BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14478/BTC-NSNN
V/v
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 11 năm 2019
|
Kính gửi: Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW[1], Nghị quyết số
19-NQ/TW[2]
và Nghị quyết số 39-NQ/TW[3]
của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
I. Tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập (SNCL); theo đó, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện:
(1) Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
(2) Ban hành quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
(3) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức
kinh tế
- kỹ thuật áp dụng
trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị SNCL, thuộc phạm vi quản lý của địa
phương
Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã có văn
bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (1) Văn bản số
16723/BTC-HCSN ngày 11/11/2015 về báo cáo tiến độ thực hiện, khó khăn, vướng mắc khi triển
khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP , Quyết định số 695/2015/QĐ-TTg; (2) Văn bản số
1931/BTC-HCSN ngày 03/02/2016 về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhiệm vụ được
giao theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP , Quyết định số 695/2015/QĐ-TTg; giao quyền
tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCL năm 2016.
II. Về quy định thực hiện
cơ chế tự chủ của cơ quan nhà nước, đơn vị SNCL hiện hành:
(1) Đối với khối hành chính, cơ quan
nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (được sửa đổi bổ
sung tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013) và Thông tư số
03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014).
(2) Đối với khối đơn vị SNCL:
- Đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác:
Thực hiện theo Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
SNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập và Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 141/2016/NĐ-CP , Thông tư số
90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP .
- Đối với đơn vị SNCL trong các lĩnh vực
còn lại (giáo dục - đào tạo, y tế, giáo dục nghề nghiệp, văn hóa, thể thao và
du lịch, thông tin, truyền thông và báo chí):
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị SNCL, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 113/2007/TT-BTC
ngày 24/9/2007).
III. Từ tình hình trên, Bộ Tài chính đề
nghị Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về kết quả
triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết
số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương như sau:
1. Báo cáo tiến độ ban hành các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và kết quả thực hiện
theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đến thời điểm
hiện nay; đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện, kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Báo cáo kết quả thực hiện các nghị
quyết nêu trên của Ban chấp hành Trung ương năm 2016, 2017, 2018, đánh giá thực
hiện năm 2019 và dự kiến năm 2020:
(1) Báo cáo về kết quả NSNN bố trí thực
hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP của Chính phủ (chi tiết
theo từng lĩnh vực) theo Biểu số 01 đính
kèm.
(2) Báo cáo về kết quả giảm chi NSNN
do thực hiện sắp xếp bộ máy, thay đổi cơ chế tự chủ và tinh giản biên chế theo
Nghị quyết số 39-NQ/TW, 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương:
- Giảm chi NSNN do thực hiện sắp xếp bộ
máy và tinh giản biên chế đối với khối hành chính nhà nước theo Biểu số 2a đính kèm.
- Giảm chi NSNN do thực hiện thay đổi
cơ chế tự chủ và tinh giản biên chế đối với khối đơn vị SNCL theo Biểu số 2b đính kèm.
- Giảm chi NSNN do thực hiện sắp xếp bộ
máy và tinh giản biên chế đối với khối đơn vị SNCL theo Biểu
số 2c đính kèm.
(3a) Báo cáo về tình hình thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan nhà nước theo Biểu số 3a
đính kèm. Ngoài ra, đề nghị địa phương làm rõ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện đổi mới cơ chế tài chính, kiến nghị, giải pháp.
(3b) Báo cáo về tình hình thực hiện đổi
mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập của từng năm: thực hiện 2016,
2017, 2018, ước thực hiện 2019, dự kiến 2020 theo Biểu
số 03b đính kèm.
*Lưu ý: Mỗi năm là một biểu mẫu, báo
cáo tất cả các đơn vị SNCL thuộc địa phương quản lý (cấp tỉnh và cấp huyện).
Các lĩnh vực SNCL nêu tại Biểu số 01, Biểu số 2b,
Biểu số 2c, Biểu số 3b
theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, gồm: (1)
giáo dục - đào tạo; (2) giáo dục nghề nghiệp; (3) y tế; (4) khoa học và công
nghệ; (5) văn hoá, thể dục, thể thao; (6) thông tin và truyền thông; (7) sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác; (8) việc hợp nhất các cơ sở đào tạo về lý luận
chính trị của Đảng với các cơ sở đào tạo về quản lý hành chính ở địa phương.
3. Đối với kết quả thực hiện các Nghị
quyết nêu trên của Ban chấp hành Trung ương năm 2019: Đề nghị Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài chế độ báo cáo định kỳ hằng
năm[4], thực hiện báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương theo các nội dung yêu cầu tại khoản 1, 2 Phần III công
văn này gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/3/2020 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định.
4. Từ năm 2020, sẽ tiếp tục báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính đề nghị Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức, triển khai xây dựng báo cáo gửi về Bộ Tài chính
trước
ngày
10/12/2019 để kịp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để phối hợp);
- Sở Nội vụ tỉnh,
TP trực thuộc TW (để phối hợp);
- Vụ HCSN;
-
Lưu:
VT, NSNN
(130b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT.
VỤ
TRƯỞNG VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
PHÓ VỤ
TRƯỞNG
Đào
Xuân Tuế
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|