhập khẩu tăng bình quân 4%/năm).
(4) Tỷ trọng các ngành trong
GRDP đến năm 2025: Công nghiệp - xây dựng từ 35,8 - 36%; dịch vụ từ 37,2 -
37,3%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp từ 17,5 - 17,4%; nông, lâm nghiệp, thủy sản từ
9,5 - 9,3%.
(5) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025
khoảng 37%; trong đó, phấn đấu xây dựng thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ cơ bản đạt các
tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025, từng bước xây dựng đô thị sinh thái,
thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030.
(6) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa bình quân 10%/năm.
(7) Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội
so với GRDP trên 30%.
(8) Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân từ 6,8 - 7,3%/năm.
(9) Số lượt khách du lịch đến
năm 2025 đạt khoảng 12 triệu lượt khách.
(10) Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến
trung tâm được cứng hóa vào năm 2025 trên 99%.
2. Các chỉ
tiêu về xã hội
(11) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp từ 71 - 72%.
(12) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động
qua đào tạo từ 70 - 75%; trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt
35%; số lao động có việc làm tăng thêm 80.000 người.
(13) Phấn đấu đến cuối năm
2025, tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh giảm còn 2,87% (trong đó, tỷ lệ hộ nghèo thuộc
đối tượng bảo trợ xã hội khoảng 1,83%)1.
(14) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%; có 12 bác sỹ/01 vạn dân; 43,6 giường bệnh/01 vạn
dân; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 20%.
(15) Đến năm 2025, có 70% trường
mầm non, 95% trường tiểu học, 80% trường trung học cơ sở, 60% trường trung học
phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
(16) Đến năm 2025, có 160 xã,
chiếm 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, 64 xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao, 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu); không còn huyện không có xã
đạt chuẩn nông thôn mới, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; có 09 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu).
(17) Thu nhập bình quân đầu người
tính theo thu nhập thực tế đến năm 2025 từ 68 - 70 triệu đồng.
(18) Phấn đấu đến năm 2025,
trên địa bàn tỉnh không còn nhà tạm bợ2.
3. Các chỉ
tiêu về môi trường
(19) Đến năm 2025, tỷ lệ dân đô
thị được sử dụng nước sạch đạt 90%.
(20) Đến năm 2025, 100% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và 95% tại các điểm dân cư
nông thôn được thu gom và xử lý; 95% chất thải rắn công nghiệp thông thường,
80% chất thải nguy hại, 100% chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý.
(21) Đến năm 2025, 100% các khu
công nghiệp đang hoạt động và 50% cụm công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy trên 50% có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường.
(22) Đến năm 2025, không phát
sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 100% các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong danh mục được khắc phục ô nhiễm và đưa
ra khỏi danh mục.
(23) Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ
rừng đạt 61%.
4. Chỉ
tiêu quốc phòng và an ninh
(24) Công tác tuyển chọn, gọi
công dân nhập ngũ, giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao; 100% xã, phường,
thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh, trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh
toàn diện.
III. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản
tán thành các nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và
kiến nghị của các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong các báo cáo thẩm tra
trình kỳ họp; đồng thời, nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Tập
trung thực hiện tốt 03 nhiệm vụ đột phá chiến lược
Xây dựng và hoàn thành có chất
lượng quy hoạch tỉnh; tăng cường công tác quản lý quy hoạch; tổng kết việc thực
hiện chủ trương về công tác lập, thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị, đề ra định
hướng, cơ chế, giải pháp, lộ trình phát triển đô thị bền vững đến năm 2025.
Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung cho
các công trình, dự án quan trọng, có sức lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát
triển, ưu tiên giao thông kết nối giữa các vùng, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
và phát triển đô thị.
Thúc đẩy phát triển khoa học,
công nghệ, triển khai có hiệu quả cơ chế hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 33/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính
quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025. Từng bước chuẩn hóa và tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước thích ứng với môi trường công nghệ số.
Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 gắn với các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển
và nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn.
Chú trọng nâng cao chỉ số cải
cách hành chính, chuẩn hóa quy trình, đơn giản hóa hồ sơ, rút gọn thủ tục, công
khai, minh bạch thông tin, thủ tục hành chính, kiên quyết loại bỏ chi phí không
chính thức, tạo môi trường đầu tư thật sự thông thoáng, hấp dẫn. Chủ động tạo
quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Thường xuyên theo dõi, đánh
giá hiệu quả hoạt động Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính
công (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) cấp huyện, cấp xã và các sở, ngành.
2. Về phát
triển các vùng kinh tế
a) Đối với vùng đồng bằng ven
biển
Tập trung xây dựng phát triển
vùng ven biển trở thành chuỗi đô thị - trung tâm dịch vụ, du lịch - công nghiệp
sạch - nông nghiệp công nghệ cao. Thúc đẩy triển khai, đưa vào hoạt động các
nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam. Hoàn thiện đường ven biển, các tuyến đường
ngang kết nối đường cao tốc, Quốc lộ 1A với đường Võ Chí Công và hệ thống giao
thông kết nối các khu chức năng, các nhóm dự án trọng điểm và giao thông liên
vùng. Xúc tiến quy trình thành lập khu bảo tồn biển, xây dựng mạng lưới các tiểu
khu bảo tồn biển. Chú trọng đầu tư vùng động lực phía Đông, đảm bảo sự kết nối,
hỗ trợ phát triển vùng phía Tây.
b) Đối với khu vực trung du, miền
núi
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Hoàn thành việc bố trí, sắp xếp, ổn
định dân cư an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, phù
hợp với điều kiện địa chất và thích ứng với biến đổi khí hậu. Huy động tối đa
các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kết nối vùng giữa đồng bằng và miền
núi. Xúc tiến hỗ trợ hình thành các trung tâm giống nông lâm chất lượng cao,
các khu trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp tập trung gắn với liên kết sản xuất,
bảo quản, chế biến, tiêu thụ, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng
của miền núi. Tập trung phát triển trồng rừng gỗ lớn, cây bản địa, phát triển
cây nguyên liệu, dược liệu; đồng thời, giữ vững và
nâng cao chất lượng, diện tích rừng tự nhiên hiện có. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng, khôi phục và phát triển các làng
nghề gắn với phát triển các loại hình du lịch; liên kết phát triển du lịch giữa
vùng Đông và vùng Tây của tỉnh. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển đô thị
loại IV của 3 huyện: Phước Sơn, Bắc Trà My, Đông Giang, thành lập thị trấn ở 3
huyện: Nam Trà My, Tây Giang, Nông Sơn; hoàn thiện kết cấu hạ tầng thị trấn Tân
Bình (huyện Hiệp Đức), thị trấn Hương An (huyện Quế Sơn).
c)
Phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, đầu tư đồng
bộ các trục giao thông quan trọng, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển các
khu chức năng. Xây dựng sân bay Chu Lai thành Trung tâm dịch vụ hàng không quốc
tế đa chức năng. Phát triển Khu phức hợp ô tô Chu Lai - Trường Hải, tiến đến
hình thành Trung tâm cơ khí đa dụng và ô tô quốc gia. Thúc đẩy triển khai đưa
vào hoạt động Trung tâm khí điện miền Trung. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh khu
công nghiệp chuyên nông - lâm nghiệp Thaco Chu Lai tạo tiền đề chuyển dịch nền
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển các trung tâm thương mại -
dịch vụ gắn với các khu đô thị tại vùng Đông thành phố Tam Kỳ và huyện Núi
Thành. Mở rộng diện tích khu công nghiệp Đông Nam Thăng Bình. Hình thành trục
đô thị - du lịch ven sông Cổ Cò. Đẩy mạnh đầu tư chuỗi du lịch - dịch vụ cao cấp
ven biển, dọc sông Trường Giang và tuyến đường Võ Chí Công.
3. Cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch lao động
a) Cơ
cấu lại nền kinh tế
Cơ cấu
lại nền kinh tế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phân bổ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch
tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch
chuyên ngành, quy hoạch phân vùng kinh tế của quốc gia. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng phát triển song song ngành công nghiệp và dịch vụ; tái cơ cấu các
ngành theo hướng giảm dần đầu vào là tài nguyên, lao động giản đơn, tăng dần
hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Thúc đẩy phát triển khu vực
kinh tế tư nhân. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, hiệu
quả, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; hỗ trợ thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chọn lọc cẩn trọng khi ban
hành các chương trình, chính sách đặc thù có tác động đến thu, chi ngân sách
nhà nước, không làm tràn lan, phân tán nguồn lực.
b)
Phát triển dịch vụ - du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn
Tập
trung phát triển những ngành dịch vụ có khả năng thúc đẩy phát triển các ngành
trọng yếu khác và cùng tham gia hình thành chuỗi giá trị. Tập trung các giải
pháp phục hồi ngành du lịch; tăng cường đầu tư hạ tầng du lịch tương xứng với
tiềm năng và định hướng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy
mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, các tua, tuyến du lịch; thu
hút các dự án du lịch cao cấp khu vực ven biển; phát triển du lịch cộng đồng, gắn
với sinh kế người dân, gắn kết giữa phát triển du lịch với các ngành tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề truyền thống. Xây dựng và triển khai có hiệu quả đề án
phát triển thương mại, dịch vụ, kêu gọi xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp dịch vụ
logistics.
c)
Phát triển công nghiệp bền vững theo chiều sâu
Ưu
tiên phát triển những ngành công nghiệp có lợi thế để tạo ra những sản phẩm có
thương hiệu và có sức cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị đa quốc gia. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo,
kỹ thuật số, tự động hóa, giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Đầu tư hạ tầng công
nghiệp gắn với giải quyết tốt vấn đề môi trường, xử lý nước thải, chất thải
công nghiệp, kết nối phát triển mạng lưới giao thông liên kết vùng; kết nối các
khu, cụm công nghiệp với trung tâm đô thị và vùng nguyên liệu; rà soát, các dự
án thủy điện, điện năng lượng mặt trời để giảm thiểu tác động môi trường.
d)
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới bền vững
Tiếp
tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới theo hướng
thực chất, hiệu quả, bền vững, tạo sự chuyển biến tích cực đến đời sống người
dân ở nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP gắn với xây dựng
thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ
sản phẩm và phát triển du lịch khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp
tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch mạnh mẽ ngành chăn nuôi, thủy sản.
Thúc đẩy phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại với quy mô sản xuất lớn, ứng
dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
Chú trọng công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, định hướng chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và lợi thế vùng, miền,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy nhanh việc thực hiện tích tụ, tập trung đất
đai để phục vụ cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hình thành các vùng
chuyên canh, gắn với việc liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với địa phương, hợp
tác xã, nông dân. Xây dựng, nâng cấp các âu thuyền, khu neo đậu tàu thuyền
tránh bão, cảng cá; phát triển các đội tàu khai thác và đánh bắt công suất lớn
gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ
ngư dân.
4. Về phát triển văn hóa - xã hội
a) Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Rà
soát sắp xếp hệ thống trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Xây dựng và
triển khai chương trình phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2021-2025,
trong đó bao gồm cả giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ
thông. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với
vị trí việc làm, đảm bảo sự cân đối, hợp lý về số lượng, chất lượng giữa các cấp
học, giữa các vùng, miền. Chú trọng việc đào tạo phát triển toàn diện nhân
cách, thể lực, trí lực, tinh thần cho học sinh, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người học.
Đầu
tư đồng bộ về cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học, tập trung đào tạo nâng chuẩn
giáo viên đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới; sử dụng hợp
lý, hiệu quả nguồn đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Xây dựng chính sách hỗ trợ
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương miền núi.
b) Đẩy
mạnh ứng dụng, chuyển giao mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thông tin truyền
thông
Thực
hiện hiệu quả Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.
Chú trọng nghiên cứu, triển khai và nhân rộng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ theo hình thức đơn đặt hàng; mở rộng hình thức liên kết, hợp
tác giữa cơ sở sản xuất với cơ quan nghiên cứu, tăng cường giải pháp ứng dụng
khoa học công nghệ.
Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu chung phục vụ phát triển chính quyền điện tử, đồng bộ với
hệ thống hạ tầng dữ liệu quốc gia. Tập trung quản lý nâng cao chất lượng, định
hướng hoạt động báo chí, phát thanh truyền hình; đầu tư nâng cấp hệ thống truyền
thông cơ sở.
c)
Phát triển văn hóa, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng; thực hiện chính sách đối
với người có công, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
Triển
khai thực hiện chương trình phát triển sự nghiệp y tế. Thực hiện tốt công tác
quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt
các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covi - 19, chủ động sẵn sàng ứng phó với
các loại dịch bệnh. Chú trọng công tác y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Dự báo mô hình bệnh tật để có định hướng dự phòng và điều trị kịp thời. Đầu tư
đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh
vực y tế. Chú trọng đầu tư mở rộng qui mô giường bệnh, phát triển một số kỹ thuật
mũi nhọn, y tế chuyên sâu để xây dựng ít nhất một bệnh viện có chất lượng cao tại
Quảng Nam. Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế
của Nhân dân. Xây dựng các chính sách hỗ trợ y tế cơ sở, ưu tiên khu vực miền
núi, vùng khó khăn. Thực hiện hiệu quả việc triển khai bảo hiểm y tế toàn dân.
Hoàn
thiện và củng cố hệ thống các thiết chế văn hóa. Chú trọng đổi mới nội dung và
phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà văn hóa. Bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình
phát triển văn hóa, thể dục - thể thao, du lịch. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
các công trình văn hóa, thể thao, du lịch. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển du
lịch, chú trọng du lịch cộng đồng, phát huy vai trò của người dân tham gia hoạt
động phát triển du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần Nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội
của địa phương.
Tăng
cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát huy các giá trị của di tích. Rà soát,
đánh giá hiện trạng di tích để đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận. Tiếp tục quản
lý, đầu tư, tu bổ di tích theo quy định tại Nghị định 166/2018/NĐ-CP ngày
25/12/2018 của Chính phủ; trong đó có đầu tư nâng cấp tượng đài chiến thắng Núi
Thành.
Tập
trung các giải pháp thực hiện Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình,
Luật Bình đẳng giới; xem xét ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện.
Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa cơ sở, gắn xây dựng và phát triển
văn hóa với xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh. Thực hiện đảm bảo
quy định, thực chất về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa ”; “Thôn văn hóa”,
“Tổ dân phố văn hóa” theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính
phủ. Phát huy vị trí, vai trò của gia đình trong việc giữ gìn sự phát triển
lành mạnh, an toàn nhằm giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn, góp
phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
Nghiên
cứu xây dựng các chính sách về đào tạo nghề, đào tạo văn hóa gắn với giải quyết
việc làm cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông sau phân luồng không
học tiếp chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục đại học. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề sau khi thực hiện việc sáp nhập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động, tập trung các giải pháp đẩy mạnh đưa người
lao động nước ngoài gắn với tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thực
hiện đầy đủ, kịp thời chính sách, chế độ ưu đãi người có công, bảo đảm người có
công có mức sống từ trung bình khá trở lên. Tiếp tục xây dựng chính sách hỗ trợ,
cải thiện, nâng cao mức sống cho hộ nghèo thuộc đối tượng người có công cách mạng,
bảo trợ xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh
xã hội, đổi mới cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, lồng ghép các chương
trình dự án phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tập trung đẩy mạnh kinh tế hộ
gia đình; mở rộng kinh tế vườn, phát triển các hình thức gia công dịch vụ để giải
quyết việc làm.
Đánh
giá hiệu quả, tác động của các chương trình, chính sách giảm nghèo, thoát nghèo
bền vững thời gian qua. Triển khai thực hiện đạt kết quả chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, quan tâm khu vực đặc biệt khó khăn, đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tập trung xây dựng các mô
hình giảm nghèo bền vững đạt chất lượng. Rà soát, bình xét, công nhận hộ nghèo,
hộ cận nghèo một cách thực chất, đảm bảo đúng đối tượng theo tiêu chí chuẩn nghèo
đa chiều quy định. Nghiên cứu chính sách khuyến khích thoát nghèo, thoát cận
nghèo bền vững phù hợp trong giai đoạn mới.
5. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường;
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên. Kết hợp hài hòa giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Đổi mới và quản lý chặt chẽ công tác
cấp phép hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản, gắn kết với việc kê khai, nộp
thuế để hạn chế thất thoát nguồn thu, lãng phí tài nguyên. Xử lý tốt các vấn đề
gây ô nhiễm môi trường, nhất là rác thải sinh hoạt, rác thải nhựa, chất thải rắn;
kiểm soát, quản lý chặt chẽ các điểm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; xây dựng
nghĩa trang nhân dân, lò hỏa táng khu vực đô thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch.
Chú
trọng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển
đổi mục đích rừng, đất rừng. Thực hiện tốt công tác giao khoán bảo vệ rừng, chi
trả dịch vụ môi trường rừng. Tăng cường trách nhiệm của các lực lượng trong
công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.
Nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập tăng cường giám sát các hoạt động
gây sạt lở sông và các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, biến đổi dòng chảy tại
các vùng cửa sông, ven biển và vùng núi.
6. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, tăng cường công tác nội
chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh
hoạt động đối ngoại
Đảm bảo
kết hợp hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị
và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân
dân vững mạnh; xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững
chắc. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả các âm
mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; thực hiện tốt công tác bảo vệ
bí mật nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất
là các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ
cao, tội phạm trên không gian mạng. Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tố
tụng, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
Chỉ đạo,
phối hợp giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành
các kết luận sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Tăng cường thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo tổ chức thi hành dứt điểm bản án, quyết định hành
chính đã có hiệu lực pháp luật.
Tổ chức
thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Duy trì và phát triển
quan hệ truyền thống đặc biệt với tỉnh Sê Kông (Lào). Chủ động mở rộng hợp tác
với các địa phương của các nước trong khối ASEAN và các nước có khả năng thu
hút đầu tư; tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành
của hệ thống chính quyền các cấp; tinh giản biên chế, cơ cấu lại tổ chức bộ máy
và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Thực
hiện đề án vị trí việc làm, tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tập trung giải quyết những bất cập về tổ
chức, hoạt động, tài sản, đất đai của các đơn vị sau sắp xếp, sáp nhập trong đó
có tài sản, đất đai các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa; chú trọng công
tác tuyển dụng biên chế công chức, viên chức, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác
của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
IV. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quang Nam khoa IX, kỳ họp thứ 20 thông
qua ngày 08 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận3:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB - UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh, Báo QN, Đài PT-TH QN;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, CV;
- Lưu VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|
1 Chỉ tiêu này
sẽ được điều chỉnh theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2021 - 2025.
2 Đảm bảo tiêu
chuẩn 3 cứng: Nền cứng, khung cứng, mái cứng.
3 Gửi qua trục liên thông văn bản