ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
11 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định sổ 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng
10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30
tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Bạc
Liêu tại Tờ trình số 05/TTr-SXD ngày 04 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các cơ quan
chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng
01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo;,
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo
cáo;
-CT, các PCTUBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội (để
giám sát);
- CVP, PVP UBND tỉnh (Tuấn Tài);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra);
- TT Công báo, cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, MT (QPPL 01)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về quản lý an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình; hướng dẫn khai báo, điều tra, thống
kê, báo cáo và giải quyêt sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong thi
công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Ngoài các nội dung quy định tại Quy định này
thì việc quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình phải tuân
theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định
khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) và
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG CHO CÁC SỞ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CHUYÊN NGÀNH VỀ XÂY DỰNG
Điều 3. Phân công cho Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, thực hiện các công việc
như sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn
lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn.
c) Cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn.
d) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý về an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu.
đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý an toàn
lao động các loại công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều
51, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được đầu tư xây dụng trên địa bàn tỉnh trừ công
trình đường tỉnh lộ qua đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư.
e) Kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động được
phối hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;
nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Thông tư số
04/2017/TT-BXD đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý.
g) Báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh định
kỳ, đột xuất về tình hình quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng trên
địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải: Chịu
trách nhiệm quản lý an toàn lao động các loại công trình theo quy định tại Điểm
b, Khoản 4, Điều 51, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh trừ công trình giao thông trong đô thị do Sở Xây dựng quản lý do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chịu
trách nhiệm quản lý an toàn lao động các loại công trình xây dựng quy định tại
Điểm c, Khoản 4, Điều 51, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư.
4. Sở Công Thương: Chịu
trách nhiệm quản lý an toàn lao động các loại công trình xây dựng theo quy định
tại Điểm d, Khoản 4, Điều 51, Nghị dịnh số 46/2015/NĐ-CP được đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư.
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quản lý nhà nước về an toàn lao động công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nội dung, cụ thể:
a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng.
b) Kiểm tra việc lập và thực hiện kế hoạch tổng
hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên công trường xây dựng.
c) Tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ vào ngày
10 tháng 12 hàng năm cho Sở Xây dựng về tình hình quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
Mục 2. PHÂN CÁP QUẢN LÝ AN
TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN,
CẤP XÃ
Điều 4. Phân cấp cho các huyện,
thị xã, thành phố kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính của cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản
lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư và công trình đầu tư xây dựng trên dịa bàn do mình quản
lý.
2. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
các nội dung quy định, cụ thể như sau:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dụng
công trình.
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý an toàn lao động đối với các công trình xây dựng do mình quản
lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra an toàn lao động công trình xây dựng trên
địa bàn khi được yêu cầu.
d) Kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động được
phối hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Thông tư số
04/2017/TT-BXD đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý.
đ) Tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ vào ngày
05 tháng 12 hàng năm cho UBND tỉnh, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyến ngành về tình hình quản lý an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Khi nhận được thông tin xảy ra sự cố về máy, thiết
bị, vật tư, bằng biện pháp nhanh nhất phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng và các tổ chức có liên
quan đế kịp thời tổ chức giải quyết sự cố.
2. Tổng họp, báo cáo đột xuất, định kỳ vào ngày
01 tháng 12 hàng năm cho UBND cấp huyện về tình hình quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
THỂ VÀ CHI PHÍ THỰC HIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 6. Trách nhiệm của các
chủ thể
1. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
công trình được quy định tại Điều 4, Thông tư số 04/2017/TT-BXD .
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư được quy định tại
Điều 5 Thông tư số 04/2017/TT-BXD .
3. Trách nhiệm của bộ phận quản lý an toàn lao động
của nhà thầu thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 6 Thông tư số
04/2017/TT-BXD .
4. Trách nhiệm của người lao động trên công trường
xây dựng được quy định tại Điều 7 Thông tư số 04/2017/TT-BXD .
Điều 7. Chi phí thực hiện đảm
bảo an toàn lao động
1. Chi phí thực hiện đảm bảo an toàn lao động gồm:
a) Chi phí lập và thực hiện các biện pháp kỹ thuật
an toàn.
b) Chi phí huấn luyện an toàn lao động; thông
tin, tuyên truyền về an toàn lao động.
c) Chi phí trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ
cá nhân cho người lao động.
d) Chi phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ.
đ) Chi phí phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại và cải thiện điều kiện lao động.
e) Chi phí ứng phó sự cố gây mất an toàn lao động,
xử lý tình trạng khẩn cấp;
g) Chi phí cho việc kiểm tra công tác an toàn
lao động của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Nguyên tắc xác định chi phí nêu tại khoản 1
Điều này như sau:
a) Các chi phí quy định tại các Điểm a, b, c, d,
đ, e, Khoản 1 Điều này được tính trong chi phí hạng mục chung thuộc chi phí khác
của dự toán xây dựng công trình; chi phí này phải được dự tính trong giá gói thầu,
nhà thầu không được giảm bớt chi phí này trong quá trình đấu thầu.
b) Chi phí quy định tại Điểm g, Khoản 1 Điều này
xác định theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các
tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.