ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1119/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
31 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm
hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến
năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 77/SKHĐT-TT ngày 15/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh
nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với những nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tập trung thực hiện các cơ
chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ các thủ tục
về đầu tư, đất đai, môi trường; hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ công nghệ; hỗ
trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị… nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ động
thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới
sáng tạo, phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Phát triển lực lượng doanh
nghiệp của tỉnh Quảng Nam lớn mạnh về số lượng và chất lượng, độc lập, tự chủ
và chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
A. Nhiệm vụ,
giải pháp chung
1. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt thực thi đầy đủ và hiệu quả các
nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến
khích phát triển doanh nghiệp; bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự
do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo Hiến pháp và pháp luật; kiến tạo
phát triển và kiểm soát rủi ro, lành mạnh hóa môi trường đầu tư kinh doanh;
không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi
vi phạm pháp luật; củng cố niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; bảo
đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình,
thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực và chính sách.
2. Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ tối
đa cho các doanh nghiệp phát triển, coi việc tháo gỡ các rào cản, khó khăn cho
doanh nghiệp là nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Khơi thông các điểm nghẽn với
phương châm “sớm nhất, hiệu quả nhất”, huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển. Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, huy động sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh
nghiệp, mở rộng hợp tác quốc tế.
3. Bảo đảm tính ổn định, nhất
quán, dễ dự báo, rõ ràng, minh bạch, hiệu quả và thực chất của chính sách; tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, thuận lợi,
an toàn và thân thiện, tiệm cận với chuẩn mực quốc tế; đơn giản hóa khâu tiền
kiểm, tăng cường hậu kiểm dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, minh bạch, hợp
lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước.
4. Chủ động xây dựng chính sách
và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng với
các biến động trong tương lai, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát triển nhanh và bền vững.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp trọng
tâm, trọng điểm, đón đầu các xu hướng kinh doanh mới; phát triển các mô hình
kinh doanh mới dựa trên đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế xanh và kinh doanh bền vững; thúc đẩy hình thành các doanh
nghiệp có khả năng dẫn dắt trong một số ngành, lĩnh vực tiềm năng, tạo động lực
tăng trưởng mới và thực hiện các mục tiêu bền vững.
B. Nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể
1. Khẩn
trương tháo gỡ các vướng mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực đầu
tư cho sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a) Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung giải quyết các bất
cập được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng
chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên, môi trường…;
chủ động đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hoá các quy định tạo rào
cản gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Rà soát các thủ tục hành
chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp
để ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng, trình cấp thẩm quyền
ban hành các quy hoạch thuộc lĩnh vực, ngành, địa bàn quản lý làm cơ sở cho
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm
nhìn dài hạn, bền vững.
- Đẩy mạnh triển khai Quyết định
số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch hành
động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 687/QĐ-TTg
ngày 07/6/2022 về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân
kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ công tác đặc biệt
của UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư,
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
08/4/2023 của Chính phủ.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là công
tác giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng, xã hội, đặc biệt là đối
với các dự án trọng điểm của tỉnh nhằm khơi thông nguồn lực cho hoạt động đầu
tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Quảng
Nam năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 báo cáo UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt theo đúng tiến độ đề ra.
c) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát, tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh thực hiện các thủ tục về
xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng đủ điền kiện
để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu
tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường; tham mưu UBND
kiến nghị Bộ Xây dựng và các cơ quan trung ương xem xét, xử lý đối với những
trường hợp khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền.
- Tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt
động của thị trường bất động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp, dự
án bất động sản trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với những hoạt động trái pháp luật.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Đẩy mạnh và thực hiện quyết
liệt các giải pháp khắc phục "thẻ vàng" IUU của Liên minh Châu Âu; kịp
thời cập nhật các số liệu đăng ký tàu cá, cấp phép tàu cá… vào hệ thống
VNfishbase để đáp ứng yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý tàu cá; đẩy mạnh hoạt
động tuần tra, kiểm soát trên sông, trên biển và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
về chống khai thác IUU.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
chống khai thác IUU; Luật Thủy sản 2017; Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày
18/01/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi bổ sung một số
Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, các quy định về khai thác thủy sản.
đ) Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh phối hợp với các Sở, ngành liên quan theo dõi, nắm bắt
tình hình các dự án nằm trong các khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh để tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc về pháp lý liên quan đến doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong thực thi pháp luật.
e) Thanh Tra tỉnh rà soát, giảm
tối đa các hoạt động thanh tra theo quy định, xây dựng kế hoạch thanh tra liên
ngành bảo đảm giảm triệt để việc thanh tra chồng chéo trong lĩnh vực thuế, bảo
hiểm xã hội và các hoạt động kiểm tra chuyên ngành khác.
ê) Cục Hải quan tỉnh rà soát,
nghiên cứu đơn giản hoá quy trình thực hiện thủ tục về xuất, nhập khẩu nhằm đẩy
nhanh quy trình, thủ tục nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu và đẩy nhanh xuất khẩu
các sản phẩm nông sản, các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ đạo.
g) Cục Thuế tỉnh kịp thời triển
khai theo lộ trình của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thực hiện cải cách quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá nhân nhằm giảm dần sự khác biệt giữa chính sách
thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
h) Công an tỉnh:
- Kịp thời triển khai các quy định
của Bộ Công an về tiêu chuẩn, quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy; rà soát, đơn giản
hoá các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm
chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tuyệt đối an toàn.
- Tiếp tục đấu tranh quyết liệt
với tội phạm liên quan đến tín dụng đen, tạo môi trường kinh doanh trong sạch,
bền vững.
i) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Thường xuyên theo dõi, rà
soát nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, dự án đầu
tư trên địa bàn để kịp thời tháo gỡ hoặc kiến nghị Tổ công tác đặc biệt của
UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để giải quyết, nhất là đối với các dự án
đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông
nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.
- Chủ trì phối hợp với Chi cục
Thuế cấp huyện tăng cường tiếp xúc, gặp gỡ các hộ kinh doanh, tuyên truyền, vận
động và khuyến khích thành lập doanh nghiệp, phổ biến khích lệ các hộ kinh doanh
về những lợi thế phát triển bền vững và lâu dài khi chuyển sang hoạt động theo
hình thức doanh nghiệp.
k) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Hiệp hội Du lịch tỉnh
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
hoạt động, thực hiện vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội
ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, phát
huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Quảng Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trung ương để xây dựng và tổ chức
triển khai hiệu quả chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy kết nối
kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và các doanh nghiệp nước ngoài, giữa
các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ động nắm bắt, theo dõi, tổng
hợp các kiến nghị, đề xuất khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để chuyển tới
các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết, xử lý kịp thời.
2. Hỗ trợ
giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu
đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước
a) Sở Xây dựng thực hiện công bố,
công khai giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn trên Cổng thông
tin điện tử của đơn vị và trên các phương tiện truyền thông đại chúng; kiểm
tra, rà soát và quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; chủ động theo dõi, bám
sát diễn biến thị trường để cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định
của pháp luật.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
rà soát các cơ chế, chính sách của Trung ương để tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp nhằm giảm chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp,
thức ăn chăn nuôi; phát triển và mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản tập trung phù hợp.
c) Sở Giao thông vận tải nghiên
cứu, có giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện xây dựng hệ thống giao thông nông
thôn vừa phục vụ cho doanh nghiệp, vừa giúp cho lao động nông thôn đến các nhà
máy làm việc hằng ngày; hỗ trợ doanh nghiệp liên quan đến cước vận tải biển
theo quy định.
d) Sở Công Thương:
- Tăng cường theo dõi, yêu cầu
các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh thực
hiện đúng các quy định về dự trữ, lưu thông, không để thiếu nguồn cung mặt hàng
xăng dầu.
- Tăng cường tuyên truyền cho
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các hộ kinh doanh xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
đ) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành
liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai phương án giảm
tiền sử dụng nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính
phủ tại điểm e, khoản 2, mục A, phần III Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023,
đảm bảo đúng quy định.
e) Cục Thuế tỉnh:
- Triển khai thực hiện các giải
pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp, chỉ đạo toàn ngành kịp thời triển khai thực hiện
Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của UBTV Quốc hội về mức thuế bảo
vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày
30/01/2023 của Chính phủ và Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023
của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất
trong năm 2023.
- Theo dõi các chính sách hỗ trợ
về thuế, phí, lệ phí sắp ban hành và kịp thời triển khai thực hiện.
ê) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Quảng Nam
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo chủ trương của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày
20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với các
khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Đẩy mạnh thực hiện các Chương
trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt và chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng.
g) Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
chịu trách nhiệm theo dõi việc điều chỉnh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sắp
ban hành đối với nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất và kịp thời triển
khai thực hiện nhằm hỗ trợ sản xuất trong nước.
3. Khắc phục
đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường
trong nước
a) Sở Công Thương
- Tiếp tục tổ chức và triển khai
hiệu quả các mục tiêu, giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương mại
điện tử theo Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh về Ban
hành kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng Đề án thí điểm cơ chế
khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất theo cụm ngành công nghiệp phụ trợ và
công nghiệp cơ khí tại Khu kinh tế mở Chu Lai; Đề án hình thành và phát triển
Trung tâm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ Silica trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Đẩy mạnh hoạt động phát triển
thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua Chương trình
thương hiệu quốc gia; kết nối cung cầu, chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm Quảng
Nam tại các thị trường trọng điểm; đẩy mạnh hỗ trợ các hoạt động xuất khẩu phù
hợp với năng lực cạnh tranh, nhu cầu thị trường và tận dụng được các lợi thế từ
các FTA.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch
số 7502/KH-UBND ngày 23/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Phát triển thị
trường trong nước gắn với Cuộc Vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện Quyết
định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Sở Ngoại vụ
- Tiếp tục tăng cường và đẩy mạnh
hơn nữa quan hệ hợp tác về kinh tế, phát triển ngoại giao văn hóa để kêu gọi đầu
tư, thu hút du lịch.
- Đẩy mạnh công tác vận động,
khuyến khích doanh nhân, trí thức người Quảng Nam ở nước ngoài giao lưu, kết nối,
hợp tác đầu tư, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt
Nam tại thị trường các nước.
- Phối hợp thẩm tra và tạo điều
kiện thuận lợi cho chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài nhập cảnh vào làm việc
trên địa bàn tỉnh.
4. Hỗ trợ
tái cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới
sáng tạo và cách mạng công nghiệp 4.0
a) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
- Hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội,
ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp
hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động.
- Theo dõi tình hình biến động
lao động tại các doanh nghiệp; xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình
lao động - việc làm, quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh; khảo sát nhu cầu tuyển
dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại
các doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng
bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có
sự liên kết giữa các địa phương trong vùng, liên vùng hoặc trên toàn quốc; đầu
tư hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối
giữa người lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa
lý.
- Triển khai các hoạt động hỗ
trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh
nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành,
nghề cho người lao động.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo trực tiếp tại doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp theo nhóm ngành,
lĩnh vực.
c) Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối
tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
5. Thúc đẩy
chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh chủ động hội nhập quốc tế và đón đầu các xu hướng kinh doanh, thị trường
mới
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các mô hình hỗ trợ chuyển đổi số trên các lĩnh vực,
ngành nghề để cung cấp cho doanh nghiệp biết và đăng ký tham gia nhằm hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện
chuyển đổi số phù hợp với doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương trong tỉnh tổ chức đào tạo, tập huấn về nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển
lực lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ; nghiên cứu đề xuất và triển khai
hiệu quả chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm
hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đổi
mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Kế
hoạch số 1349/KH-UBND ngày 13/3/2023 của UBND tỉnh về Hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng suất, chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo trên địa bàn tỉnh năm 2023 và tiếp tục tham mưu UBND tỉnh kế hoạch thực hiện
trong những năm tiếp theo.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu
cho doanh nghiệp; hướng dẫn, hỗ trợ các thủ tục về sở hữu công nghiệp; tổ chức
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân.
- Hướng dẫn, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ
trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Vận động, hướng dẫn các doanh
nghiệp tham gia Giải thưởng chất lượng Quốc gia.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ và Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày
12/01/2023 của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2023-2025.
d) Sở Công Thương tăng cường
đào tạo, tư vấn, cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của
các hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật, kinh
doanh bền vững, giảm thải các-bon của đối tác thị trường quốc tế.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đẩy mạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với
hàng hoá nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa.
e) Sở Tư pháp
- Nghiên cứu hiện đại hóa, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống trợ giúp pháp lý; nâng cao
vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp và chất lượng hệ thống trợ giúp pháp lý để
người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch
số 3106/KH-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định
số 81/QĐ-TTg ngày 19/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Khẩn trương tổ chức thực hiện
kịp thời, hiệu quả các chính sách, giải pháp được giao tại Quyết định này; chủ
động báo cáo kết quả khi hoàn thành xong từng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
b) Hằng năm, các Sở, Ban, ngành
và địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 01/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công cho các Sở, Ban,
ngành và địa phương. Định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp kết quả thực hiện, tham
mưu, dự thảo văn bản UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các tổ chức truyền thông tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của UBND
tỉnh.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị tổng hợp, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí
kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ ban hành kèm theo Kế hoạch
này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Cục trưởng: Cục
Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Nam,
Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Liên đoàn TM và CN Việt Nam;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP TU và các Ban Đảng;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan Báo, Đài tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|