Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C R, THÀNH PHỐ C T

BẢN ÁN 03/2022/HN-ST NGÀY 27/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 27/01/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận C R, thành phố C T tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số: 100/2021/TLST- HN ngày 21 tháng 10 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 283/2021/QĐST-HN ngày 17/12/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2022/QĐST-HN ngày 06/01/2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Trần T Y O, sinh năm 1985. (Có đơn xin vắng mặt) Nơi cư trú: 160/1 khu vực Thạnh Huề, phường T T, quận C R, thành phố C T.

* Bị đơn: Ông Lê V M, sinh năm 1996.

ĐKTT: ấp Tân Quới Lộ, xã Bình Thành, huyện P H, tỉnh H G.

Nơi cư trú: 160/1 khu vực Thạnh Huề, phường T T, quận C R, thành phố C T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn – bà Trần T Y O trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Lê V M tìm hiểu và tiến tới chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T T, quận C R, thành phố C T vào ngày 07/01/2020. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Theo bà O trình bày, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng không hòa hợp và cự cãi thường xuyên nên không thể sống chung với nhau. Bà đã nhiều lần tìm cách hàn gắn quan hệ tình cảm vợ chồng nhưng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Nay tình cảm đã thật sự rạn nứt không còn nên bà yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với ông Lê V M.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này có tranh chấp giải quyết thành vụ kiện khác.

Về nợ chung: Không có.

* Phía bị đơn ông Lê V M:

Ông M đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến Tòa án để tham dự hòa giải cũng như xét xử. Do đó, Tòa án đã làm thủ tục tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn theo quy định tại điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Do phía bị đơn vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hòa giải được mà phải đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa, Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do dù đã triệu tập hợp lệ do đó Hội đồng xét xử công bố lời khai của các đương sự và tiến hành xét xử theo quy định của của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến nhận xét về quá trình tuân theo quy định của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký và ý kiến về đường lối giải quyết vụ án:

Về thẩm quyền thụ lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách tham gia tố tụng Tòa án xác định là đúng theo quy định, vụ kiện thụ lý là đúng thẩm quyền, việc tiến hành thủ tục xét xử của Tòa án cho đến giai đoạn hiện nay là phù hợp. Do đó, về đường lối giải quyết vụ án thì đại diện kiểm sát đề nghị như sau:

Về hôn nhân: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định theo lời trình bày của nguyên đơn mâu thuẫn vợ chồng là có, hiện nay của cả hai không có tiếng nói chung, không còn sự quan tâm chia sẻ trong cuộc sống nếu kéo dài sẻ ảnh hưởng đến cả hai, phía bị đơn triệu tập nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này có tranh chấp giải quyết thành vụ kiện khác.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí hôn nhân: Nguyên đơn chịu theo quy định của pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Trần T Y O và ông Lê V M tự nguyện tìm hiểu rồi tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Khi phát sinh tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết và quan hệ này được Luật hôn nhân gia đình điều chỉnh, tranh chấp giữa các đương sự thuộc quan hệ “Tranh chấp ly hôn”. Mặc khác, bị đơn ông M có địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú tại quận C R, thành phố C T nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận C R theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về phần thủ tục:

Bà O đã được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên chấp nhận.

Ông M đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến Tòa án để tham dự hòa giải cũng như tham dự phiên tòa. Tòa án đã làm thủ tục tống đạt trực tiếp quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông M theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là có cơ sở.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Bà O và ông M tự nguyện tiến tới hôn nhân, thời gian đầu chung sống hạnh phúc về sau phát sinh mâu thuẫn. Theo bà O mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên cự cãi. Mặc dù, bà đã nhiều lần tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không mang lại kết quả. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông M. Ông M đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến tham dự dự phiên hòa giải cũng như tham dự phiên tòa chứng tỏ ông cũng không tha thiết tha gì đối với quan hệ hôn nhân này. Vì vậy, yêu cầu giải quyết ly hôn của bà O là có cơ sở để chấp nhận.

[4] Về con chung: Không có

[5] Về tài sản chung:

Không có, không yêu cầu xem xét. Nếu sau này có tranh chấp thì giải quyết thành vụ kiện khác.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí sơ thẩm:

Nguyên đơn phải nộp án phí Hôn nhân và Gia đình theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào :

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần T Y O.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn của bà Trần T Y O đối với bà Lê V M.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án đặt ra xem xét, giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp thì giải quyết thành vụ kiện khác.

- Về nợ chung: Không có.

- Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án mà nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008064 ngày 18/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự quận C R, thành phố C T thành án phí.

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2022/HN-ST

Số hiệu:03/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về