NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26
tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 04/TTr-UBND ngày
21 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn
2011 - 2015, với các nội dung chính như sau:
I. Nguyên tắc phân bổ và phân
cấp quản lý vốn đầu tư phát triển:
1. Nguyên tắc phân bổ:
Căn cứ kế hoạch vốn Nhà nước giao, Uỷ ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước để làm cơ sở giao vốn cho các địa phương và đơn vị theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý dự án đầu tư xây dựng và đảm bảo
nguyên tắc:
1.1. Phân bổ vốn dựa trên cơ sở nhu cầu và khả
năng cân đối vốn cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế
hoạch đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
1.2. Chỉ bố trí vốn để chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công; đầu tư và hỗ trợ vốn đầu
tư các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
để chi đầu tư phát triển.
1.3. Việc phân bổ vốn thực hiện dự án phải trên
cơ sở các dự án có trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
1.4. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu
quả đầu tư. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, các công trình, dự án
hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA và đối ứng khác; đảm
bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5
năm, dự án nhóm C không quá 3 năm.
Không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định
được rõ nguồn vốn.
1.5. Phải dành một phần vốn để thanh toán các
khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch, nếu có.
1.6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng
trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển:
2.1. Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương:
Thuộc ngân sách tỉnh trực tiếp quản lý và thực
hiện phân bổ theo hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương theo kế hoạch giao vốn cho
địa phương hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án.
2.2. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa
phương:
a. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung: Thuộc
ngân sách tỉnh quản lý. Trong đó, phân bổ một phần về ngân sách cấp huyện (gồm
huyện, thị xã và thành phố) theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
quy định tại mục II Điều 1 của Nghị quyết này.
b. Vốn hỗ trợ doanh nghiệp (nếu có): Thuộc ngân
sách tỉnh quản lý.
c. Nguồn thu sử dụng đất: Thực hiện theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%)
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
II. Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung về ngân sách cấp huyện:
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức
phân bổ vốn:
1.1. Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển được xây dựng cho năm 2011 là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số
bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh về ngân sách cấp huyện, được ổn định trong 5
năm của giai đoạn 2011 - 2015.
1.2. Đầu tư bảo đảm tương quan hợp lý để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và các
mục tiêu đề ra trong định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
của các địa phương thuộc tỉnh đã được phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ các địa bàn thuộc
miền núi, vùng sâu, vùng xa và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa
các vùng trong toàn tỉnh.
1.3. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu
tư phát triển.
1.4. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn và xác định số điểm của từng tiêu chí:
2.1. Tiêu chí làm căn cứ tính điểm
cho các huyện, thị xã và thành phố:
2.1.1 Tiêu chí dân số, gồm: số dân
trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã và thành phố thời
điểm 31/12/2010.
2.1.2 Tiêu chí về trình độ phát
triển, gồm:
a. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010:
b. Thu ngân sách của các huyện, thị
xã và thành phố (là số thu nội địa, không bao gồm khoản thu sử dụng đất). Căn cứ
theo dự toán năm 2011 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2.1.3 Tiêu chí diện tích, gồm: diện
tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
2.1.4 Tiêu chí về đơn vị hành
chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) của các huyện, thị xã và thành phố đến
31 tháng 12 năm 2010.
2.1.5 Tiêu chí đô thị loại 1, loại
2, loại 3 và loại 4 tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
2.1.6 Tiêu chí đặc thù về thực trạng
giao thông đường bộ (gồm quốc lộ, tỉnh lộ) trên địa bàn huyện, thị xã và thành
phố đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 và được chia làm 3 nhóm mức độ: cơ bản thuận
lợi, trung bình và kém.
2.2. Xác định điểm cho từng tiêu
chí (theo phụ lục đính kèm).
3. Xác định mức phân bổ vốn:
3.1. Tổng số điểm của 12 huyện, thị xã và thành
phố:
Căn cứ vào 06 tiêu chí và số điểm của từng tiêu
chí cụ thể trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số
điểm của 12 huyện, thị xã, thành phố.
3.2. Số vốn định mức cho 01 điểm phân bổ:
Là tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cân
đối về ngân sách cấp huyện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
hàng năm, chia cho tổng số điểm của 12 huyện, thị xã và thành phố.
3.3. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của
mỗi huyện, thị xã và thành phố:
Là vốn định mức cho 01 điểm phân bổ, nhân với tổng
số điểm của mỗi huyện, thị xã, thành phố.
4. Điều chỉnh bất hợp lý:
Sau khi phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung về ngân sách cấp huyện theo các tiêu chí và định mức trên, đối với các
huyện, thị xã và thành phố có số vốn thấp hơn kế hoạch năm 2010, sẽ được điều
chỉnh bằng số vốn kế hoạch năm 2010 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy
định.
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị quyết này
là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển của ba cấp ngân sách thuộc
ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương và cơ bản ổn định trong giai đoạn
2011 - 2015.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV,
kỳ họp thứ 19 thông qua./.