Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 244/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Nguyễn Văn Thọ
Ngày ban hành: 23/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 244/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 23 tháng 12 năm 2022

KẾ HOẠCH

PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUYỂN ĐỔI SỐ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc Chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính; Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát động phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sứ mệnh, sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trong xã hội và hành động đồng bộ ở các cấp với sự tham gia của toàn dân thực hiện thắng lợi chương trình chuyển đổi số quốc gia.

- Tổ chức phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả phấn đấu đến năm 2025 thực hiện phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số theo các mục tiêu cụ thể của Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính; Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua đó, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân.

- Thông qua phong trào thi đua, phát huy, khuyến khích tính sáng tạo của các tổ chức và cá nhân, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục khó khăn để đẩy nhanh tiến độ, thực hiện hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh và phấn đấu đến năm 2025, cơ bản hình thành chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh, trong đó các hoạt động của chính quyền cơ bản diễn ra trên không gian mạng; hoàn thiện nền tảng dữ liệu số; quản lý và đảm bảo an ninh, an toàn các giao dịch trên không gian mạng.

2. Yêu cầu:

- Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và đạt hiệu quả.

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp phải coi việc thực hiện phong trào thi đua là nhiệm vụ quan trọng, luôn song hành trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Đề cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào, việc thực hiện phong trào thi đua phải thường xuyên, liên tục, có đôn đốc, kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng năm.

- Phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025” được tổ chức triển khai thực hiện từ nay đến hết ngày 31/12/2025. Việc bình xét, lựa chọn và đề nghị khen thưởng phải được thực hiện từ cơ sở và đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Phạm vi: Phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025” được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Đối tượng thi đua:

2.1. Tập thể: Cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.2. Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

3. Nội dung phong trào thi đua:

3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về chuyển đổi số; nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số, gắn tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ của chuyển đổi số với các Nghị quyết, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, đơn vị, địa phương.

3.2. Tăng cường triển khai giải pháp an ninh mạng; giải pháp kết nối liên thông dữ liệu mở. Xây dựng chương trình, kế hoạch và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương; chủ động rà soát, tham mưu sửa đổi, xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy Chính phủ số, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế số, phát triển xã hội số.

3.3. Tích cực bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, người dân và doanh nghiệp; tập trung đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh.

3.4. Ưu tiên đảm bảo các nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số.

3.5. Tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, sẵn sàng thử nghiệm các giải pháp, công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số.

3.6. Đẩy mạnh nghiên cứu, hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ nhằm hình thành các mô hình kinh doanh, sản xuất sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước ứng dụng công nghệ số, đặc biệt là công nghệ chuỗi khối, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn...trong tổ chức quản lý, phát triển kinh tế của tỉnh.

3.7. Tích cực xây dựng và tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3.8. Tăng cường đảm bảo an ninh thông tin và an toàn dữ liệu, phòng chống hiệu quả các hoạt động phá hoại, thâm nhập hệ thống quản lý, điều hành chính quyền điện tử, kịp thời cảnh báo cũng như xử lý các sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.

3.9. Chú trọng ưu tiên, đẩy mạnh thi đua chuyển đổi số ở một số lĩnh vực:

a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế: Phát triển dữ liệu về y tế, thực hiện số hóa trong ngành Y tế; liên thông chia sẻ dữ liệu với các cơ sở y tế trong toàn quốc;

- Triển khai các nền tảng khám chữa bệnh từ xa, cấp đơn thuốc bảo hiểm từ xa; kết nối đến các bệnh viện: Chợ Rẫy, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, các hệ thống hỗ trợ từ xa của Trung ương đảm bảo theo phân cấp bệnh viện và phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.

- Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe dựa trên nền tảng số, cơ sở dữ liệu dân cư; triển khai thí điểm bệnh viện thông minh, hệ thống quản trị y tế thông minh.

b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; tận dụng công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, nhất là người dân ở vùng khó khăn, số hóa tài liệu, giáo trình, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Chuyển đổi số 100% cơ sở giáo dục, đào tạo trực thuộc tỉnh. Hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục phát triển các cơ sở đào tạo, lớp đào tạo về công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng: Ngoài việc thực hiện số hóa theo yêu cầu ngành dọc, thực hiện kết nối với các chủ thể có quan hệ trong tỉnh để giải quyết các vấn đề trực tuyến liên quan (thông báo thu thuế, nộp phạt, thanh toán trực tuyến...).

Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số, 100% các dịch vụ công đủ điều kiện được nâng cấp lên mức 4; ít nhất 50% hoạt động kiểm tra, giám sát được thực hiện trên môi trường số và hệ thống thông tin ngân hàng nhà nước; ít nhất 50% các nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện hoàn toàn trên môi trường số; ít nhất 50% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử; ít nhất 50% quyết định giải ngân, cho vay của ngân hàng thương mại, công ty tài chính đối với khoản vay nhỏ lẻ, vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân được thực hiện theo hướng số hóa, tự động; ít nhất 70% số lượng giao dịch của khách hàng được thực hiện thông qua các kênh số; ít nhất 70% hồ sơ công việc tại các tổ chức tín dụng được xử lý và lưu trữ trên môi trường mạng (trừ hồ sơ thuộc bí mật nhà nước).

d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Nông nghiệp: Xây dựng cơ sở dữ liệu số hoá về thổ nhưỡng, vùng trồng, chuỗi cung ứng sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp; số hóa lĩnh vực thủy lợi nước sạch nông thôn, chăn nuôi, lâm nghiệp...các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh (điều, cao su, tiêu, cà phê, cây ăn trái...), các sản phẩm được chứng nhận OCOP; xây dựng chính sách hỗ trợ các Hợp tác xã, hộ nông dân ứng dụng công nghệ 4.0, IOT trong sản xuất, tham gia các sàn thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; hoàn thành thực hiện số hóa trong ngành Nông nghiệp.

đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giao thông Vận tải và logistics: Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung và các hệ thống giao thông đô thị; Chuyển đổi số hạ tầng logistics như cảng biển, kho vận,...; phát triển hệ thống hậu cần điện tử (e-logistics) kết nối chuỗi giá trị nông sản, đặc sản của tỉnh.

e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Thương mại điện tử, năng lượng: Phát triển nền tảng thương mại điện tử của tỉnh trên môi trường số theo chuỗi giá trị, kết nối đầy đủ các chủ thể trong chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ trong việc cung ứng, sử dụng điện một cách hiệu quả, tiết kiệm; đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.

g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường: Hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường; kết nối, chia sẻ dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường phục vụ cải cách hành chính.

h) Chuyển đổi số trong Doanh nghiệp, lĩnh vực Công nghiệp: Xây dựng chính sách khuyến khích chuyển đổi số, tạo ưu đãi cho các doanh nghiệp chuyển đổi số và cho các công ty startup về giải pháp công nghệ số để doanh nghiệp logistics có thể mua giải pháp hoặc thuê giải pháp từ các doanh nghiệp cung cấp phần mềm để áp dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về số hóa ngành công nghiệp; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách về chuyển đổi số, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chuyển đổi số.

i) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Du lịch: Xây dựng và triển khai giải pháp du lịch qua hình ảnh đối với những di tích lịch sử được xếp hạng của tỉnh, qua đó cung cấp những thông tin chính thống các giá trị văn hóa, lịch sử của tỉnh. Xây dựng hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch.

k) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Dân cư: Mọi vấn đề liên quan đến công dân đều được kết nối, chia sẻ thông qua mã số định danh công dân thông qua căn cước công dân. Triển khai các giải pháp để bổ sung, cập nhật thường xuyên thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, bảo đảm thông tin luôn “đúng, đủ, sạch, sống” một cách bền vững và lâu dài, cung cấp dữ liệu chính xác cho các sở, ban, ngành, địa phương; kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh với cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư để giải quyết các dịch vụ công trực tuyến trên cổng dịch vụ công của tỉnh phục vụ chính quyền số, kinh tế số.

l) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Thông tin và truyền thông (Phát thanh, truyền hình): Tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm trên tất cả các nền tảng số. Trong đó, chú trọng ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, truyền dẫn thế hệ mới 5G và trên nền tảng IP, trí tuệ nhân tạo vào sản xuất, cho phép quy trình kiểm duyệt, quản lý, lưu trữ chương trình rút ngắn thời gian sản xuất và tiết kiệm chi phí.

III. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025

1. Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:

- 100% các Biểu mẫu điện tử của các Dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.

- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

- 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.

- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.

- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.

- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.

- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.

- 100% công tác báo cáo được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.

2. Phát triển kinh tế số:

- Kinh tế số chiếm 20% GRDP.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn thông (ICT); các hoạt động kinh tế số nền tảng trên mạng Internet (Kinh tế số Internet); kinh tế số ngành. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ trọng kinh tế số của mỗi ngành chiếm tỷ trọng từ 7 - 10% trong tổng GRDP của tỉnh;

- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 80%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp dùng hóa đơn điện tử đạt 100%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 80%.

- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%.

3. Phát triển xã hội số

- Mọi người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến sẽ được định danh và lưu giữ dưới dạng số hóa làm cơ sở cho việc thực hiện các thủ tục hành chính tiếp theo mà không cần cung cấp hồ sơ trước đó.

- Đẩy mạnh sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt, nhất là các khoản nộp cho nhà nước.

- Các điểm công cộng, đường giao thông, tuyến biên giới, từng khu phố, khu dân cư đều có lắp đặt camera giám sát an ninh, trật tự công cộng.

- Phấn đấu 100% hộ gia đình sử dụng phương tiện kết nối thông minh; khuyến khích người dân áp dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực trong cuộc sống; tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính, phản ánh hiện trường qua hệ thống Camera.

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.

- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt từ 65 - 70%.

IV. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chuẩn thi đua:

1.1. Đối với tập thể:

Cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số thiết thực hiệu quả; có đăng ký thi đua thực hiện Phong trào thi đua; có sáng kiến, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt kết quả tốt, cụ thể như sau:

a) Đối với sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:

- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Tổ chức phong trào thi đua thiết thực hiệu quả; có nhiều sáng kiến, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt kết quả tốt; tích cực vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng ứng phong trào chuyển đổi số bằng những việc làm thiết thực mang lại hiệu quả.

- Xây dựng các mô hình chuyển đổi số; thực hiện ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

- 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.

- Tối thiểu 70% có hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh, kết nối, chia sẻ theo quy định của Chính phủ.

b) Đối với cấp huyện:

- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Tổ chức phong trào thi đua thiết thực hiệu quả; có nhiều sáng kiến, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt kết quả tốt; tích cực vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng ứng phong trào chuyển đổi số bằng những việc làm thiết thực mang lại hiệu quả.

- 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.

- 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

c) Đối với cấp xã:

- Tổ chức phong trào thi đua thiết thực hiệu quả; có nhiều sáng kiến, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt kết quả tốt.

- 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% chế độ báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản Mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.

- 100% báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống phần mềm báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

d) Đối với các doanh nghiệp:

Thực hiện ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số, chủ động sản xuất, thực hiện chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sang làm sản phẩm theo hướng “Made in Việt Nam” - sáng tạo Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt Nam... phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

1.2. Đối với cá nhân:

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tích cực tham gia phong trào thi đua Chuyển đổi số.

- Có sáng kiến, giải pháp hữu ích được công nhận và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng chuyển đổi số, công nghệ số trên địa bàn tỉnh.

- Trực tiếp xây dựng, ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.

2. Hình thức khen thưởng:

a) Khen thưởng sơ kết phong trào thi đua (năm 2023):

- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua chuyển đổi số như sau:

- Xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 05 tập thể và 10 cá nhân.

b) Khen thưởng tổng kết phong trào thi đua (năm 2025):

- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025 của tỉnh.

- Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (tổng kết phong trào thi đua) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quyết định.

- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (tổng kết phong trào thi đua) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định.

- Xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho 10 tập thể và 20 cá nhân.

Lưu ý: Khi xét khen thưởng, tỷ lệ xét khen thưởng người trực tiếp tham gia thực hiện chuyên đề chiếm 70% trên tổng số danh sách đề nghị khen thưởng. Các cá nhân là lãnh đạo cơ quan, đơn vị tham gia chỉ đạo, cơ quan phối hợp, tuyên truyền chiếm 30% trên tổng danh sách đề nghị khen thưởng.

3. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng, gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen.

- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen.

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo quy định tại Mẫu số 07, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen.

- Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng: 01 bộ.

V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2022 đến năm 2025, cụ thể như sau:

1. Năm 2022 - 2023:

- Phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trên toàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện.

- Thông qua đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, tổ chức sơ kết phong trào thi đua chuyển đổi số, đề ra biện pháp, giải pháp tiếp tục thực hiện phong trào thi đua Chuyển đổi số (thời gian trong Quý IV năm 2023).

2. Năm 2024 - 2025:

- Trên cơ sở kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, đề ra biện pháp, giải pháp nhằm thực hiện tốt nội dung, chỉ tiêu đã đề ra tại phong trào thi đua chuyển đổi số.

- Tổ chức tổng kết Phong trào thi đua (thời gian vào Quý IV năm 2025).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, cách làm sáng tạo của các điển hình tiên tiến trong thực hiện phong trào thi đua.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tại Hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện phong trào thi đua hàng năm (trước ngày 31/12) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng):

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tại Hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.

3. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay trong thực hiện phong trào thi đua chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:

Căn cứ chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ được giao trong Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính và Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 20/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua, hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ, gửi Kế hoạch phát động phong trào thi đua Chuyển đổi số về (Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trong Quý I/2023.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn, lồng ghép nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của địa phương gắn kết với ứng dụng công nghệ thông tin, chính quyền số các cấp, thử nghiệm phát triển dịch vụ đô thị thông minh.

6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh:

Tích cực vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia hưởng ứng phong trào thi đua chuyển đổi số; tích cực nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện chuyển đổi số, gắn với các phong trào và các cuộc vận động khác do các đoàn thể đang triển khai thực hiện, tạo động lực mới cho việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.

7. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:

Tăng cường hỗ trợ về ứng dụng công nghệ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; phát huy thế mạnh của doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, thông tin nhằm phục vụ tốt cho hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

8. Chế độ báo cáo:

Hàng năm, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp báo cáo tình hình tổ chức thực hiện phong trào thi đua về Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) (trước ngày 20/12) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch phát động phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025” trên địa bàn tỉnh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TTr.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng);
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thọ

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 244/KH-UBND ngày 23/12/2022 phát động phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


17

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.108.80
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!