TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
ISO 14040:2009
ISO
14040:2006
QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG - ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI CỦA SẢN PHẨM - NGUYÊN TẮC VÀ KHUÔN KHỔ
Environmental management - Life cycle assessment - Principles and
framework
Lời nói đầu
TCVN ISO 14040:2009 thay thế
TCVN ISO 14040:2000
TCVN ISO 14040:2009 hoàn toàn
tương đương với ISO 14040:2006.
TCVN ISO 14040:2009 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 207 Hệ thống quản lý môi trường biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ
môi trường được nâng cao và các tác động có thể xảy ra liên quan với sản phẩm1)
được sản xuất và tiêu dùng làm gia tăng mối quan tâm đến xây dựng phương pháp
nhằm đề cập và thông hiểu thấu đáo các tác động này. Một trong những kỹ thuật
đang được nghiên cứu triển khai cho mục đích đó là việc Đánh giá vòng đời sản
phẩm (LCA).
LCA có thể trợ giúp trong các trường hợp
sau:
- nhận biết các cơ hội để cải thiện
tính năng môi trường của sản phẩm tại mọi giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm;
- thông báo cho người ra quyết định
trong ngành công nghiệp, cho các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ (ví dụ:
cho mục đích lập kế hoạch chiến lược, lập thứ tự ưu tiên, thiết kế hoặc thiết kế
lại sản phẩm hoặc quá trình);
- lựa chọn các chỉ báo tính năng môi
trường liên quan, kể cả kỹ thuật đo;
- tiếp thị (ví dụ: thông qua áp dụng một
sơ đồ ghi nhãn, lập một công bố môi trường, hoặc đưa ra một công bố môi trường
cho sản phẩm).
Để trợ giúp cho những người hành nghề
LCA, ISO 14044 nêu chi tiết các yêu cầu để tiến hành một cuộc đánh giá vòng đời
của sản phẩm.
LCA đề cập đến các khía cạnh môi trường
và các tác động tiềm ẩn2) (ví dụ: sử dụng nguồn tài nguyên và hậu
quả môi trường của các phát thải) trong suốt vòng đời của sản phẩm từ khi thu
thập nguyên liệu thô qua các quá trình sản xuất, sử dụng, xử lý cuối vòng đời sản
phẩm, tái chế và thải bỏ cuối cùng (nghĩa là: từ lúc mới sinh cho đến hết đời).
Có bốn giai đoạn trong một nghiên cứu
LCA:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) giai đoạn phân tích kiểm kê;
c) giai đoạn đánh giá các tác động môi
trường;
d) giai đoạn diễn giải.
Phạm vi của một cuộc LCA, kể cả ranh
giới của hệ thống và mức độ chi tiết, là tùy theo vào đối tượng và dự định áp dụng
của nghiên cứu. Chiều sâu và bề rộng của một LCA có thể khác nhau đáng kể tùy
theo mục đích của LCA cụ thể.
Giai đoạn Phân tích kiểm kê vòng đời sản
phẩm (LCI) là giai đoạn thứ hai của LCA. Đó là kiểm kê dữ liệu đầu vào/đầu ra của
hệ thống đang nghiên cứu. Giai đoạn này liên quan đến thu thập các dữ liệu cần
thiết nhằm thỏa mãn các mục tiêu của nghiên cứu đã định.
Giai đoạn Đánh giá tác động của vòng đời
sản phẩm (LCIA) là giai đoạn thứ ba của LCA. Mục đích của LCIA nhằm đưa ra các
thông tin môi trường bổ sung để trợ giúp cho đánh giá kết quả LCI của một hệ thống
sản phẩm sao cho hiểu được rõ hơn ý nghĩa môi trường của sản phẩm.
Diễn giải vòng đời của sản phẩm là
giai đoạn cuối của quy trình LCA, trong đó kết quả của một LCA hoặc LCIA, hoặc
cả hai là được tổng hòa và xem xét như là cơ sở để kết luận, kiến nghị và ra
quyết định cho phù hợp với mục tiêu và phạm vi xác định.
Tiêu chuẩn này gồm hai loại nghiên cứu:
nghiên cứu đánh giá vòng đời sản phẩm (nghiên cứu LCA) và nghiên cứu kiểm kê
vòng đời sản phẩm (nghiên cứu LCI). Nghiên cứu LCI là tương tự như nghiên cứu
LCA nhưng loại ra giai đoạn LCIA. Không nên nhầm lẫn giữa nghiên cứu LCI với
giai đoạn LCI của một cuộc nghiên cứu LCA.
LCA là một trong số vài kỹ thuật quản
lý môi trường (ví dụ: đánh giá rủi ro môi trường, ước lượng tính năng môi trường,
kiểm toán môi trường và đánh giá tác động môi trường) và không phải là kỹ thuật
phù hợp nhất để dùng trong mọi tình huống. LCA điển hình không để cập đến khía cạnh
kinh tế và xã hội của một sản phẩm, nhưng phương pháp luận và cách tiếp cận
theo vòng đời sản phẩm trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các khía cạnh
khác của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG - ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI CỦA SẢN PHẨM - NGUYÊN TẮC VÀ KHUÔN KHỔ
Environmental
management - Life cycle assessment - Principles and framework
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các nguyên lý
và khuôn khổ cho việc Đánh giá chu trình sống (LCA), bao gồm:
a) mục tiêu và phạm vi của LCA;
b) giai đoạn phân tích kiểm kê vòng đời
của sản phẩm (LCI);
c) giai đoạn đánh giá tác động của
vòng đời của sản phẩm (LCIA);
d) giai đoạn diễn giải vòng đời của sản
phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) giới hạn của LCA;
g) mối quan hệ giữa các giai đoạn của
LCA;
h) điều kiện để chọn giá trị và các
thành phần bất kỳ.
Tiêu chuẩn này gồm nghiên cứu đánh giá
vòng đời sản phẩm (nghiên cứu LCA) và nghiên cứu kiểm kê vòng đời sản phẩm
(nghiên cứu LCI). Tiêu chuẩn này không mô tả chi tiết kỹ thuật LCA và cũng
không quy định phương pháp luận cho những giai đoạn riêng biệt của LCA.
Dự kiến áp dụng các kết quả LCA hoặc
LCI là được cân nhắc xem xét trong quá trình xác định mục tiêu và phạm vi,
nhưng việc áp dụng của chính nó là không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không nhằm vào mục đích
điều chỉnh hoặc làm hợp đồng hoặc để đăng ký và chứng nhận sự phù hợp.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 14044, Environmetal management -
Life cycle assessment - Requirements and guidelines (Quản lý môi trường - Đánh
giá vòng đời của sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1. Vòng đời của sản phẩm (life cycle)
Các giai đoạn liên tiếp và liên quan với
nhau của một hệ thống sản phẩm, từ thu thập hoặc tạo ra các nguyên liệu thô từ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên đến thải bỏ cuối cùng.
3.2. Đánh giá vòng đời của sản phẩm (life cycle
assessment)
LCA
Thu thập và ước lượng đầu vào, đầu ra
và các tác động môi trường tiềm ẩn của một hệ thống sản phẩm trong suốt chu trình
sống của nó.
3.3. Phân tích kiểm kê vòng đời của sản
phẩm (life
cycle inventory analysis)
LCI
Giai đoạn của đánh giá vòng đời của sản
phẩm, bao gồm việc thu thập và lượng hóa các đầu vào và đầu ra cho một sản phẩm
trong suốt vòng đời của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LCIA
Giai đoạn đánh giá vòng đời của sản phẩm,
nhằm để hiểu và ước lượng quy mô, ý nghĩa của các tác động môi trường tiềm ẩn đến
một hệ thống sản phẩm trong suốt vòng đời của sản phẩm đó.
3.5. Diễn giải chu trình sống (life cycle
interpretation)
Giai đoạn đánh giá vòng đời của sản phẩm,
trong đó các phát hiện của phân tích kiểm kê hoặc của đánh giá tác động, hoặc của
cả hai, được đánh giá tương quan với mục tiêu và phạm vi đã xác định để đưa ra
các kết luận và kiến nghị.
3.6. Xác nhận so sánh (comparative
assertion)
Công bố về môi trường liên quan đến
tính chất trội hơn hoặc tương đương của một sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh
có cùng chức năng.
3.7. Tính minh bạch
(transparency)
Việc trình bày các thông tin một cách
cởi mở, toàn diện và có thể hiểu được.
3.8. Khía cạnh môi
trường (environmental
aspects)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9. Sản phẩm (product)
Mọi hàng hóa hoặc dịch vụ bất kỳ
CHÚ THÍCH 1 Sản phẩm có thể phân loại
ra như sau:
- dịch vụ (ví dụ: vận chuyển);
- phần mềm (ví dụ: chương trình máy tính,
từ điển);
- phần cứng (ví dụ: bộ phận cơ khí của
động cơ);
- vật liệu đã qua chế biến (ví dụ: dầu
bôi trơn).
CHÚ THÍCH 2 Dịch vụ có các yếu tố vô
hình và hữu hình. Một dịch vụ có thể là như các ví dụ sau đây:
- hoạt động được thực hiện trên một sản
phẩm hữu hình do khách hàng cung cấp (ví dụ: ôtô để sửa chữa);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự cung ứng một sản phẩm vô hình (ví
dụ: cung cấp thông tin trong môi trường truyền dẫn kiến thức);
- tạo ra điều kiện xung quanh cho
khách hàng (ví dụ: trong khách sạn và nhà hàng ăn uống).
Phần mềm (software) gồm thông tin và
nói chung là vô hình, có thể ở dạng các phương pháp, giao dịch hoặc các quy
trình.
Phần cứng (hardware) nói chung là hữu
hình và số lượng của nó là một đặc tính đếm được. Vật liệu đã qua chế biến nói
chung là hữu hình và số lượng của chúng là một đặc tính liên tục.
CHÚ THÍCH 3 Theo TCVN ISO 14021:2003
(ISO 14021:1999) và TCVN ISO 9000:2005
3.10. Sản phẩm đồng hành (co-product)
Hai hoặc nhiều sản phẩm bất kỳ cùng được
sản xuất ra từ một đơn vị quá trình hoặc hệ thống sản phẩm.
3.11. Quá trình (process)
Tập hợp các hoạt động liên quan với
nhau hoặc tương tác với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu hoặc năng lượng đi vào hệ thống
đang nghiên cứu được khai thác từ môi trường nhưng trước đó chưa bị con người
làm biến đổi, hoặc vật liệu hoặc năng lượng đi ra khỏi hệ thống đang nghiên cứu
rồi được thải ra môi trường mà sau đó không bị con người làm biến đổi.
3.13. Dòng năng lượng
(energy
flow)
Đầu vào hoặc đầu ra từ một đơn vị quá trình
hoặc hệ thống sản phẩm, được lượng hóa theo các loại đơn vị năng lượng.
CHÚ THÍCH Dòng năng lượng đi vào quá
trình hoặc hệ thống thì có thể được gọi là năng lượng đầu vào, đi ra khỏi quá
trình hoặc hệ thống thì có thể được gọi là năng lượng đầu ra.
3.14. Năng lượng của nguyên liệu (feedstock
energy)
Nhiệt của quá trình cháy của nguyên liệu
thô đầu vào mà không được sử dụng như là nguồn năng lượng cho một hệ thống sản
phẩm, năng lượng này được thể hiện theo nhiệt trị trên hoặc nhiệt trị dưới.
CHÚ THÍCH Cần lưu ý để đảm bảo là hàm
lượng năng lượng của nguyên liệu thô không bị tính hai lần.
3.15. Nguyên liệu thô (raw
material)
Vật liệu chính hoặc vật liệu phụ được
sử dụng để sản xuất ra sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.16. Đầu vào phụ trợ (ancillary
input)
Nguyên liệu đầu vào được sử dụng cho
đơn vị quá trình để sản xuất ra sản phẩm, nhưng không cấu thành nên một phần của
sản phẩm đó.
3.17. Sự phân định (allocation)
Việc phân tách các dòng đầu vào và đầu
ra của một quá trình hoặc của một hệ thống sản phẩm giữa hệ thống sản phẩm được
nghiên cứu với một hay nhiều hơn các hệ thống sản phẩm khác.
3.18. Tiêu chí giới
hạn
(cut-off criteria)
Quy định về số lượng cho nguyên liệu
hoặc dòng năng lượng hoặc ý nghĩa môi trường liên quan đến các đơn vị quá trình
hay hệ thống sản phẩm được loại ra khỏi một nghiên cứu.
3.19. Chất lượng dữ
liệu
(data quality)
Các đặc tính của dữ liệu liên quan đến
khả năng thỏa mãn các yêu cầu đã công bố
3.20. Đơn vị chức
năng
(functional unit)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.21. Đầu vào (input)
Sản phẩm, vật liệu hoặc dòng năng lượng
đi vào một đơn vị quá trình.
CHÚ THÍCH Sản phẩm và vật liệu bao gồm
cả nguyên liệu thô, các sản phẩm trung gian và sản phẩm đồng hành.
3.22. Dòng trung gian (intermediate
flow)
Dòng sản phẩm, vật liệu hoặc năng lượng
tồn tại giữa các đơn vị quá trình của hệ thống sản phẩm đang nghiên cứu.
3.23. Sản phẩm trung gian
(intermediate product)
Đầu ra từ một đơn vị quá trình mà là đầu
vào các đơn vị quá trình khác cần đến sự biến đổi tiếp theo bên trong hệ thống
3.24. Kết quả kiểm
kê vòng đời của sản phẩm (life cycle inventory analysis result)
Kết quả LCI (LCI result)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.25. Đầu ra (output)
Sản phẩm, nguyên liệu hoặc dòng năng
lượng ra khỏi một đơn vị quá trình.
CHÚ THÍCH Sản phẩm, nguyên liệu là gồm
cả nguyên liệu thô, sản phẩm trung gian, sản phẩm đồng hành và các chất thải..
3.26. Năng lượng của
quá trình
(process energy)
Năng lượng đầu vào cần thiết cho vận
hành quá trình hoặc thiết bị trong một đơn vị quá trình, nhưng không bao gồm
năng lượng đầu vào dùng để sản xuất và để phân phối chính năng lượng đó
3.27. Dòng sản phẩm (product
flow)
Các sản phẩm đi vào từ hệ thống sản phẩm
khác hoặc dời đến hệ thống sản phẩm khác
3.28. Hệ thống sản phẩm (product
system)
Tập hợp của các đơn vị quá trình với
dòng sản phẩm và dòng cơ bản, thực hiện một hoặc nhiều chức năng xác định và tạo
ra mô hình vòng đời của một sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số đo của những đầu ra đi ra từ các
quá trình trong một hệ thống sản phẩm được yêu cầu để thực hiện chức năng do
đơn vị chức năng đó thể hiện.
3.30. Xả thải (releases)
Phát thải khí vào không khí và xả nước
vào nước và đất.
3.31. Phân tích độ nhạy (sensitive
analysis)
Quy trình có tính hệ thống dùng để
đánh giá các tác động của những phương pháp và dữ liệu đã chọn đến kết quả của
một cuộc nghiên cứu.
3.32. Ranh giới hệ
thống (system
boundary)
Tập hợp các tiêu chí quy định các đơn
vị quá trình nào là phần của một hệ thống sản phẩm
CHÚ THÍCH Thuật ngữ “ranh giới hệ thống”
sử dụng trong tiêu chuẩn này không có quan hệ với LCIA
3.33. Phân tích độ
không đảm bảo (uncertainty analysis)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các dải hoặc phân bố xác suất
thường được sử dụng để xác định độ không đảm bảo trong các kết quả.
3.34. Đơn vị quá trình (unit
process)
Thành phần được coi là nhỏ nhất trong
phân tích kiểm kê vòng đời của sản phẩm mà dữ liệu đầu vào và đầu ra được lượng
hóa cho nó.
3.35. Chất thải (waste)
Các chất hoặc vật thể mà người giữ
chúng có ý định hoặc được yêu cầu thải bỏ đi.
CHÚ THÍCH Định nghĩa này lấy từ Công
ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và thải bỏ
chúng (22 tháng 3 năm 1989), nhưng trong tiêu chuẩn này không phải chỉ giới
hạn cho chất thải nguy hại.
3.36. Điểm kết thúc của phạm
trù
(category endpoint)
Thuộc tính hoặc khía cạnh của môi trường
tự nhiên, của sức khỏe con người hoặc tài nguyên, phân định ra một vấn đề môi
trường tạo lý do để quan tâm
3.37. Hệ số đặc
tính
(characterization factor)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các đơn vị thông dụng cho
phép tính toán kết quả của điểm kết thúc (cuối) của phạm trù
3.38. Cơ chế môi trường
(environmental mechanism)
Hệ thống của những quá trình vật lý,
hóa học và sinh học ứng dụng cho một phạm trù tác động đã biết, liên kết các kết
quả LCI với chỉ thị phạm trù tác động (của vòng đời của sản phẩm) và điểm kết
thúc (cuối) của phạm trù.
3.39. Phạm trù tác
động (impact
category)
Loại tác động đại diện cho vấn đề môi
trường được quan tâm mà kết quả kiểm kê vòng đời của sản phẩm được hướng vào
3.40. Chỉ thị của
phạm trù tác động (impact
category indicator)
Sự thể hiện định lượng được của một phạm
trù tác động
CHÚ THÍCH Diễn đạt ngắn hơn là “chỉ thị
của phạm trù (tác động)” dùng trong tiêu chuẩn này là để dễ đọc
3.41. Kiểm tra tính trọn vẹn
(completeness check)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.42. Kiểm tra tính nhất
quán
(consistency check)
Quá trình kiểm tra xác nhận rằng các
giả thiết, phương pháp và các dữ liệu là được áp dụng một cách nhất quán trong
suốt quá trình nghiên cứu và phù hợp với mục tiêu và phạm vi xác định và được
tiến hành trước khi đi đến kết luận.
3.43. Kiểm tra độ nhạy (sensitivity
check)
Quá trình kiểm tra xác nhận rằng thông
tin thu thập được từ phân tích độ nhạy là thỏa đáng để đưa ra các kết luận và
kiến nghị.
3.44. Đánh giá (evaluation)
Yếu tố thuộc giai đoạn diễn giải vòng
đời sản phẩm nhằm thiết lập độ tin cậy cho kết quả của đánh giá vòng đời sản phẩm
CHÚ THÍCH Đánh giá bao gồm kiểm tra
tính trọn vẹn, kiểm tra độ nhạy, kiểm tra tính nhất quán và mọi sự phù hợp khác
mà có thể cần thiết theo mục tiêu và phạm vi xác định của nghiên cứu.
3.45. Xem xét phản biện (critical
review)
Quá trình xem xét nhằm đảm bảo tính nhất
quán giữa một cuộc đánh giá vòng đời sản phẩm và các nguyên lý, yêu cầu quy định
trong các tiêu chuẩn về đánh giá vòng đời sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Yêu cầu về đánh giá vòng đời
sản phẩm được mô tả trong ISO 14044.
3.46. Bên hữu quan (interested
party)
Cá nhân hoặc nhóm có liên quan đến hoặc
bị ảnh hưởng từ kết quả hoạt động môi trường của hệ thống sản phẩm, hoặc là bởi
các kết quả của đánh giá vòng đời sản phẩm.
4. Mô tả chung về
đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA)
4.1. Các nguyên lý chung của LCA
4.1.1. Khái quát
Những nguyên lý này là nền tảng và cần
được sử dụng như là hướng dẫn cho các quyết định liên quan tới cả lập kế hoạch
và tiến hành một LCA
4.1.2. Nhận thức về đánh giá vòng đời
của sản phẩm
LCA xem xét toàn bộ vòng đời của một sản
phẩm, từ thu thập và chiết xuất nguyên liệu thô, thông qua chế tạo, sản xuất vật
liệu và năng lượng đến khi sử dụng và kết thúc vòng đời sản phẩm và thải bỏ.
Thông qua nhận thức và xem xét một cách có hệ thống như vậy, thì sự chuyển giao
của một ranh giới môi trường tiềm tàng giữa các giai đoạn trong vòng đời sản phẩm
hoặc các quá trình riêng rẽ là có thể phân định ra và tránh được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LCA đề cập đến các khía cạnh và tác động
môi trường của một hệ thống sản phẩm. Các tác động, khía cạnh kinh tế và xã hội,
nói riêng, là ngoài phạm vi của LCA. Các công cụ khác có thể kết hợp với LCA để
đánh giá kỹ lưỡng hơn.
4.1.4. Phương pháp tiếp cận tương đối
và đơn vị chức năng
LCA là một cách tiếp cận tương đối, được
cấu trúc xoay quanh một đơn vị chức năng. Đơn vị chức năng này định ra cái gì
được nghiên cứu. Tất cả các phân tích sau đó là liên quan với đơn vị chức năng
này, vì toàn bộ đầu vào và đầu ra trong hồ sơ của LCI và sau đó là LCIA đều
liên quan đến đơn vị chức năng.
4.1.5. Cách tiếp cận lặp lại
LCA là một kỹ thuật lặp đi lặp lại.
Các giai đoạn riêng lẻ của LCA sử dụng kết quả của các giai đoạn khác. Cách tiếp
cận lặp lại trong và giữa các giai đoạn tạo thành tính trọn vẹn và nhất quán của
nghiên cứu và các kết quả được báo cáo.
4.1.6. Tính minh bạch
Do tính phức tạp cố hữu trong LCA,
tính minh bạch là một nguyên lý hướng dẫn quan trọng trong quá trình thực hiện
LCA, nhằm đảm bảo một sự diễn giải kết quả đúng cách thức.
4.1.7. Tính hoàn thiện
LCA xem xét tất cả các thuộc tính hoặc
khía cạnh của môi trường tự nhiên, sức khỏe con người và nguồn tài nguyên. Bằng
cách xem xét tất cả các thuộc tính và khía cạnh trong một nghiên cứu theo hướng
sẽ được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng thì có thể phân định
và đánh giá được sự cân bằng tiềm tàng của các yếu tố khác nhau của vòng đời nhằm
đạt được sự kết hợp tốt nhất trong tính năng môi trường của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quyết định đưa ra trong một LCA được
dựa theo khoa học tự nhiên là chính. Nếu không thể dựa theo khoa học tự nhiên
thì các phương pháp khoa học khác (ví dụ: khoa học xã hội và kinh tế học) cũng
có thể được sử dụng hoặc cũng có thể tham khảo theo các Công ước quốc tế. Nếu tất
cả các cách tiếp cận trên là không thể thì lúc đó, nếu thích hợp, các quyết định
đưa ra có thể dựa theo lựa chọn giá trị.
4.2. Các giai đoạn của một cuộc Đánh
giá vòng đời sản phẩm (LCA)
4.2.1. Nghiên cứu LCA gồm có
bốn giai đoạn. Mối quan hệ giữa các giai đoạn này được minh họa trong Hình 1.
Đó là:
a) giai đoạn xác định ra mục tiêu và
phạm vi;
b) giai đoạn phân tích kiểm kê;
c) giai đoạn đánh giá các tác động môi
trường;
d) giai đoạn diễn giải.
4.2.2. Phân tích kiểm kê
vòng đời sản phẩm (LCI) gồm có ba giai đoạn:
- giai đoạn xác định mục tiêu và phạm
vi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giai đoạn diễn giải.
4.2.3. Kết quả của LCA có thể
hữu ích để đưa vào trong nhiều quá trình ra quyết định. Áp dụng trực tiếp kết
quả của nghiên cứu LCA hoặc LCI, nghĩa là áp dụng đã dự định trong xác định phạm
vi và mục tiêu của nghiên cứu LCA hoặc LCI, được mô tả trong Hình 1. Thông tin
thêm về các lĩnh vực áp dụng của LCA có thể xem trong Phụ lục A.

Hình 1 - Các
giai đoạn của LCA
4.3. Các đặc trưng chính của một cuộc
đánh giá vòng đời sản phẩm
Danh mục sau đây tóm tắt một số đặc
trưng chính của phương pháp luận LCA:
a) LCA đánh giá theo một cách thức có
hệ thống các tác động và khía cạnh môi trường của hệ thống sản phẩm, từ thu thập
nguyên liệu thô cho đến thải bỏ cuối cùng, phù hợp với phạm vi và mục tiêu đã
nêu;
b) bản chất tương đối của LCA là ở đơn
vị chức năng, một đặc trưng của phương pháp luận;
c) mức độ chi tiết và khuôn khổ thời
gian của LCA có thể thay đổi đến một chừng mực rất rộng, tùy theo mục tiêu và
phạm vi định ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) phương pháp luận của LCA là rộng mở
cho việc áp dụng các phát minh và cải tiến khoa học theo tình trạng phát triển
của kỹ thuật;
f) các yêu cầu cụ thể được áp dụng cho
LCA là nhằm sử dụng cho xác nhận so sánh để công khai cho công chúng
g) không có phương pháp riêng nào cho
việc tiến hành LCA. Các tổ chức có sự linh hoạt để ứng dụng đánh giá vòng đời của
sản phẩm (LCA) theo như phương pháp đã thiết lập trong tiêu chuẩn này, phù hợp
với các yêu cầu và ứng dụng của tổ chức đó;
h) LCA là khác biệt với nhiều kỹ thuật
khác (như ước lượng tính năng môi trường, đánh giá rủi ro và tác động môi trường)
vì LCA là phương pháp tiếp cận tương đối dựa trên một đơn vị chức năng; tuy nhiên,
LCA có thể sử dụng thông tin đã tập hợp bằng các kỹ thuật khác;
i) LCA đề cập đến các tác động môi trường
tiềm tàng do vì
- thể hiện tương đối các tác động môi
trường tiềm tàng theo một đơn vị chuẩn,
- tích hợp của dữ liệu môi trường qua
không gian và thời gian;
- sự bất định vốn có trong lập mô hình
của các tác động môi trường;
- thực sự là một số tác động môi trường
có thể xảy ra rõ ràng là những tác động trong tương lai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) LCIA ấn định kết quả LCI cho các phạm
trù tác động; với từng phạm trù tác động, chỉ thị của phạm trù tác động của
vòng đời sản phẩm được lựa chọn và kết quả của chỉ thị đó được tính toán; tập hợp
các kết quả của chỉ thị (kết quả của LCIA) hoặc hồ sơ mô tả của LCIA đưa ra
thông tin về các vấn đề môi trường liên quan với đầu vào và đầu ra của hệ thống
sản phẩm;
I) không có cơ sở khoa học cho việc giảm
các kết quả LCA đến thành một điểm số chung hoặc con số riêng lẻ, vì phạm trù
tác động đặc biệt yêu cầu các lựa chọn giá trị;
m) diễn giải vòng đời sản phẩm sử dụng
một quy trình có hệ thống để phân định, lượng hóa, kiểm tra, ước lượng và đưa ra
các kết luận dựa trên các phát hiện của một cuộc LCA, nhằm đáp ứng đúng những
yêu cầu của phạm vi áp dụng như đã định trong phạm vi và mục tiêu của cuộc
nghiên cứu;
n) diễn giải vòng đời sản phẩm sử dụng
một quy trình nhắc đi nhắc lại trong giai đoạn diễn giải và cả trong các giai
đoạn khác của LCA;
o) diễn giải vòng đời sản phẩm tạo ra
các điều khoản để kết nối giữa LCA và các kỹ thuật quản lý môi trường khác bằng
cách nhấn mạnh thế mạnh và hạn chế của LCA trong mối quan hệ với mục tiêu và phạm
vi ấn định của nó.
4.4. Các nguyên lý chung của hệ thống
sản phẩm
LCA mô hình hóa vòng đời của một sản
phẩm thành như một sản phẩm của nó, thực hiện một hoặc vài chức năng xác định.
Thuộc tính cơ bản của một hệ thống sản
phẩm được đặc trưng bằng chức năng của nó và không thể xác định ra một cách
riêng lẻ theo sản phẩm hoàn chỉnh. Hình 2 đưa ra ví dụ của một hệ thống sản phẩm.
Hệ thống sản phẩm được phân nhánh
thành một tập hợp các đơn vị quá trình (xem Hình 3). Các đơn vị quá trình được
kết nối lại với nhau bằng các dòng sản phẩm trung gian và hoặc chất thải để xử
lý, với hệ thống sản phẩm khác bằng các dòng sản phẩm, và với môi trường bằng
các dòng cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng cơ bản bao gồm việc sử dụng nguồn
tài nguyên và phát thải vào không khí, nước và đất kèm theo với hệ thống. Các
diễn giải có thể suy ra từ các dữ liệu này, tùy theo mục tiêu và phạm vi của
LCA. Những dữ liệu này là kết quả của LCI và chúng kiến tạo ra đầu vào cho
LCIA.
VÍ DỤ
Dòng cơ bản đi vào đơn vị quá trình: dầu
thô từ đất và bức xạ mặt trời.
Dòng cơ bản ra khỏi đơn vị quá trình: phát
thải vào không khí, nước hoặc đất và bức xạ.
Dòng sản phẩm trung gian: các nguyên vật
liệu cơ bản và các chi tiết bộ phận
Dòng sản phẩm đi vào hoặc rời khỏi hệ
thống: vật liệu tái chế và các thành phần để tái sử dụng

Hình 2 - Ví dụ
về một hệ thống sản phẩm dùng để LCA

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Khuôn khổ của
phương pháp luận
5.1. Những yêu cầu chung
Khi thực hiện một LCA thì cần phải áp
dụng các yêu cầu của ISO 14044
5.2. Xác định mục tiêu và phạm vi
5.2.1. Khái quát
5.2.1.1. Mục tiêu của một nghiên cứu
LCA nêu ra
- áp dụng dự kiến;
- các lý do để tiến hành nghiên cứu;
- đối tác dự kiến, nghĩa là kết quả của
nghiên cứu này dự định là thông tin đến cho đối tượng nào;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi nghiên cứu LCA phải được xác định
một cách đầy đủ để đảm bảo cho bề sâu, bề rộng và chi tiết của nghiên cứu là
tương hợp và đầy đủ với mục tiêu đã tuyên bố.
5.2.1.2. Phạm vi nghiên cứu gồm các hạng
mục sau
- hệ thống sản phẩm được nghiên cứu;
- chức năng của hệ thống sản phẩm, hoặc
trong trường hợp nghiên cứu so sánh là chức năng của hệ thống;
- đơn vị chức năng;
- ranh giới của hệ thống;
- quy trình phân định các dòng;
- phạm trù tác động được lựa chọn và
phương pháp luận của đánh giá tác động, diễn giải được sử dụng sau đó;
- các yêu cầu đối với dữ liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các hạn chế;
- yêu cầu chất lượng của dữ liệu ban đầu;
- kiểu xem xét phản biện, nếu có;
- loại và hình thức (mẫu) báo cáo được
yêu cầu cho nghiên cứu.
ĐGVĐSP là một kỹ thuật lặp đi lặp lại,
vì dữ liệu và thông tin là được thu thập, các khía cạnh khác nhau của phạm vi
nghiên cứu có thể cần được chỉnh sửa để thỏa mãn được mục tiêu ban đầu của
nghiên cứu.
5.2.2. Chức năng, đơn vị chức năng và
các dòng chuẩn
Một hệ thống có thể có một số chức
năng và mỗi (hoặc các) chức năng được chọn để nghiên cứu đều phụ thuộc vào mục
tiêu và phạm vi của nghiên cứu LCA.
Đơn vị chức năng xác định ra số lượng
của các chức năng được phân định (các đặc trưng tính năng) của sản phẩm. Mục
đích cơ bản của một đơn vị chức năng là đưa ra một chuẩn mực mà các đầu vào và
đầu ra có liên quan đến. Chuẩn mực này là cần thiết để đảm bảo tính so sánh được
của các kết quả của LCA. Tính so sánh được của các kết quả của LCA là đặc biệt
quan trọng khi các hệ thống khác nhau cùng được đánh giá, để đảm bảo rằng các
so sánh như vậy là được thực hiện trên một nền tảng chung.
Điều quan trọng là xác định ra dòng
chuẩn trong từng hệ thống sản phẩm để thực hiện chức năng đã định, nghĩa là lượng
sản phẩm cần để thực hiện chức năng đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Ranh giới của hệ thống
Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) được
tiến hành bằng việc xác định ra các hệ thống sản phẩm như là những mô hình mô tả
các thành phần chủ chốt của hệ thống vật chất. Ranh giới của hệ thống này xác định
ra các đơn vị quá trình cần được đưa vào trong hệ thống. Nói một cách lý tưởng,
hệ thống sản phẩm cần phải được mô hình hóa theo cách thức mà đầu vào và đầu ra
tại ranh giới của nó là các dòng cơ bản. Tuy nhiên, các nguồn tài nguyên không
cần dùng trong định lượng cho đầu vào và đầu ra thì sẽ không làm thay đổi đáng
kể đến các kết luận tổng thể của nghiên cứu.
Sự lựa chọn các thành phần của hệ thống
vật lý để lập mô hình là tùy thuộc vào mục tiêu và phạm vi đã định ra của
nghiên cứu, vào sự áp dụng và đối tác đã định của nghiên cứu, vào các giả thuyết
lập ra, vào dữ liệu và mức chi phí, vào tiêu chí giới hạn. Các mô hình được
dùng cần phải được mô tả và các giả thuyết thì nhấn mạnh đến sự lựa chọn nào cần
được phân định ra. Tiêu chí giới hạn được sử dụng trong một cuộc nghiên cứu cần
phải hiểu được và được mô tả rõ ràng.
Tiêu chí được sử dụng để lập ra ranh
giới của hệ thống là quan trọng đối với mức độ tin cậy vào kết quả của một cuộc
nghiên cứu và khả năng đạt tới mục tiêu của nó.
Khi xác lập ranh giới hệ thống, một số
giai đoạn trong vòng đời sản phẩm, các đơn vị quá trình và các dòng cần phải được
xem xét, ví dụ:
- thu thập nguyên liệu thô;
- đầu vào và đầu ra trong quy trình chế
tạo/tuần tự chế biến;
- phân phối/vận chuyển;
- sử dụng và bảo dưỡng sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thu hồi sản phẩm đã qua sử dụng (kể
cả tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng);
- sản xuất ra vật liệu phụ trợ;
- sản xuất, duy tu và đưa thiết bị
chính vào hoạt động;
- các hoạt động bổ sung, như chiếu
sáng, sưởi ấm.
Trong nhiều ví dụ, ranh giới hệ thống
được định ra từ đầu sau đó sẽ cần được xác định lại.
5.2.4. Yêu cầu chất lượng của dữ liệu
Theo khái niệm tổng quát, yêu cầu chất
lượng dữ liệu quy định các đặc trưng của dữ liệu cần cho nghiên cứu.
Mô tả chất lượng dữ liệu là quan trọng
để hiểu độ tin cậy của kết quả nghiên cứu và để diễn giải một cách đầy đủ kết
quả của nghiên cứu.
5.3. Phân tích kiểm kê vòng đời sản phẩm
(LCI)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích kiểm kê liên đới đến thu thập
dữ liệu và quy trình tính toán để định lượng các đầu vào và đầu ra liên quan của
một hệ thống sản phẩm.
Quá trình tiến hành một phân tích kiểm
kê là lặp đi lặp lại. Khi dữ liệu được thu thập và được biết về hệ thống là nhiều
hơn, các yêu cầu dữ liệu mới hoặc các hạn chế được nhận biết đòi hỏi có sự thay
đổi trong các quy trình thu thập dữ liệu để các mục tiêu nghiên cứu vẫn được đảm
bảo. Đôi khi, có thể xác định ra các vấn đề mà đòi hỏi phải soát xét lại mục
tiêu hoặc là phạm vi nghiên cứu.
5.3.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu cho từng đơn vị quá trình
trong ranh giới hệ thống có thể được phân loại theo các hạng mục chính, bao gồm
- đầu vào năng lượng, đầu vào nguyên
liệu thô, đầu vào phụ trợ, các đầu vào vật chất khác;
- sản phẩm, sản phẩm đồng hành và chất
thải;
- phát thải vào không khí, vào nước và
đất;
- các khía cạnh môi trường khác.
Việc thu thập các dữ liệu có thể là một
quá trình tập trung nguồn lực. Những trở ngại thực tế trong việc thu thập dữ liệu
phải được xem xét trong phạm vi nghiên cứu và phải được lập thành văn bản trong
báo cáo nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếp theo việc thu thập dữ liệu, quy
trình tính toán bao gồm:
- tính phù hợp của dữ liệu đã được thu
thập;
- liên quan của dữ liệu với các đơn vị
quá trình;
- liên quan của dữ liệu với các dòng
chuẩn của đơn vị chức năng.
Cần để tạo ra các kết quả kiểm kê của
hệ thống đã định cho từng đơn vị quá trình và cho đơn vị chức năng đã định của
hệ thống sản phẩm mà được mô hình hóa.
Việc tính toán các dòng năng lượng phải
tính đến các nguồn nhiên liệu khác nhau và điện năng được sử dụng, hiệu suất của
việc chuyển đổi và phân phối dòng năng lượng cũng như các đầu vào và đầu ra
liên quan đến việc tạo ra và sử dụng dòng năng lượng đó.
5.3.4. Phân định các dòng và phát thải
Số ít các quá trình công nghiệp sinh
ra một đầu ra đơn lẻ hoặc là được dựa trên một dòng thẳng nguyên liệu đầu vào
và đầu ra. Trên thực tế, phần lớn các quá trình công nghiệp sinh ra nhiều hơn một
sản phẩm, và các quá trình này còn tái chế hoặc loại bỏ sản phẩm làm nguyên liệu
thô.
Cần phải có sự xem xét đối với các quy
trình phân định dòng khi liên quan đến các hệ thống sinh ra nhiều sản phẩm và hệ
thống tái chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1. Khái quát
Giai đoạn đánh giá tác động của nghiên
cứu LCA là nhằm ước lượng mức độ ý nghĩa của các tác động môi trường tiềm ẩn bằng
cách sử dụng các kết quả LCI. Nói chung, quá trình này cần phải kết hợp các dữ
liệu kiểm kê với các phạm trù tác động môi trường cụ thể, qua đó cố gắng hiểu
được các tác động đó. Giai đoạn LCIA cũng cung cấp thông tin cho giai đoạn diễn
giải chu trình sống.
Đánh giá tác động của vòng đời sản phẩm
có thể gồm các quá trình lặp đi lặp lại với việc xem xét mục tiêu và phạm vi của
nghiên cứu để xác định liệu đối tượng nghiên cứu đã được đáp ứng chưa, hoặc để
điều chỉnh mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu nếu như việc đánh giá cho thấy rằng
chúng không thể đạt được.
Các công việc như lựa chọn, lập mô hình
và ước lượng các phạm trù tác động có thể đưa tính chủ quan vào trong giai đoạn
LCIA. Do vậy, sự minh bạch rõ ràng là thiết yếu đối với đánh giá tác động để đảm
bảo là các giả thuyết được mô tả và báo cáo rõ ràng.
5.4.2. Các yếu tố của đánh giá tác động
vòng đời sản phẩm (LCIA)
Các yếu tố thuộc giai đoạn LCIA được
minh họa trong Hình 4.
CHÚ THÍCH Giải thích thêm về thuật ngữ
học LCIA có thể xem trong ISO 14044
Sự phân lập giai đoạn đánh giá tác động
vòng đời sản phẩm thành các thành phần khác nhau là hữu ích và cần thiết vì một
số lý do như sau:
a) từng thành phần của LCIA là tách biệt
và phân định ra có thể rõ ràng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) đánh giá chất lượng của các phương
pháp LCIA, giả thiết và các kết luận khác có thể được tiến hành cho từng thành
phần của LCIA;
d) quy trình đánh giá tác động vòng đời
sản phẩm, các giả thiết và các công đoạn khác trong từng thành phần có thể được
làm rõ để xem xét phản biện và báo cáo;
e) sử dụng các giá trị và tính chủ
quan (từ sau đây được nhắc đến là lựa chọn - giá trị) trong từng thành phần, có
thể được làm rõ để xem xét phản biện và báo cáo;
Mức độ chi tiết, sự lựa chọn các tác động
được ước tính và phương pháp luận được sử dụng là tùy thuộc vào phạm vi và mục
tiêu nghiên cứu.
ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM

Hình 4 - Các
thành phần của giai đoạn
LCIA
5.4.3. Những hạn chế của LCIA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LCIA không thể luôn luôn trình bày được
những khác nhau đáng kể giữa các phạm trù tác động và kết quả của chỉ thị liên
quan của các hệ thống sản phẩm khác nhau. Điều này có thể là do:
- sự triển khai các mô hình đặc tính,
phân tích độ nhạy và phân tích độ không đảm bảo cho giai đoạn LCIA bị giới hạn;
- những hạn chế của giai đoạn LCI, như
khi lập ranh giới hệ thống mà không thể bao hàm được tất cả các đơn vị quá
trình có thể có cho một hệ thống sản phẩm hoặc không đưa vào được tất cả đầu vào
của từng đơn vị quá trình, vì có giới hạn và trống số liệu;
- những hạn chế của giai đoạn LCI, như
chất lượng dữ liệu của LCI không thích hợp vì có thể do tính không chắc chắn hoặc
khác biệt trong các quy trình phân định và tích lũy gây ra;
- các hạn chế trong quá trình thu thập
dữ liệu kiểm kê tương ứng và đại diện cho từng phạm trù tác động.
Sự thiếu quy mô về không gian và thời
gian trong các kết quả LCI sinh ra độ không đảm bảo trong kết quả LCIA. Độ
không đảm bảo này thay đổi theo các đặc tính không gian và thời gian của từng
phạm trù tác động.
Không có các phương pháp luận được chấp
nhận chung cho sự kết hợp một cách nhất quán và chính xác các dữ liệu kiểm kê với
các tác động môi trường tiềm ẩn cụ thể. Các mô hình cho các phạm trù tác động
là trong các giai đoạn khác nhau của sự triển khai.
5.5. Diễn giải vòng đời của sản phẩm
Diễn giải vòng đời của sản phẩm là một
giai đoạn của đánh giá chu trình sống (LCA), trong đó các phát hiện từ phân
tích kiểm kê và đánh giá tác động là được xem xét cùng nhau, hoặc trong trường
hợp các nghiên cứu LCI thì chỉ có phát hiện của phân tích kiểm kê là được xem
xét. Giai đoạn diễn giải vòng đời của sản phẩm cần phải trình bày những kết quả
nào nhất quán với mục tiêu và phạm vi đã định và những gì đạt được kết luận, giải
thích các hạn chế và đưa ra các khuyến nghị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phát hiện của việc diễn giải này
có thể làm thành những kết luận và các kiến nghị cho các nhà hoạch định chính
sách, nhất quán với mục tiêu và phạm vi của việc nghiên cứu.
Diễn giải vòng đời của sản phẩm cũng
là nhằm đưa ra sự trình bày kết quả LCA dễ hiểu, hoàn chỉnh và nhất quán, phù hợp
với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã ấn định.
Giai đoạn diễn giải có thể kéo theo
quá trình nhắc đi nhắc lại của việc xem xét và bổ sung sửa đổi phạm vi của LCA,
cũng như bản chất và chất lượng dữ liệu đã thu thập theo cách thức nhất quán với
mục tiêu đã định.
Các phát hiện trong diễn giải vòng đời
sản phẩm cần phải phản ánh kết quả của yếu tố ước lượng.
6. Lập báo cáo
Báo cáo chiến lược là một phần đồng bộ
của một nghiên cứu LCA. Báo cáo có hiệu quả là cần phải đề cập đến các giai đoạn
khác nhau của nghiên cứu đang được xem xét
Báo cáo kết quả và các kết luận của
nghiên cứu LCA theo hình thức thích hợp với cử tọa đã định, trong đó đề cập đến
dữ liệu, phương pháp và giả thiết được áp dụng trong nghiên cứu, và những hạn
chế của nó.
Nếu cuộc nghiên cứu mở rộng sang giai
đoạn LCIA và được báo cáo cho một bên thứ ba, thì các thông tin sau cần phải được
báo cáo:
- mối quan hệ với các kết quả của LCI;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điểm cuối của phạm trù tác động cần
bảo vệ;
- sự lựa chọn các phạm trù tác động;
- các mô hình đặc tính;
- các yếu tố và cơ chế môi trường;
- mô tả kết quả chỉ thị.
Bản chất tương đối của các kết quả
LCIA và tính không đầy đủ cho dự đoán tác động lên điểm cuối của phạm trù tác động
cũng cần phải được đề cập đến trong báo cáo. Đưa vào trong báo cáo sự tham chiếu
và mô tả của lựa chọn giá trị đã dùng trong giai đoạn LCIA của nghiên cứu tương
quan theo các mô hình đặc tính, chuẩn hóa và lập trọng số, v.v...
Đưa vào trong báo cáo những yêu cầu
khác đã nêu trong ISO 14044 một khi các kết quả nghiên cứu là nhằm để sử dụng
cho xác nhận so sánh nhằm công bố cho công chúng. Thêm vào đó, trong khi lập
báo cáo cho giai đoạn diễn giải vòng đời sản phẩm, ISO 14044 yêu cầu hoàn toàn
minh bạch về mặt lựa chọn giá trị, xét đoán có lý trí và chuyên nghiệp.
7. Xem xét phản biện
7.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung, các xem xét phản biện của
LCA có thể sử dụng bất kỳ phương án xem xét nào được mô tả trong 7.3. Một xem
xét phản biện có thể không kiểm tra xác nhận mà cũng không phê chuẩn các mục
tiêu cho một nghiên cứu LCA do các thành viên nghiên cứu đã lựa chọn, cũng như
cách thức mà kết quả LCA sử dụng.
7.2. Nhu cầu xem xét phản biện
Xem xét phản biện có thể tạo thuận lợi
cho hiểu và tăng cường tính tin cậy của LCA, ví dụ cho những bên hữu quan có
liên đới.
Việc sử dụng các kết quả của LCA để trợ
giúp cho xác nhận so sánh làm nẩy sinh các quan tâm đặc biệt và cần phải có xem
xét phản biện, vì việc áp dụng này có thể tác động đến những bên hữu quan không
được đề cập vào trong nghiên cứu LCA. Tuy nhiên, thực tế là xem xét phản biện
đã từng được tiến hành phải không được ngụ ý dưới bất cứ cách thức nào đến sự
chấp thuận cho xác nhận so sánh dựa trên nghiên cứu LCA.
7.3. Các quá trình xem xét phản biện
7.3.1. Khái quát
Phạm vi và loại hình xem xét phản biện
mong muốn đã được xác định ngay trong giai đoạn xác định phạm vi của một nghiên
cứu LCA. Phạm vi phải phân định ra tại sao lại cần tiến hành xem xét phản biện,
sẽ gồm những nội dung gì và chi tiết tới mức độ nào, ai cần tham gia vào quá
trình xem xét này.
Việc xem xét cần phải đảm bảo rằng
phân loại, đặc tính hóa, chuẩn hóa, phân nhóm và các thành phần trọng số là đủ
và được lập thành tài liệu theo cách thức tạo thuận lợi cho tiến hành giai đoạn
diễn giải vòng đời sản phẩm trong LCA.
Các thỏa thuận về tính bảo mật nội
dung của LCA cũng phải đưa vào trong quá trình xem xét phản biện, khi cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyên gia nội bộ hoặc từ bên ngoài cần
phải là những người quen thuộc với các yêu cầu của LCA và cần phải có kỹ năng
khoa học và kỹ thuật thích hợp.
7.3.3. Xem xét phản biện do một nhóm của
các bên hữu quan
Thành viên ủy ban nghiên cứu ban đầu cần
phải lựa chọn ra một chuyên gia độc lập từ bên ngoài để làm chủ tọa cho một
nhóm xem xét phản biện có ít nhất là ba người. Dựa trên mục tiêu, phạm vi và nguồn tài
chính hiện có dành cho cuộc xem xét phản biện, vị chủ tọa cần lựa chọn ra các
thành viên xem xét phản biện độc lập khác đủ trình độ.
Nhóm xem xét phản biện này cũng gồm
các bên hữu quan khác chịu tác động của các kết luận được rút ra từ nghiên cứu
LCA, như các cơ quan chính phủ, nhóm các tổ chức phi chính phủ, các đối thủ cạnh
tranh và các ngành công nghiệp liên đới.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
ÁP DỤNG CỦA NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI SẢN
PHẨM (LCA)
A.1. Các lĩnh vực áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong số những áp dụng thêm trong lĩnh
vực hệ thống quản lý môi trường và công cụ quản lý môi trường, có các ứng dụng
sau:
a) hệ thống quản lý môi trường và ước
lượng tính năng môi trường (TCVN ISO 14001:2005 [ISO 14001:2004], TCVN ISO
14004:2005 [ISO 14004:2004], ISO 14031 và ISO/TR 14032), ví dụ, phân định ra
các khía cạnh môi trường có ý nghĩa của sản phẩm và dịch vụ của một tổ chức.
b) nhãn môi trường và công bố môi trường
(TCVN ISO 14020, TCVN ISO 14021 và TCVN ISO 14025);
c) tích hợp các khía cạnh môi trường
vào trong thiết kế và phát triển sản phẩm (thiết kế vì môi trường) (ISO/TR
14062);
d) gộp các khía cạnh môi trường vào
tiêu chuẩn sản phẩm (TCVN 6845 [ISO Guide 64]);
e) truyền thông về môi trường (ISO
14063);
f) định lượng, monitoring và báo cáo về
sự tồn tại, phát thải và loại bỏ, xác định tính đúng đắn, kiểm tra xác nhận và
chứng nhận phù hợp sự phát thải khí nhà kính [ISO 14064 (tất cả các phần)].
Có sự đa dạng về ứng dụng tiềm tàng
hơn nữa trong các tổ chức công và tư. Danh mục các kỹ thuật, phương pháp và
công cụ dưới đây không phải chỉ ra rằng chúng được dựa theo kỹ thuật LCA hiện
có, nhưng cũng là cách tiếp cận theo vòng đời sản phẩm, nguyên lý và khuôn khổ
có thể được áp dụng một cách có lợi. Trong các số đó là:
- đánh giá tác động môi trường (EIA);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đánh giá chính sách (mô hình tái chế,
v.v);
- đánh giá tính bền vững; các khía cạnh
kinh tế và xã hội không đưa vào trong LCA, nhưng quy trình và hướng dẫn cần được
các bên có đủ năng lực phù hợp áp dụng;
- phân tích dòng nguyên liệu và chất
liệu (SFA và MFA);
- đánh giá các mối nguy cơ và nguy hại
của hóa chất;
- phân tích rủi ro và quản lý rủi ro của
các phương tiện và nhà máy;
- chức năng sản phẩm, quản lý chuỗi
cung ứng
- quản lý vòng đời sản phẩm (LCM);
- tóm tắt thiết kế, tư duy theo vòng đời
sản phẩm;
- chi phí của vòng đời sản phẩm (LCC).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2. Không có giải pháp
đơn lẻ nào như áp dụng LCA như thế nào là tốt nhất trong khuôn khổ của việc ban
hành quyết định. Từng tổ chức phải tự quyết định từng trường hợp tùy theo quy
mô và văn hóa của tổ chức đó, tùy theo sản phẩm của mình, chiến lược, hệ thống
nội bộ, công cụ và quy trình và các động lực từ bên ngoài.
LCA có thể được sử dụng cho nhiều ứng
dụng rộng rãi. Việc sử dụng mang tính riêng lẻ, điều chỉnh cho phù hợp và thực
hành LCA cho tất cả các ứng dụng tiềm tàng là dựa theo tiêu chuẩn này và ISO
14044.
Thêm vào đó, kỹ thuật LCA cùng với sự
lý giải đầy đủ có thể được áp dụng trong những nghiên cứu không phải là nghiên
cứu LCA và LCI. Ví dụ:
- nghiên cứu từ lúc bắt đầu cho đến
lúc đi ra khỏi hệ thống sản phẩm;
- nghiên cứu từ lúc đi vào một hệ thống
sản phẩm khác cho đến lúc đi ra khỏi hệ thống sản phẩm đó;
- những phần cụ thể của vòng đời sản
phẩm (ví dụ: quản lý chất thải, thành phần của một sản phẩm).
Đối với các nghiên cứu như vậy thì hầu
hết các yêu cầu của tiêu chuẩn này và của ISO 14044 đều có thể áp dụng được (ví
dụ các yêu cầu về chất lượng dữ liệu, thu thập và tính toán dữ liệu cũng như sự
phân định và xem xét phản biện), nhưng không phải tất cả các yêu cầu cho ranh
giới hệ thống
A.1.3. Đối với những áp dụng
cụ thể, có thể là phù hợp khi một phần của LCIA dùng để xác định các kết quả chỉ
thị của từng đơn vị quá trình hoặc từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm một
cách riêng rẽ và để tính toán các kết quả chỉ thị của toàn bộ hệ thống sản phẩm
bằng cách cộng thêm vào các kết quả chỉ thị của các quá trình hoặc giai đoạn
khác nhau.
Quy trình này là thuộc trong khuôn khổ
của tiêu chuẩn này, miễn là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chứng tỏ được là kết quả của phương
pháp nghiên cứu như vậy là hoàn toàn tương đương với kết quả của một nghiên cứu
LCA áp dụng tuần tự các bước theo như hướng dẫn của tiêu chuẩn này và của tiêu
chuẩn ISO 14044.
A.2. Phương pháp áp dụng
Cần thiết phải cân nhắc đến bối cảnh
ra quyết định khi xác định phạm vi của một nghiên cứu LCA; nghĩa là hệ thống sản
phẩm được nghiên cứu cần được đề cập một cách đầy đủ đến các sản phẩm và quá
trình mà áp dụng dự định tác động đến.
Những ví dụ về áp dụng LCA liên quan đến
các quyết định nhằm mục đích cải thiện môi trường cũng chính là tiêu điểm của bộ
tiêu chuẩn TCVN ISO 14000. Vì vậy, các sản phẩm và quá trình được nghiên cứu
trong LCA chính là những gì bị tác động bởi quyết định mà LCA nhằm hỗ trợ.
Một số áp dụng LCA có thể chưa nhìn thấy
được ngay khi đề cập đến sự cải thiện, như sử dụng LCA cho giáo dục hoặc thông
tin về vòng đời sản phẩm. Tuy nhiên, một khi các thông tin như vậy được ứng dụng
vào thực tiễn thì nó được dùng trong một bối cảnh cải thiện. Do vậy, phải lưu ý
đặc biệt để đảm bảo rằng thông tin được áp dụng cho bối cảnh mà trong đó có thể
áp dụng được.
Hai khả năng tiếp cận khác nhau cho
LCA đã được triển khai trong các năm gần đây. Đó là
a) một là ấn định các dòng cơ bản và
các tác động môi trường tiềm tàng cho một hệ thống sản phẩm cụ thể mang tính
tiêu biểu theo một bản mô tả về lịch sử của sản phẩm;
b) một là nghiên cứu các hậu quả môi
trường của các thay đổi có thể có (tương lai) giữa các hệ thống sản phẩm khác
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN ISO 9000:2005, Hệ thống quản
lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[2] TCVN ISO 14001:2005 (ISO 14001:2004),
Hệ thống quản lý môi trường - Yêu cầu và hướng dẫn sử dụng;
[3] TCVN ISO 14004:2005 (ISO 14004:2004),
Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên lý, hệ thống và các kỹ
thuật hỗ trợ;
[4] TCVN ISO 14020, Nhãn môi trường và
công bố môi trường - Nguyên tắc chung.
[5] TCVN ISO 14021, Nhãn môi trường và
công bố môi trường - Tự công bố môi trường (Nhãn môi trường Kiểu II).
[6] TCVN ISO 14025 Nhãn môi trường và
công bố môi trường - Nhãn môi trường Kiểu III.
[7] ISO 14031, Environmental
management - Environmental performance evaluation - Guidelines (Quản lý môi trường
- Đánh giá tính năng môi trường - Hướng dẫn).
[8] ISO/TR 14032, Environmental
management - Examples of environmental performance evaluation (EPE) (Quản lý
môi trường - Các ví dụ về đánh giá tính năng môi trường).
[9] ISO/TR 14047, Environmental
management - Life cycle assessment - Examples of application of ISO 14042 (Quản
lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Các ví dụ về áp dụng ISO
14042),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] ISO/TR 14049, Environmental
management - Life cycle assessment - Examples of application of ISO 14041 to
goal and the scope definition and inventory analysis (Quản lý môi trường - Đánh
giá vòng đời sản phẩm - Các ví dụ về áp dụng ISO 14041 theo mục tiêu và phạm vi
xác định và theo phân tích kiểm kê).
[12] TCVN ISO 14050, Quản lý môi trường
- từ vựng.
[13] ISO/TR 14062, Environmental
management - Intergrating environmental aspects into product design and
development (Quản lý môi trường - Tích hợp các khía cạnh môi trường vào trong
thiết kế và phát triển sản phẩm).
[14] ISO/TR 14063, Environmental
management - Environmental communication - Guidelines and examples (Quản lý môi
trường - Truyền thông về môi trường - Hướng dẫn và ví dụ).
[15] ISO 14064-1, Greenhouse gases -
Part 1: Specification with guidance at the organization level for quantification
and reporting of greenhouse gas emission and removals (Khí nhà kính - Quy định cùng
với hướng dẫn ở cấp độ tổ chức để lượng hóa và lập báo cáo về phát thải và loại
bỏ khí nhà kính).
[16] ISO 14064-2, Greenhouse gases -
Part 2: Specification with guidance at the project level for quantification and
reporting of greenhouse gas emission reduction or removals (Khí nhà kính - Quy
định cùng với hướng dẫn ở cấp độ dự án để lượng hóa và lập báo cáo về giảm thiểu
phát thải hoặc loại bỏ khí nhà kính).
[17] ISO 14064-3, Greenhouse gases -
Part 3: Specification with guidance for the validation and verification of
greenhouse gas assertions (Khí nhà kính - Quy định cùng với hướng dẫn để xác định
sự đúng đắn và kiểm tra xác nhận khí nhà kính).
[18] TCVN 6845/ISO Hướng dẫn 64, Hướng dẫn gộp
các khía cạnh môi trường vào tiêu chuẩn sản phẩm.
1) Trong tiêu chuẩn này, khái niệm “sản phẩm” là gồm cả dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66