TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 188/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 22 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 152/2021/HNST ngày 09 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/02/2022, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Ông Nguyễn Lâm P – sinh năm 1988 Địa chỉ: 327/27 đường A, phường Phú Trung, quận Tân Phú, TP.HCM
-Bị đơn: Bà Lê Thị Ngọc G– sinh năm 1997 Địa chỉ: 327/27 đường A, phường Phú Trung, quận Tân Phú, TPHCM (Ông P và bà G vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai, các buổi hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Lâm P trình bày:
Ông và bà Lê Thị Ngọc G tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2015, có tổ chức lể cưới và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Phú Trung, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 24/7/2015.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống với nhau về mọi mặt, cả hai không có tiếng nói chung. Năm 2016 ông có yêu cầu Tòa án nhân dân quận Tân Phú giải quyết ly hôn, nhưng sau đó đã tự hàn gắn tình cảm nên ông rút đơn kiện xin ly hôn. Một thời gian sau cả hai lại phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã về quan điểm sống và cách chăm sóc con, hiện cả hai đã ly thân. Nay ông xin ly hôn cùng bà Giàu để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Kim N, sinh ngày 22/6/2015. Ông xin được nuôi chung, không yêu cầu bà G cấp dưỡng nuôi con, vì từ ngày vợ chồng ly thân, ông là người trực tiếp nuôi con chung.
Về tài sản chung: Ông P khai không có. Về nợ chung: Ông P khai không có.
Tại phiên tòa ông P có đơn xin vắng mặt, bà G vắng mặt không lý do.
Bị đơn bà Lê Thị Ngọc G được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.
Do đó, Tòa vẫn đưa vụ án ra xét xử theo luật định.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định tại các Điều 48, Điều 49, Điều 51 Điều 63 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc Tòa thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ tranh chấp và về thu thập chứng cứ, xác định đúng tư cách đương sự. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo quy định tại Điều 222, Điều 228 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình 2014, Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Nguyễn Lâm P về việc xin ly hôn bà Lê Thị Ngọc G.
Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Kim N, sinh ngày 22/6/2015 cho ông P nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho bà G do ông P không yêu cầu.
Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét đơn khởi kiện của ông Nguyễn Lâm P yêu cầu ly hôn cùng bà Lê Thị Ngọc G, đây là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do bị đơn bà Lê Thị Ngọc G có nơi cư trú tại quận Tân Phú nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Nguyên đơn ông Nguyễn Lâm P có đơn xin vắng mặt, bị đơn bà Lê Thị Ngọc G đã được Tòa triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt ông P và bà G theo qui định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung tranh chấp:
- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 24/7/2015 của Uỷ ban nhân dân phường Phú Trung, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh có đủ cơ sở xác nhận hôn nhân giữa ông Nguyễn Lâm P và bà Lê Thị Ngọc G là hợp pháp phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ông Nguyễn Lâm P trình bày nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống với nhau về mọi mặt, cả hai không có tiếng nói chung nên đã sống ly thân khoảng ba năm nay. Mặt khác, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bà G vẫn vắng mặt thể hiện bà G không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa ông P và bà G đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể xây dựng gia đình hạnh phúc theo Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu…có nghĩa vụ sống chung…”. Do vậy, xét yêu cầu ly hôn của ông P là có căn cứ và phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Kim N, sinh ngày 22/6/2015. Ông P xin được nuôi chung, không yêu cầu bà G cấp dưỡng nuôi con, vì từ ngày vợ chồng ly thân, ông là người trực tiếp nuôi con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy từ ngày ông P và bà G sống ly thân thì ông P là người trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Kim N nên cần giao trẻ N cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho bà G do ông P không yêu cầu.
- Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về nghĩa vụ dân sự: Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) do nguyên đơn ông Nguyễn Lâm P phải nộp không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 264, Điều 266; Điều 267; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn ông Nguyễn Lâm P - Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Lâm P được ly hôn với bà Lê Thị Ngọc G. Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 24/7/2015 của Uỷ ban nhân dân phường Phú Trung, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Ông Nguyễn Lâm P được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Kim N, sinh ngày 22/6/2015. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho bà G do ông P không yêu cầu.
Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp ông P không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, ông P hoặc bà G, hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Bà G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp bà G lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì ông P có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
- Về tài sản chung: Không xem xét.
- Về nghĩa vụ dân sự: Không xem xét.
2. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Lâm P nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0071785 ngày 09/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Lâm P đã nộp đủ án phí.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn số 188/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 188/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về