ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 340/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 24 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ văn bản số 198/TTg-NN ngày
25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 881/TTr-SNN ngày 10/6/2022.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông
thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng
thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng hiện đại có
năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao, góp phần đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao thu
nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông
nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền
vững cho người dân nông thôn. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá
trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực
đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch,
đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với du lịch
và xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,0 - 1,2%; cơ cấu tỷ trọng nông lâm nghiệp
và thủy sản còn 2,3%; tốc độ tăng năng suất lao động đạt ít nhất 8,5%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội giảm còn dưới 10%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo
đạt trên 55%; thu nhập của cư dân
nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với
năm 2020. Đến hết năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
0,6% và nằm trong tốp 10 tỉnh, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất toàn quốc.
- Tỷ lệ che phủ rừng được duy trì ổn
định 0,67%, nâng cao chất lượng và giá trị các hệ sinh thái rừng; trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh.
- 100% các xã duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có ít nhất 02 huyện và 30% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
2.2 Đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông lâm
thuỷ sản đạt bình quân 0,8-1,0%/năm; cơ cấu tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy
sản còn 1,5%; tốc độ tăng năng suất lao động đạt ít nhất 6,2%/năm.
- Nâng cao thu nhập người dân,
giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 2,5 lần so với
năm 2020. Không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia
giai đoạn 2021-2025.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội giảm còn dưới 10%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo
đạt trên 55%.
- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với
môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn.
Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 0,65%, nâng cao chất lượng và giá trị rừng
phòng hộ; tiếp tục trồng mới, trồng thay thế cây xanh phân tán
trên địa bàn tỉnh.
- 100% các xã duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có khoảng 65% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao, trên 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; công nhận ít
nhất 100 mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có ít nhất 03 huyện đạt
chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao/huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Nông nghiệp phát triển với công
nghệ tiên tiến, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị
toàn cầu, phát triển các sản phẩm nông nghiệp mới, công nghệ cao, thân thiện
với môi trường. Người dân nông thôn có mức sống cao, có điều kiện sống xanh,
sạch, đẹp ngang với các đô thị văn minh, góp phần chuyển đổi nền kinh tế theo
hướng kinh tế tuần hoàn.
II. ĐỊNH
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất
nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
Tập trung thúc đẩy phát triển các
sản phẩm nông nghiệp có lợi thế theo các nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, đặc
sản địa phương, cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ
đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa
các địa phương và kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.
- Định hướng theo nhóm sản phẩm
chủ lực
Tiếp tục ưu tiên
nguồn lực đầu tư, có cơ chế chính sách nhằm phát triển nhóm danh mục sản phẩm chủ lực quốc gia theo Quyết định 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh và nhóm danh mục sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh được ban hành theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh.
Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình
sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế; tăng cường chế biến để đa dạng hóa
sản phẩm, phát triển các sản phẩm theo hướng có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng, đáp
ứng yêu cầu thị trường trong nước và tiến tới thị trường xuất khẩu. Đối với các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh có tiềm
năng phát triển quy mô lớn, tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ gắn với phát triển
công nghiệp chế biến nông sản; có chính sách, giải pháp và nguồn lực để mở rộng quy mô, chất lượng và thương hiệu sản phẩm để bổ sung vào nhóm sản
phẩm chủ lực quốc gia khi đủ điều kiện.Đối với nhóm
sản phẩm đặc sản địa phương có quy mô nhỏ, tập trung vào các sản phẩm đặc sản
nhằm phát huy bản sắc, lợi thế của các địa phương, gắn với xây dựng nông thôn
mới theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP); hoàn thiện sản phẩm theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương
hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong
quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước phát triển thương hiệu trên thị trường
trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.
- Đối với từng lĩnh vực sản xuất
chiến lược:
+ Trồng trọt: Đẩy mạnh phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng nâng cao chất
lượng, an toàn, hiệu quả và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích.Phát triển
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất gắn với tiêu
thụ theo chuỗi liên kết đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh (gạo chất lượng cao,
rau củ quả an toàn…); khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, kết hợp phục vụ du lịch và gắn với
bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống năng suất, chất lượng cao, chống chịu
tốt sinh vật hại, thích ứng tốt với điều kiện khí hậu của địa phương; thực hiện
các quy trình kỹ thuật tiên tiến; thực hành sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hữu cơ, giảm dần sử dụng các loại phân bón vô cơ và hóa chất bảo vệ thực vật…
Nghiên cứu phát triển thêm một số sản phẩm nông nghiệp có năng suất, giá trị kinh
tế cao, dễ làm thương hiệu, phù hợp với các phương pháp canh tác trong nhà kính,
trang trại cao tầng như: nấm, hoa…Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế
biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, giảm
tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Duy trì, sử
dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa để vừa đảm bảo an ninh lương thực vừa nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho nông dân.
+ Chăn nuôi: Đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về thực
phẩm cho thị trường trong tỉnh và một số khu vực lân cận; tiếp tục xác định sản
phẩm chăn nuôi chủ lực là lợn giống, gà giống, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm;
phát triển ổn định đàn trâu, bò. Tiếp tục nuôi giữ và phát triển đàn vật nuôi
bản địa, đặc sản có giá trị cao như gà Hồ theo hướng đảm bảo an toàn thực phẩm,
bền vững môi trường, an toàn sinh học và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi công nghiệp
áp dụng công nghệ cao tại các trang trại và doanh nghiệp lớn, đồng thời khuyến khích
chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu
cơ. Khai thác có hiệu quả các vùng chăn nuôi tập trung hiện có, đồng thời tiếp
tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư theo hướng an toàn
sinh học, chăn nuôi theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất con giống, thức ăn,
chăm sóc nuôi dưỡng đến giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.Quản lý chặt chẽ
việc sử dụng thuốc thú y và các chất phụ gia trong chăn nuôi, chấm dứt tình
trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi. Khuyến khích phát triển công nghiệp sản
xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ
các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hạn chế sử dụng hóa chất dùng trong
chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông
nghiệp, công nghiệp; khuyến khích các cơ sở chăn nuôi sử dụng thức ăn tự
nghiền, phối trộn. Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn chất thải chăn nuôi cho
nhu cầu trồng trọt, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo,…, thúc
đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
+ Thủy sản: Khai thác và sử dụng có
hiệu quả diện tích mặt nước hiện có theo hướng thâm canh, tăng vụ; chỉ mở rộng
diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện và lợi thế phát triển thuỷ
sản lâu dài, bền vững và không ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục đa dạng hóa đối
tượng và phương pháp nuôi, khuyến khích nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao,
áp dụng quy trình thực hành nuôi tốt, thực hiện quy tắc ứng xử nghề nuôi có
trách nhiệm. Chú trọng phát triển nuôi các đối tượng có năng suất, giá trị kinh
tế cao, thủy đặc sản như: cá lăng chấm, ngạnh, cá chiên, cá tầm.... bên cạnh
các đối tượng cá nuôi truyền thống nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và khai
thác tốt thị trường tiêu thụ. Tăng cường kiểm tra, quản lý
chất lượng con giống, thức ăn thuỷ sản, chế phẩm sinh học; hỗ trợ có hiệu quả người dân trong ứng dụng các
tiến bộ KHKT vào sản xuất cũng như quản lý tốt môi trường, dịch bệnh vùng nuôi, khai thác có hiệu quả các vùng nuôi thủy sản tập trung thâm canh bền
vững, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp
tục duy trì và phát triển các tổ chức liên kết hiệu quả như mô hình tổ
hợp tác. Tăng cường công tác bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Lâm nghiệp: Bảo vệ ổn định diện
tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có. Đầu tư trồng thay thế toàn bộ diện tích rừng trồng hỗn
giao (thông - keo) hiện có bằng các loài cây bản địa có chất lượng, giá trị cao như Lim,
Lát, Re, Giổi xanh,…, đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế và giá
trị sinh thái của rừng trồng phòng hộ trên địa bàn tỉnh, đáp ứng hiệu quả chức năng phòng hộ môi trường,
góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển trồng cây xanh trong các khu dân cư,
khu đô thị, công nghiệp, trồng cây phân tán ở nông thôn, hình thành dải rừng
phòng hộ dọc các tuyến đê của tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích đối với
đất lâm nghiệp. Tiếp tục làm tốt công tác quản lý bảo vệ
rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, kiểm tra, kiểm
soát, quản lý lâm sản, kịp thời phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm các quy
định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất
nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
- Tăng cường chọn tạo, chuyển giao, nhận chuyển
giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng
và khả năng chống chịu; bảo tồn và phát triển đàn gà Hồ. Tiếp tục duy trì và
phát triển các cơ sở sản xuất giống hiện có để dần hình thành hệ thống tổ chức
sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản
xuất đại trà. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo
hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong cung ứng giống có
chất lượng, sạch bệnh. Khảo nghiệm, nhập nội những giống có tình trạng tốt, phù
hợp điều kiện Việt Nam; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ
sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.
- Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi
sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chương trình quản lý sức
khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ
lực nhằm bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe”
đất, sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng
sản phẩm nông nghiệp trong nước, phụ phẩm chế biến để sản xuất thức ăn chăn nuôi,
thủy sản, phân bón hữu cơ..., liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp để chủ động
nguồn cung, giảm giá thành. Tích cực tham gia, mở rộng các hiệp hội sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp;tăng cường kết nối giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và
các hiệp hội trong công tác điều hành, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, lưu
thông, sử dụng các vật tư một cách minh bạch và hiệu quả.
- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa đồng
bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, nhất đối
với các sản phẩm chủ lực. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới
tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy
trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh
doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.
- Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh
theo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường. Xây dựng các khu
nông nghiệp công nghệ cao với hệ thống giám sát, cảnh báo, an toàn sản xuất đảm
bảo lưu thông kết nối vùng sản xuất với chế biến, thương mại.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ
trọng chế biến sâu để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Thu hút doanh
nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn
dắt chuỗi giá trị hiệu quả, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và
tiêu thụ.
3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi
giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến
- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông
sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh chuỗi
giá trị cho các ngành hàng chủ lực quốc gia, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho
ngành hàng chủ lực của các địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa
quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu
trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại
lớn để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối
các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa
phương tương đồng về điều kiện, “vượt qua” địa giới hành chính. Gắn kết các tác
nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích
theo mức độ đóng góp giá trị.
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản
xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu
thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên
và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông
sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết
hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và
cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu quả
các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ và cách
quản lý mới.
4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và
tăng thu nhập cho dân cư nông thôn
Cùng với phát triển nông nghiệp, chú trọng phát
triển kinh tế nông thôn, phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan thực hiện
chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp để giải quyết việc làm,
đảm bảo thu nhập:
- Hỗ trợ hình thành các tổ chức kinh tế chính thức
(hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân ...) để
lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Phát triển các tổ chức của nông dân,
người lao động (đổi mới hoạt động hội nông dân, tổ chức các nghiệp đoàn, công
đoàn lao động theo các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động) để bảo vệ quyền lợi cơ
bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với
nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội,
giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho
nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến khích, có
chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình
đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và
các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trách nhiệm,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...), đồng thời có chính sách hỗ
trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản...
Thông qua hợp tác xã và hội nông dân xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào
tạo miễn phí nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao động, bảo vệ môi
trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử
dụng công nghệ thông tin trong quản lý,...
5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với
đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông
thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo
trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên
đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin,
thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích
tối đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển,
văn hóa và điều kiện cụ thể của vùng miền, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu,
hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ
trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao
chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn
xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị
ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông
thôn trở thành “nơi đáng sống”. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành,
giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ
bản với thành thị.
- Định hướng đa dạng hóa chương trình xây dựng nông
thôn mới phù hợp với lợi thế vùng miền, hoàn cảnh và cơ hội phát triển địa
phương:
+ Hướng tới đô thị hoá ở các xã khu vực ven đô có
kinh tế phi nông nghiệp chiếm đa số, dịch vụ, thương mại và cơ sở hạ tầng phát
triển mạnh. Phát triển nông nghiệp đô thị, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
phát triển dịch vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các
“thành phố xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Phát triển các đô thị vệ tinh giảm
tải cho các đô thị chính và từng bước đưa đô thị phát triển về địa bàn nông
thôn.
+ Xây dựng các vùng chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật, có cơ sở hạ tầng và các cụm ngành chế biến - dịch vụ phục vụ sản
xuất, kinh doanh đối với các xã thuộc các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá
phía Nam sông Đuống. Hỗ trợ kết nối hạ tầng với các thị trường lớn, khu trung
chuyển, dịch vụ hậu cần lớn, kết nối với thị trường trong nước và quốc tế. Phát
triển các khu dân cư nông thôn phân tán theo địa bàn sản xuất, liên kết hài hòa
với các đô thị để đảm bảo cung cấp dịch vụ kinh tế - xã hội.
+ Tiếp tục phát triển sản phẩm đặc sản địa phương,
làng nghề; phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch nông thôn trên cơ sở bảo tồn và
phát huy văn hóa địa phương tại các xã có nghề, làng nghề. Phát triển các khu
dân cư tập trung có quy mô thích hợp liên kết với đô thị.
6. Phát triển bao trùm, đảm bảo công bằng phúc
lợi xã hội ở nông thôn
- Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm
phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất,
nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội
(dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông...), các
cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Xây dựng các chính sách phúc lợi xã hội
công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ về hưu,...) cho
người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm
bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên
tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo
bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo, tiến đến xóa
nghèo. Tập trung ưu tiên hỗ trợ, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả
đối tượng dễ bị tổn thương, các đối tượng yếu thế.
7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt
phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
- Phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp và tính cố
kết cộng đồng để chủ động phát huy nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn
kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống, phát triển kinh tế, phát triển du
lịch nông thôn, tăng hiệu quả quản lý xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ
và phát huy vai trò của cộng đồng và người dân trong việc bảo tồn và phát triển
văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa
ngoại lai, không phù hợp, thiết thực phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị
văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả
việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của các tổ
chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm
tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình phát
triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên
thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở. Có chính sách và ưu tiên dành
nguồn lực tạo điều kiện thuận lợi đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển
cộng đồng, phát triển nông thôn ở tất cả các cấp (nhất là ở cấp cơ sở), một cách
chính quy với các chương trình và hình thức phù hợp.
8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích
nghi biến đổi khí hậu
- Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh
thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp,
thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành
sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai
thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu
đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng cải
tạo rừng phòng hộ, bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường.
- Từng bước giảm dần sức ép của phát triển kinh tế
- xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng hóa chất,
nguyên vật liệu tổng hợp khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài
nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy
nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); đẩy mạnh chế
biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn;
đảm bảo khả năng tái tạo đa dạng sinh học, duy trì năng lực tự làm sạch ô nhiễm
của tự nhiên.
- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng
các biện pháp canh tác thích nghi với các điều kiện môi trường; áp dụng rộng
rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón
phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước,
sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường
sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế
tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng
tái tạo kết hợp nông nghiệp để giảm bớt lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát
thải cacbon. Duy trì diện tích rừng trồng hiện có, nâng cao chất lượng rừng; tiếp
tục rà soát quỹ đất để trồng cây phân tán để hấp thụ bớt các-bon.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn
minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ nhận thức đến hành động
của từng nhóm đối tượng với những nội dung chính như:
- Phát triển nền nông nghiệp bền vững: Đảm bảo cơ
hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến
động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên
liệu, năng lượng,... trong sản xuất.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông
nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ
cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây
ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy
luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.
- Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh
tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch vụ,
công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ tập
trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị.
- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả
năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ số,...
- Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm: Đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái
và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo vệ quyền lợi, chính
đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng cho người sản xuất
nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đôi với thị
trường nội địa.
- Đẩy mạnh tư duy phát triển: Gắn kết giữa nông
nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa phương thông qua phát triển các
“Cụm ngành”, giữa chuỗi giá trị trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu; giữa kinh
tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân với doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài...
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô hình
trình diễn, tư vấn, từng bước chuyển đổi tư duy; tăng cường liên kết với các cơ
quan nghiên cứu, các cơ quan truyền thông trong ngành, các trường đại học, cao
đẳng, trường dạy nghề và các cơ quan liên quan ở trung ương và địa phương xây
dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động.
2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn
thiện quan hệ sản xuất
- Tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất hiệu quả tiếp
cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ
để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia
hợp tác xã; xây dựng các chương trình hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp,
khởi nghiệp làm nghề nông..., làm cơ sở phát triển các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn; tổ chức sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi liên kết,
nhất là đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã trở thành
tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần
trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện
các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết
với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản
xuất bao gồm cả tín dụng. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển
thành doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản... Xây
dựng các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi
giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.
- Hình thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến,
thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị
trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh nghiệp lớn với
doanh nghiệp nhỏ. Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và
mở rộng thị trường.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ,
hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo
- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng
về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”; phát
huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển mạnh sang đào
tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng dụng công nghệ
mới, tiên tiến và chuyển đổi số, coi đây là một trong những động lực và giải
pháp có tính chất quyết định sự thành công của tái cấu trúc ngành nông nghiệp.
Phát triển hệ thống sản xuất sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí
nhà kính; phát triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản, giảm tổn thất,
lãng phí trong hệ thống lương thực, thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao
và thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ sinh
học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết
nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp chính xác; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động,
nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.
- Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hợp tác công - tư trong nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu, chuyển giao khoa học công
nghệ, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm; khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và nông dân tham gia đổi
mới sáng tạo.
- Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức và hoạt động
khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản
xuất và địa phương; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân
cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp.
Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.
- Tăng cường áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và
tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành.
4. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại
đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
Xây dựng Website, cập nhật thường
xuyên cơ sở dữ liệu về danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; các ấn phẩm, tài
liệu, cẩm nang giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh, thông tin diễn biến thị trường…
phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; Phát triển mạnh thương mại điện tử trong
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, tiếp cận thị
trường, kết nối mạng lưới tiêu thụ trong nước và từng bước hướng đến xuất khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”, tăng cường các hoạt động tìm kiếm cơ hội hợp tác, xúc tiến, thu hút
đầu tư, trao đổi, học tập kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông,
lâm thủy sản ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch; hỗ
trợ các hoạt động kết nối cung cầu, sản xuất - tiêu thụ theo cụm liên kết ngành, kết nối với các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, kết nối giữa vùng
sản xuất với hệ thống phân phối, kết nối thị trường trong và ngoài nước. Thực
hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng hoá, bảo đảm an toàn thực phẩm. Đầu tư cho xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa,
đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản chủ lực cấp
tỉnh và đặc sản địa phương; Phát triển hệ thống bán lẻ,
các kênh phân phối hàng hoá; Xây dựng hệ thống các điểm, cửa hàng
trưng bày, trung tâm mua bán, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn ở trong và
ngoài tỉnh.
5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường
liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại
với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn gắn với phát triển đô thị. Ưu tiên đầu tư hình thành và phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng thu mua, kết nối cung - cầu nông sản, cơ sở hạ tầng chế
biến, thương mại, dịch vụ gắn với vùng sản xuất hàng hóa tập trung; phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi lạnh, vận chuyển nông sản tươi sống, bảo
quản, chế biến sau thu hoạch, nhất là các kho dự trữ, bảo quản, kho lạnh, kho
chứa lương thực, thực phẩm. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường (xử
lý tái tạo nước thải, rác thải, tái sử dụng phế, phụ phẩm,…). Từng bước xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hóa nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để
phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, du lịch và thương mại điện tử.
6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tinh giảm
thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ
thể từng cá nhân, tổ chức. Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công
chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách
nhiệm.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng triệt để trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
được đầu tư theo hiệu quả đóng góp. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật phục vụ khách hàng. Tập trung cán bộ và
kinh phí nhà nước vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, kiểm lâm, phòng chống thiên tai...) để phòng chống dịch
bệnh, quản lý rủi ro.
- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên
minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho
nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ
chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi
trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông
thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm: "Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò
chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.
7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn
- Tiếp tục triển khai Dự án Hệ thống thông tin
ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh. Phát triển và hướng đến đồng bộ các
công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo
lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi,
thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ
liệu các cấp để phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản
xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng
dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi cung
ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất,
thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự
minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân
rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ
số.Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh
báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.
- Phối hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng,
vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị
trường,...); góp phần xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông
nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế,
hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... làm cơ sở cho
phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản
lý rủi ro
- Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính
thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử
lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững
diện tích rừng hiện có, trồng cải tạo, nâng cấp rừng để tăng độ che phủ và khả
năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; phát triển nông nghiệp sinh thái, đa
dạng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các
giống cây trồng, vật nuôi có tính chống chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt
chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh, phát thải các-bon thấp. Phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thuỷ lợi
bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự
phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
9. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ
thống cơ chế, chính sách của Trung ương ban hành đồng thời tiếp tục nghiên cứu, rà soát nâng cao chất lượng xây
dựng cơ chế chính sách đặc thù của địa phương, trọng tâm là bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tạo
điều kiện tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung quy mô
lớn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, chế biến, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng an toàn, bền vững. Đổi mới hệ thống tài
chính, tín dụng; tiếp tục rà soát, bổ sung các chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện thực tiễn; nâng cao khả năng
tiếp cận tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp để vốn tín dụng trở thành một
trong các kênh đầu tư quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Áp
dụng rộng và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp yên tâm ứng phó với rủi ro thiên tai, dịch bệnh. Tăng đầu tư vào
công nghiệp và dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sản xuất vật
tư, thiết bị, máy móc đầu vào; công nghiệp chế biến nông sản,...; kho bãi, vận
tải chuyên dụng, thương mại, logistic,...). Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ tục,
tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư
trong nước vào nông nghiệp, nông thôn.Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công
nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế,
phí như khai, nộp, hoàn thuế. Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao
động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng
địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo
kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh
tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương mại, quản lý tài
nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất, ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu... theo sát
yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản
lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông
nghiệp thông minh,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao
động tay nghề cao”.
10. Giám sát, đánh giá
- Xây dựng, triển khai hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
và giám sát lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính
xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh
doanh lĩnh vực nông nghiệp.
- Thực hiện khảo sát, kiểm tra,
thanh tra việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược tại các đơn vị, địa
phương.
- Xây dựng báo cáo giám sát, đánh giá nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện Kế hoạch, làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh kế
hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ theo
kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
(Chi tiết tại phụ
lục kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo
quy định.
- Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn triển khai thực hiện; tổng hợp những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải
quyết kịp thời.
- Phối hợp với Cục Thống kê và các
địa phương tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo Kế
hoạch; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ
chức, báo cáo sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực
hiện Kế hoạch vào năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và địa phương xây dựng và triển khai có hiệu quả cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp
tác. Tổng hợp, cân đối và tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn
đầu tư phát triển cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào chế độ, chính sách
hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, tổng hợp
dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về
phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối nguồn vốn
đáp ứng kịp nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, đơn
giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng; tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chế biến nông sản, cơ giới
hoá, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
5. Sở Công thương
- Chủ trì xây dựng cơ chế, chính
sách ưu tiên thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông
sản, gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nông thôn.
- Tham mưu xây dựng Phương án phát triển
hạ tầng thương mại gồm Trung tâm logistics, trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ... gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tích hợp Quy hoạch tỉnh
Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050.
- Nghiên cứu, triển
khai các chính sách thương mại, hàng rào kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất,
nhập khẩu nông sản linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản,
bảo vệ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh; xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển, kết nối thị trường tiêu thụ nông sản; hỗ trợ tổ chức, cá
nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện
tử. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu và gian lận thương
mại trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện
hành.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh xây dựng, quản lý và
phát triển thương hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ
thống quản lý truy xuất nguồn gốc, xuất xứ cho sản phẩm
nông nghiệp.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương rà soát, đề xuất các
chính sách liên quan đến pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan
thích nghi biến đổi khí hậu; sử dụng hiệu quả
tài nguyên theo hướng khuyến khích tích tụ, tập
trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, xây dựng các vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn; giảm phát
thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, khắc phục ô nhiễm môi trường khu
vực nông nghiệp, nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đầy
đủ, chính xác, kịp thời, sâu rộng đến nhân dân trên địa bàn tỉnh nội dung Kế
hoạch này.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, các ngành liên quan và các địa phương trong: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số vào quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn; tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong
nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh; thực hiện hiệu quả Dự án Hệ thống
thông tin ngành nông nghiệp.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung
các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân
lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản
nông sản đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh theo các Chương trình, Đề án, Dự án
và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT rà soát, tham mưu xây dựng các chính sách phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt
động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình OCOP tại các điểm du lịch.
11. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và
địa phương nghiên cứu chính sách đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý
ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp
cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp
dịch vụ công, đổi mới hoạt động đoàn thể xã hội theo nội dung Kế hoạch.
12. Ban quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về lĩnh vực
an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát chất lượng nông sản; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm, tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc quyền quản lý; xây dựng và phát triển mô
hình chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn
tỉnh.
13. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân tỉnh và các
hiệp hội trên địa bàn tỉnh
- Lồng ghép các Chương trình dự án để
phối hợp thực hiện Kế hoạch.
- Củng cố phát triển
và thành lập các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết sản xuất nông
nghiệp; tham gia đề xuất chính sách và các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
- Tăng cường công tác truyền
thông, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong
thực hiện Kế hoạch.
14. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
vận động thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách
địa phương, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm, theo
giai đoạn; báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
Trên đây là Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền
vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan, UBND các huyện,
thành phố phản ảnh về Sở Nông nghiệp vả Phát triển nông thôn để tổng hợp, tiếp
thu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT(b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c) ;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh (ph/h);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo BN; Đài PTTH ; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu : VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 340/KH-UBND ngày 24 tháng 6/2022 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2040
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan
|
2022-2025
|
2
|
Kế hoạch xúc tiến xuất khẩu hàng hóa của Tỉnh,
trong đó có trong có nhóm hàng nông sản, lâm sản và thủy sản.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan
|
2022
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất đảm bảo quỹ đất
phát triển sản xuất nông nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
4
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; quy
định về tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
5
|
Tổng hợp, tham mưu các nhiệm vụ khoa học công
nghệ phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
6
|
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
7
|
Đề án chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu
quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
8
|
Kế hoạch thực hiện chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao nhằm xây dựng
và phát triển các vùng nông sản an toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022-2025
|
9
|
Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
10
|
Kế hoạch chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ
phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
11
|
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2030
|
14
|
Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022-2025
|
15
|
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư
nông nghiệp, đảm bảo người dân được sử dụng vật tư nông nghiệp đúng chất lượng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022-2025
|
16
|
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật
về an toàn thực phẩm
|
Ban quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022-2025
|
II
|
Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút
nguồn lực
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính tạo thuận lợi thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
2
|
Rà soát, bổ sung chính sách tín dụng phù hợp với
thực tiễn, tạo điều kiện tiếp cận vốn cho các thành phần kinh tế đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp, chương trình trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu giai đoạn
2021-2025
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021 -2025
|
III
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng thuỷ lợi và phòng,
chống thiên tai; phục vụ nền nông nghiệp tích hợp đa giá trị
|
1
|
Kế hoạch đầu tư nâng cấp hạ tầng thủy lợi, đê
điều, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
2
|
Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
IV
|
Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ
môi trường sinh thái, cảnh quan
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040 trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
3
|
Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2030
|
4
|
Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy
rừng tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
202 - 2025
|
5
|
Kế hoạch bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản
hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022-2025
|
V
|
Phát triển nông thôn, xây dựng xã hội nông
thôn văn minh, hiện đại; đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp, chế biến nông sản,
kinh tế nông thôn và phát triển thị trường
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du
lịch nông thôn gắn với xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025
|
Sở Văn hoá-Thể thao và Du lịch
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
5
|
Đề án Xây dựng hệ thống điểm trưng bày, giới
thiệu và cung ứng nông sản an toàn và sản phẩm OCOP tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã, phường,
thị trấn một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
7
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản
phẩm Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP) giai đoạn
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
8
|
Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề
truyền thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
9
|
Đề án/ Kế hoạch đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ
trong nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
10
|
Rà soát cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các
cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.
|
Sở Công thương
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
VI
|
Phát triển các hình thức sản xuất và đào tạo
nguồn nhân lực
|
1
|
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển mô hình hợp tác xã
nông nghiệp hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
2
|
Rà soát, sửa đổi, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế hợp tác; chính sách phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, cơ chế, chính sách hỗ trợ, nâng
cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp, lao động ở nông thôn giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
4
|
Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp
đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
VII
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước
|
1
|
Kế hoạch kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của
Ngành nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh đảm bảo thông suốt, hiệu lực,
hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|
2
|
Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố
|
2021-2025
|