Bản án về tranh chấp ly hôn số 671/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 671/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 583/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2021 về việc: “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 139/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 154/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19/4/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lý Kim G, sinh năm 1990; Địa chỉ: số 46, đường N, tổ 8, ấp H, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Lý Minh B, sinh năm 1982; Địa chỉ: số 46, đường N, tổ 8, ấp H, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn nội dung xin ly hôn ngày 10/5/2021, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lý Kim G trình bày: Bà với ông Nguyễn Minh B tự nguyện tiến tới hôn nhân và tổ chức cưới vào năm 2007, đến năm 2012 mới đi đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 30/8/2012. Lúc đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc và có 02 con chung. Sau đó, phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông B không có trách nhiệm chăm lo gia đình vợ con, ham mê cờ bạc nên vợ chồng bà bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau. Bà đã nhiều lần tha thứ để ông B có cơ hội sửa chữa nhưng ông B vẫn không thay đổi. Bà và ông B đã ly thân 02 năm nay, không còn quan hệ vợ chồng, mỗi người đã có cuộc sống riêng.

Hiện vợ chồng bà không còn tình cảm yêu thương, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông B.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lý Minh K, sinh ngày 08/7/2008 và Lý Minh K1, sinh ngày 20/5/2016. Bà G yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà xác định không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Bà xác định không có.

Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình gồm: Bản sao, Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; 02 Giấy khai sinh (bản sao); chứng minh nhân dân + sổ hộ khẩu (sao y) của nguyên đơn, bị đơn.

Ông Lý Minh B đã được Tòa án tống đạt: Thông báo thụ lý; Thông báo mở phiên họp về việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập đến tham dự phiên tòa xét xử đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn có nơi cư trú tại xã T, huyện C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C.

Ông Lý Minh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông B.

[2] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân: Bà Lý Kim G với ông Lý Minh B tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 30/8/2012 nên là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu của bà G xin ly hôn với ông B là có căn cứ chấp nhận. Bởi lẽ: Theo lời trình bày của bà G thì mâu thuẫn giữa bà với ông B là trầm trọng và không thể hàn gắn. Nguyên nhân là do ông B không có trách nhiệm chăm lo gia đình vợ con, ham mê cờ bạc nên vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gỗ, cãi vã nhau. Bà G đã nhiều lần tha thứ để ông B có cơ hội sửa chữa nhưng ông B vẫn không thay đổi. Bà và ông B đã ly thân 02 năm nay, không còn quan hệ vợ chồng, mỗi người đã có cuộc sống riêng.

Ông B đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến hay bất cứ tài liệu, chứng cứ chứng minh có liên quan đến vụ kiện. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông B là có căn cứ theo các tài liệu chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp và chứng cứ mà Tòa thu thập được theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự là có cơ sở.

Vì vậy, có cơ sở xác định tình cảm vợ chồng giữa bà G với ông B không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của hai người không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lý Minh K, sinh ngày 08/7/2008 và Lý Minh K1, sinh ngày 20/5/2016. Xét thấy, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của 02 trẻ K và K1, cần giao 02 trẻ cho bà G trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận sự tự nguyện của bà G không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Nguyên đơn xác định không có, Tòa án không xem xét.

Nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có, Tòa án không xem xét.

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; cần buộc bà G phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn là phù hợp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lý Kim G.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Kim G được ly hôn với ông Lý Minh B. Giấy chứng nhận kết hôn ngày 30/8/2012 của Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau cấp cho bà Gọn, ông Bình không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Lý Minh K, sinh ngày 08/7/2008 và Lý Minh K1, sinh ngày 20/5/2016. Bà G được quyền trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, ghi nhận sự tự nguyện của bà G không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi, do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Nguyên đơn xác định không có nên Tòa án không xem xét.

4. Nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có nên Tòa án không xem xét.

5. Án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) buộc bà Lý Kim G phải nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0086271 ngày 07/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà G đã nộp đủ án phí phí dân sự dân sự sơ thẩm.

6. Nguyên đơn bà Lý Kim G có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án; bị đơn ông Lý Minh B vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 671/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:671/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về