Nguồn chuẩn bề mặt:
|
8 cm x 12,5 cm
|
Bề mặt đầu dò:
|
9,4 cm x 16,6 cm
|
Cửa sổ dầu dò (foil):
|
0,3 mg/cm2
|
Khí: Ar/CH4
|
|
Hình A.2 – Sự phụ
thuộc của suất đếm được chuẩn hóa vào khoảng cách giữa nguồn và bề mặt đầu dò
Phụ
lục B
(quy định)
Phép
đo 55Fe và 63Ni hoạt độ thấp
B.1. Mở đầu
Phụ lục này đề cập đến hai hạt nhân phóng xạ
cơ bản. Hoạt độ của chúng phải được đo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Sắt – 55 là loại nguồn tia X năng lượng thấp (5,9 keV) và Niken – 63 là loại
nguồn thuần beta. Không thể đo trực tiếp được nếu chúng bị trộn lẫn với các hạt
nhân phóng xạ khác. Vì vậy cần sử dụng phương pháp chiết hoặc tách hóa học để
nâng cao độ chính xác.
Phương pháp đề xuất dưới đây cho phép đo hoạt
độ thấp đối với các loại chất thải phóng xạ rắn khác nhau. Việc sử dụng các
phòng thí nghiệm khác nhau dùng cùng một phương pháp cho phép so sánh và cải
thiện độ chính xác các kết quả đo.
B.2. Xác định sắt – 55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sắt – 55 có thời gian sống dài (T1/2
= 2,7 năm)
Sơ đồ phân rã của nó dẫn tới phản ứng bắt
electron (E = 232 keV) và phát xạ tia X mềm (E = 5,9 keV)
Hoạt độ của hạt nhân phóng xạ được xác định
một cách định lượng nhờ tia X mềm.
B.2.1. Thuốc thử
B.2.1.1. Dung dịch Ni, Co, Ag, Cs đậm đặc (10
g/l).
B.2.1.2. Dung dịch sắt, là chất nền
B.2.1.3. Các axit vô cơ và amoni đậm đặc, ví dụ: axit sunfuric,
axit nitric, axit pecloric v.v.
B.2.1.4. Axit nitric, 1 mol/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1.6. Bộ trao đổi anion hữu cơ, 1/4, loại 1, DVB 4%,
100 – 200 mesh.
B.2.2. Dụng cụ
B.2.2.1. Dụng cụ thủy tinh phòng thí nghiệm: cốc, buret, pipet
v.v.
B.2.2.2. Máy bị đo PH.
B.2.2.3. Thiết bị ly tâm hoặc hệ thống lọc
phòng thí nghiệm
B.2.2.4. Phổ kế hấp thụ nguyên tử hoặc cặp
phổ kế plasma cảm ứng (ICP).
B.2.2.5. Phổ kế tia X hoặc thiết bị đo nhấp
nháy lỏng
B.2.2.6. Phổ kế gamma
B.2.3. Đo sắt – 55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phổ kế tia X
Kỹ thuật này đa phần dùng cho các mẫu có màu
sắc hoặc có hoạt độ đủ lớn, cỡ khoảng hơn 100 Bq/l (phương pháp rút gọn)
b) Đếm nhấp nháy lỏng
Tia X hoặc điện tử Auger tác động vào chất
nhấp nháy lỏng làm cho nó phát ra photon giống như nguồn phát xạ beta yếu. Kỹ
thuật này sử dụng cho mẫu có hoạt độ của sắt cỡ từ 1 Bq/l đến 100 Bq/l và các
loại nguồn bức xạ siêu uran phải được phân lập (phương pháp chung). Phương này
bao giờ cũng phải được sử dụng khi mẫu chứa Co, Ni, Ag, Cs và triti.
B.2.3.1. Phương pháp rút gọn
Hình B1 đưa ra hướng dẫn sử dụng
Mẫu rắn được hòa tan theo tính chất vật liệu
của chúng. Nói chung, sẽ phải sử dụng một thể tích khá lớn các axit vô cơ đậm
đặc (B.2.1.3).
Hàm lượng sắt tổng được đo bằng phổ kế hấp
thụ nguyên tử hoặc ICP (B.2.2.4). Nồng độ dung dịch sắt khoảng 25 mg/l. Nếu
nồng độ sắt thấp hơn giá trị này thì phải bổ sung thêm.
Hiệu suất tách 55Fe được xác định
qua hàm lượng sắt trước và sau tách. Có thể có sự xâm nhập bẩn phóng xạ trong
quá trình tách 55Fe và phải kiểm tra sự nhiễm bẩn này bằng phổ kế
gamma (B.2.2.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tách kết tủa bằng ly tâm được dùng cho Ni và
Co, cả ly tâm và lọc được dùng cho Ag.
Sau đó axit nitric (B.2.1.4) được dùng để hòa
tan tủa sắt (III) hydroxit.
Dung dịch axit nitric sau đó được dùng để xác
định hiệu suất hóa học (> 95%) và để đo hoạt độ riêng của 55Fe
bằng phổ kế tia X.
Hình B.1: Phương pháp
rút gọn đặc trưng cho tách 55Fe
B.2.3.2. Phương pháp chung
Xem hướng dẫn sử dụng trong Hình B.2.
Ban đầu làm giống như phương pháp rút gọn.
Kết tủa lần 3 sẽ được hòa tan trong 5,0 mol/l axit clohydric (B.2.1.5) thay cho
axit nitric (B.2.1.4) để nhận được phức anion FeCl4-.
Dung dịch này được thấm vào nhựa trao đổi
anion và sau đó nhựa anion được rửa giải bằng axit clohydric 5,0 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất tách sắt được đo từ dung dịch này
(> 95%) và sau đó dùng phổ kế tia X (xem B.2.2.5) hay thiết bị đo nhấp nháy
lỏng. Khi dùng nhấp nháy lỏng thì phải chuẩn thiết bị.
Hình B.2 – Phương
pháp chung đặc trưng để tách 55Fe
B.3. Xác định niken – 63
Niken là thành phần chủ yếu của hợp kim
Inconel (> 50%) và thành phần thứ yếu của thép không gỉ (≈ 10%). Cả hai loại
hợp kim đều được sử dụng trong vùng có thông lượng nơtron cao. Vì vậy 63Ni
có thể sẽ tồn tại trong tất cả các chất thải hạt nhân.
Niken – 63 có thời gian sống lớn (T1/2
= 100 năm).
Niken – 63 là nguồn phát xạ beta mềm thuần (Eb = 67 keV) và dùng để
định lượng nguyên tố này.
B.3.1. Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.1.2. Dimetyl glyoxim
B.3.1.3. Dung dịch amoni xitrat (20 g/l)
B.3.1.4. Cloroform
B.3.1.5. Axit nitric, đậm đặc và pha loãng
B.3.2. Dụng cụ
B.3.2.1. Thủy tinh phòng thí nghiệm: cốc, pipet, buret
v.v…
B.3.2.2. Bình và bếp chưng cất
B.3.2.3. Thiết bị đo PH
B.3.2.4. Phổ kế hấp thụ nguyên tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.2.6. Phổ kế gamma
B.3.3. Phép đo niken – 63
Quy trình phương pháp đo mô tả trong Hình B.3
và gồm các bước sau:
Bước 1
Hòa tan mẫu rắn tùy thuộc vào bản chất của
vật liệu.
Bước 2
Tiến hành đo nồng độ niken trong dung dịch
bằng phổ kế hấp thụ nguyên tử, và nếu cần, cho thêm một lượng niken đã biết vào
để tăng nồng độ tới khoảng 10 mg/l. Tránh để nồng độ niken quá cao vì đây là
chất có màu. Màu sắc của dung dịch làm cản trở khả năng dập tắt của nhấp nháy
lỏng.
Bước 3
Tiến hành chiết hóa học đối với niken, dùng
dimetyl glyoxim (B.3.1.2.). Đồng thời sau khi chỉnh pH và đưa thêm amoni xitrat
(B.3.1.3), quá trình chiết được lặp lại 4 lần để đạt hiệu suất trên 95%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành chiết cloroform bằng phễu chiết và
sản phẩm của 4 lần chiết cho chung vào 1 bình chưng cất.
Bước 5
Chưng cất để loại cloroform và thu được dịch
chiết khô “niken dimetyl glyoxim” (Ni DMG). Cần phải làm như vậy vì cloroform
có hiệu ứng âm đối với khả năng dập tắt (thiết bị chuẩn).
Bước 6
Thêm axit nitric đặc sẽ hòa tan lại niken và
phá hủy phức Ni DMG. Bình chưng cất phải được rửa bằng axit nitric loãng
(B.3.1.5) và phải điều chỉnh thể tích cuối cùng theo yêu cầu.
Bước 7
Phần đầu của dung dịch được dùng để tính hiệu
suất bằng phép đo độ hấp thụ nguyên tử.
Phần còn lại của dung dịch được dùng cho
thiết bị đo nhấp nháy lỏng. Trước khi đo cần thiết lập chức năng dập tắt của
thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.3 – Phương
pháp tách đặc trưng 63Ni
Phụ
lục C
(tham khảo)
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] Factors relevant to the recycling or
re-use of components arising from the decommissioning and refurbishment of
nuclear facilities, IAEA technical report Series No. 293, Vienna (1988).
[2] Radiological protection criteria for the
recycling of materials from the dismantling of nuclear installations.
Recommendation from the group of experts set up under the terms of Article 31
of the Euratom Treaty, Radiation Protection No 43, Commission of the European
Communities, Luxembour (1988).
[3] Application of exemption principles to
the recycling and re-use of materials from nuclear facilities. IAEA Safety No.
111 – P-1.1, Vienna (1993).
[4] International Standards for protection
against ionizing radiation and for the safety of radiation sources,
IAEA/FAV/ILO/NEA/PAHO/WHO: Basic Safety Standards, IAEA, Vienna (1994).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] Hoffman R. and Leidenberger B.,
Optimization of measurement techniques for very low level radioactive waste
material, EC research Contract F11D – 0048D (B).
[7] Monitoring Programmes for Unrestricted
Release Related to Decommissioning of Nuclear Faclities, IAEA Technical Reports
Series No. 334, Vienna (1992).