ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1572/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 30
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH GIA LAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh
xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Mục tiêu, chỉ tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát
Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô,
cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với
phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh để đạt mức
sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng
hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bổ dân số hợp
lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
TT
|
Chỉ báo
|
Đơn vị
|
Thực hiện Năm
2019
|
Mục tiêu năm
2025
|
Gia Lai
|
Chính phủ
|
1.
|
Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
|
1.1
|
Quy mô dân số
|
Người
|
1.520.155
|
1.656.643
|
100.000.000
|
1.2
|
Tổng tỉ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
2,49
|
2,1
|
2,1
|
1.3
|
Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đẻ (15-49 tuổi)
đang sử dụng BPTT hiện đại.
|
%
|
72
|
75
|
50
|
1.4
|
Giảm tỉ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi)
mang thai ngoài ý muốn
|
% so với hiện tại
|
52
|
50
|
50
|
2
|
Mục tiêu 3: Ổn định tỉ số giới tính khi sinh ở
mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý.
|
2.1
|
Tỉ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
106.2/100
|
105/100
|
111/100
|
2.2
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
27,4
|
24
|
22,7
|
2.3
|
Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên
|
%
|
8,0
|
8,5
|
10,3
|
2.4
|
Tỉ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
56,7
|
47,1
|
49
|
3.
|
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số.
|
3.1
|
Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
80
|
80
|
70
|
3.2
|
Tỉ lệ cặp tảo hôn
|
%
|
25
|
15
|
15
|
3.3
|
Tỉ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống
|
%
|
06
|
03
|
03
|
3.4
|
Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát
|
%
|
40
|
50
|
50
|
3.5
|
Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
|
%
|
45
|
75
|
70
|
3.6
|
Tuổi thọ bình quân
|
Năm
|
69,9
|
73
|
74,5
|
3.7
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Năm
|
65,6
|
67
|
67
|
3.8
|
Chiều cao nam giới 18 tuổi
|
Cm
|
166
|
168,5
|
168,5
|
3.9
|
Chiều cao nữ giới 18 tuổi
|
Cm
|
155
|
157,5
|
157,5
|
4
|
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
|
4.1
|
Tỉ lệ dân số đô thị
|
%
|
28,89
|
32% trở lên
|
38
|
5.
|
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
|
5.1
|
Tỉ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
%
|
100
|
100
|
100
|
5.2
|
Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu
chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
|
%
|
60
|
80
|
80
|
6
|
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân
số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
|
7
|
Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy
mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
|
7.1
|
Tỉ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện
với người cao tuổi;
|
%
|
20
|
35
|
20
|
7.2
|
Tỉ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh
doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất
|
%
|
25
|
60
|
60
|
7.3
|
Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản
lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ
sở chăm sóc tập trung;
|
%
|
87
|
100
|
100
|
II. Nhiệm vụ và giải
pháp:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về
công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm
chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các
vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Việc triển khai Kế hoạch này gắn với
thực hiện Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia
Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Kế hoạch số
1657/KH-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh Gia Lai thực hiện chương trình số
60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng
cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố
dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, từng
địa phương.
Tăng cường phối hợp liên ngành, phát
huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể và của cả cộng đồng
trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng
ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt
là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác
dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng
cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác
dân số, nhất là việc thực hiện sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia
đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về
dân số
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối cùa Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Nội dung truyền thông, vận động phải chuyển mạnh sang chính sách
dân số và phát triển.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
và truyền thông đại chúng theo hướng chủ động nâng cao chất lượng dân số và
phát triển, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, trong đó chú trọng
tuyên truyền, giáo dục, vận động ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có
đông đồng bào người dân tộc. Tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho
vị thành niên, thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn
nhân và gia đình bằng nhiều hình thức phù hợp; tạo sự đồng thuận, ủng hộ của
toàn xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu toàn diện về quy mô, cơ cấu, phân
bổ, chất lượng dân số, từng bước thích ứng với già hóa dân số để phát triển bền
vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cuộc tuyên truyền
vận động mỗi cặp vợ chồng nên có đủ 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong
việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Ưu tiên tổ chức chiến dịch tăng cường tuyên
truyền vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở vùng có mức sinh cao,
vùng khó khăn, vùng dân tộc.
Nâng cao nhận thức, thực hành về bình
đẳng giới, nêu cao vai trò và vị thế của người phụ nữ trong xã hội cũng như
trong gia đình; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm
duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức hợp lý, tránh tình trạng xảy ra mất cân
bằng giới tính khi sinh.
Tăng cường công tác truyền thông thực
hiện xã hội hóa về dân số và phát triển: khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám sức
khỏe trước khi quyết định có thai; thực hiện sàng lọc chẩn đoán - điều trị trước
sinh và sơ sinh; chấp nhận phương tiện tránh thai và dịch vụ hàng hóa sức khỏe
sinh sản theo hình thức xã hội hóa.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động,
phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống
lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người
Việt Nam. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư
trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ các cơ chế,
chính sách pháp luật về dân số
Tổ chức triển khai thực hiện đúng, kịp
thời các quy định về chính sách dân số phù hợp với tình hình mới; nâng cao hiệu
lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách dân số, bảo đảm đầy đủ
quyền và nghĩa vụ người dân, triển khai toàn diện nội dung của công tác dân số.
Tổ chức thực hiện thanh tra chuyên
ngành dân số. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật
về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa việc lạm dụng khoa học-công
nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm vi phạm.
Trong xây dựng các kế hoạch, đề án theo
chỉ đạo của Bộ Y tế cần xem xét đưa cơ chế, chính sách phù hợp và đối ứng ngân
sách địa phương tương ứng để đạt mục tiêu đề ra, đặc biệt ưu tiên các vấn đề xã
hội quan tâm như: Nâng cao chất lượng dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh,
phá thai tuổi vị thành niên/thanh niên, già hóa dân số... khuyến khích người
cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp, tạo môi trường thân
thiện với người cao tuổi.
Có chính sách và tạo điều kiện thuận
lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa
đáng đề thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định ở các khu vực
khó khăn, trọng yếu về an ninh quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo
vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít
người.
4. Phát triển mạng lưới về nâng cao
chất lượng dịch vụ về dân số
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng
và phân bố dân cư.
Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ chăm
sóc SKSS/KHHGĐ. Tích cực triển khai thực hiện việc tầm soát chẩn đoán sớm bệnh,
tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe trước hôn
nhân. Tăng cường hợp tác với cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập đủ điều kiện.
Đổi mới phương pháp cung cấp, đưa dịch vụ đến tận cơ sở y tế gần dân nhất.
Từng bước phát triển chuyên ngành lão
khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa,
giải trí của người cao tuổi.
Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng
thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội
cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như: trẻ em thiệt thòi, người khuyết tật,
người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi không nơi nương tựa, đồng bào dân
tộc ít người, người di cư.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn
thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân
số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học công nghệ của địa phương. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ
cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển
của từng ngành, lĩnh vực.
Tăng cường liên kết, hợp tác khoa học
và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, qua đó lựa chọn công
nghệ y - sinh học tiên tiến phù hợp để áp dụng tại địa phương; tăng cường chia
sẻ, phổ biến và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có liên
quan về dân số và phát triển.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, cung
cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu
giảm mức sinh, tiếp tục ổn định tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng tự nhiên,
phát huy chất lượng nguồn nhân lực khi bước vào giai đoạn dân số vàng, thích ứng
với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu
dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục
vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quản lý xã hội. Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu
dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong lĩnh
vực này.
Triển khai thực hiện đăng ký dân số
và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và quản lý xã hội. Kiện toàn
mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội
ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân
số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước hàng
năm và từng giai đoạn (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và
các nguồn hợp pháp khác...) cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe, giáo dục, đào tạo, văn hóa thể thao... nhằm nâng cao chất lượng
dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, biên giới.
Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất, phân phối, cung ứng các phương tiện, dịch vụ ... trong lĩnh vực
dân số.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số theo hướng tinh gọn, phù hợp giai đoạn, chuyên nghiệp, hiệu quả;
đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời
thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng
cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số ở ấp, khu phố.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, đáp ứng
yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số
và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức
năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho
người dân. Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia
thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ,
tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số
trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội.
III. Các chương
trình, đề án thực hiện
1. Chương trình mục tiêu Y tế - dân số.
2. Dự án Dân số - Phát triển.
3. Dự án nâng cao chất lượng về dân số.
4. Đề án Sàng lọc trước sinh, sơ
sinh.
5. Đề án xã hội hóa phương tiện tránh
thai.
6. Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh.
7. Đề án chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
IV. Kinh phí thực
hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các
nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp
tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ đã được phân công tại Kế
hoạch 1657/KH-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh thực hiện chương trình số
60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới và Kế hoạch này.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo theo đúng
yêu cầu, tiến độ đề ra.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ
nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
các đề án, mô hình về nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan chuẩn bị nội dung và đề xuất UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh;
tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai các chương
trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo...
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề
án, dự án về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí để thông tin, tuyên truyền kịp thời chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và
phát triển.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ
chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực
gia đình; lồng ghép các nội dung DS-KHHGĐ, dân số và phát triển vào các hoạt động
của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở, các hoạt
động tuyên truyền văn hóa hướng tới mục tiêu mỗi gia đình sinh đủ 2 con, no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng tổ chức triển khai
các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư
các dự án xây dựng thủy điện, thủy lợi theo định hướng của Trung ương và của tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và công nghệ về dân số và phát triển.
9. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các ngành chức năng triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh
niên, tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo định hướng của Trung ương và tỉnh.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế và các ngành chức năng triển khai nội dung chương trình
giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong nhà trường. Tổ chức các hoạt động
ngoại khóa tuyên truyền kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên,
thanh niên cho học sinh, sinh viên.
11. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có hiệu quả.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cơ chế đầu tư, ưu đãi,
khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ dân số phù hợp với
quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
13. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực từ ngân sách
địa phương để thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã được phân cấp
theo quy định.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Gia Lai: Đưa tin phản ánh, nâng cao chất lượng, thời lượng các chuyên đề,
phóng sự, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về công
tác dân số và phát triển trên phương tiện thông tin đại chúng.
15. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện
chính sách về dân số đối với sỹ quan, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng. Tham
gia các hoạt động về dân số gắn với công tác bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh
biên giới trên địa bàn tỉnh.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về DS-KHHGĐ, dân số phát triển tại địa phương
theo kế hoạch của UBND tỉnh và hướng dẫn của cơ quan chức năng; xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về dân số phát triển phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
17. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, Đoàn thể của tỉnh phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh để phổ biến, tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và
các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình, tham gia xây dựng chính sách,
pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành
của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực
hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Gia Lai thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Dân số - Bộ Y tế;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- MTTQVN và các Hội, Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó CVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX (T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|