Bản án về tranh chấp ly hôn số 299/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 299/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 214/2021/HNST ngày 24 tháng 03 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2022/QĐST-XX-HNGĐ ngày 04/03/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị A, sinh năm: 1999 HKTT: 5/78B khóm X, phường 5, TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu Tạm trú: 103/111/16 đường L, phường Bình Trị Đông, quận Bình Tân

Bị đơn: Ông Trương Đức T, sinh năm: 1991 Địa chỉ: 133/2/1 Đường H, phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, Tp.HCM (Bà Anh và ông T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai, các buổi hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Thị A trình bày:

Bà và ông Trương Đức T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2017, có tổ chức lể cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 85 ngày 19/9/2017.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, cả hai không có tiếng nói chung, vợ chồng không chia sẽ cho nhau những khó khăn trong cuộc sống nên cả hai đã sống ly thân khoảng hai năm nay. Nay bà xin ly hôn cùng ông T để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trương Anh T, sinh ngày 28/5/2017. Bà xin được nuôi chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con, vì từ ngày vợ chồng ly thân, bà là người trực tiếp nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà A khai không có.

Về nợ chung: Bà A khai không có.

Tại phiên tòa bà Lê Thị A có đơn xin vắng mặt, ông Trương Đức T vắng mặt không lý do.

Bị đơn ông Trương Đức T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa vẫn đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định tại các Điều 48, Điều 49, Điều 51 Điều 63 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc Tòa thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ tranh chấp và về thu thập chứng cứ, xác định đúng tư cách đương sự. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo quy định tại Điều 222, Điều 228 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình 2014, Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Thị A về việc xin ly hôn ông Trương Đức T.

Về con chung: Giao con chung tên Trương Anh T, sinh ngày 28/5/2017 cho bà A nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông T do bà A không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét đơn khởi kiện của bà Lê Thị A yêu cầu ly hôn cùng ông Trương Đức T, đây là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do bị đơn ông Trương Đức T có nơi cư trú tại quận Tân Phú nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Nguyên đơn bà Lê Thị A có đơn xin vắng mặt, bị đơn ông Trương Đức T đã được Tòa triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà A và ông T theo qui định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 85 ngày 19/9/2017 của Uỷ ban nhân dân phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh có đủ cơ sở xác nhận hôn nhân giữa bà Lê Thị A và ông Trương Đức T là hợp pháp phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà Lê Thị A trình bày nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống với nhau về mọi mặt, cả hai không có tiếng nói chung nên đã sống ly thân khoảng hai năm nay. Maët khaùc, Toøa aùn ñaõ tieán haønh toáng ñaït hôïp leä caùc vaên baûn toá tuïng nhöng ông T vaãn vaéng maët theå hieän ông T khoâng coù thieän chí haøn gaén tình caûm vôï choàng. Ñieàu naøy chöùng toû tình traïng hoân nhaân giöõa bà A và ông T ñaõ maâu thuaãn traàm troïng, muïc ñích hoân nhaân khoâng ñaït ñöôïc neân khoâng theå xaây döïng gia ñình haïnh phuùc theo Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu…có nghĩa vụ sống chung…”. Do vậy, xét yêu cầu ly hôn của bà A là có căn cứ và phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trương Anh T, sinh ngày 28/5/2017. Bà A xin được nuôi con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con, vì từ ngày vợ chồng ly thân, bà là người trực tiếp nuôi con chung.

Hội đồng xét xử xét thấy từ ngày bà A và ông T sống ly thân thì bà A là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Mặt khác trẻ là bé gái cần có sự chăm sóc trực tiếp từ người mẹ nên cần giao trẻ Trương Anh T cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông T do bà A không yêu cầu.

- Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nghĩa vụ dân sự: Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) do nguyên đơn bà Lê Thị A phải nộp không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 264; Điều 266; Điều 267; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Lê Thị A - Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị A được ly hôn với ông Trương Đức T. Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số 85 ngày 19/9/2017 của Uỷ ban nhân dân phường Hiệp Tân, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Bà Lê Thị A được tiếp tục nuôi dưỡng 01 con chung tên Trương Anh T, sinh ngày 28/5/2017. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông T do bà A không yêu cầu.

Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp bà A không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, ông T hoặc bà A, hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trường hợp ông T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà A có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

- Về tài sản chung: Không xem xét.

- Về nghĩa vụ dân sự: Không xem xét.

2. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: bà Lê Thị A nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0071871 ngày 24/03/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Lê Thị A đã nộp đủ án phí.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

491
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 299/HNGĐ-ST

Số hiệu:299/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về