CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 85/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG THEO LUẬT XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày
19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật sửa đổi) và hướng dẫn
thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.
2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội
dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu bao gồm việc chi tiêu theo
các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định phần vốn nhà nước tham gia từ
30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt,
được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước
đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.
2. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng
cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn
cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ
đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ
cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do
nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; đối với hình thức chào
hàng cạnh tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.
4. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu
thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa
chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác.
5. Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành
vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu
thầu.
6. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu
tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế.
7. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công
(C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp
(EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng (chìa khóa
trao tay).
8. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất là số ngày được tính từ ngày đóng thầu, ngày hết hạn nộp hồ sơ đề
xuất (tính từ thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đến 24
giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
9. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu
bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày, là số ngày
được tính từ ngày đóng thầu (tính từ thời điểm đóng thầu đến 24 giờ của ngày
đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu.
10. Danh sách ngắn là danh sách các nhà
thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu
trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
11. Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng
công trình trong hoạt động xây dựng được hiểu tương ứng là báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu
Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình áp dụng
được thực hiện như sau:
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn
lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà
thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định
thành lập;
b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của
nhau.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói
thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
b) Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không
cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn
vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng
hóa;
c) Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải
chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của
nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc
lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối
thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu
quốc tế
1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định
tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp
của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm
tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật
cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ
sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản
tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh
giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm
một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến
nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá
hàng hóa. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu,
phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định;
d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế,
việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định
tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp các hồ sơ của nhà thầu nước ngoài
được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất
giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong
nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều
này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của
nhà thầu trong nước.
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về đấu thầu
1. Đối tượng
a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu
phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;
b) Cá nhân khác có nhu cầu.
2. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu đáp ứng
tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu
a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia
đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;
b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được
tổ chức từ 3 ngày trở lên.
4. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về
đấu thầu
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung
cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên
cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học
viên theo đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng
đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Bộ, ngành hoặc địa phương liên quan về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
đấu thầu để theo dõi, tổng hợp.
5. Tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về đấu thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức và
quản lý các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại
khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
của các cơ sở đào tạo thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa
phương, báo cáo của cơ sở đào tạo;
b) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu các cơ sở
đào tạo về đấu thầu căn cứ thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp;
c) Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu chuyên
gia đấu thầu;
d) Quy định chương trình khung về đào tạo đấu thầu,
chứng chỉ, tiêu chuẩn giảng viên về đấu thầu và việc lưu trữ hồ sơ về các khóa
đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu;
đ) Tổ chức, hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu.
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu
1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả
thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối
đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức
giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể
cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu
có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 7. Báo Đấu thầu và
trang thông tin điện tử về đấu thầu
1. Báo Đầu thầu là đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày.
3. Cung cấp thông tin về đấu
thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung
ương và Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung
cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều
5 của Luật Đấu thầu.
b) Thời hạn cung cấp thông tin
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu,
thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp
thông tin chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin
này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày
ký văn bản.
Việc cung cấp thông tin, lộ trình và chi phí
đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử
về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Quy định về thời
gian trong đấu thầu
1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện
theo Điều 31 của Luật Đấu thầu, khoản 6 Điều
2 của Luật sửa đổi và các quy định cụ thể sau đây:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu
cầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt
hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời
thầu, phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn
tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức
thẩm định;
c) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải
được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ ngày
đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có
thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của
tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu.
2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong
đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ
sơ mời thầu; phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả
đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Chương II
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 9. Căn cứ lập kế hoạch
đấu thầu
1. Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
và các tài liệu có liên quan.
Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết
định đầu tư thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm
vụ chuẩn bị dự án.
2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc
tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
3. Thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có).
4. Nguồn vốn cho dự án.
5. Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
Điều 10. Nội dung của từng
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo
đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các
nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm
vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ
điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung
công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi
và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô),
trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
2. Giá gói thầu
a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức
đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên
quan;
b) Đối với các gói thầu dịch
vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá
gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống
kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định;
ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng
lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư;
c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ
giá trị ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc
phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA
thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu
thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước,
quốc tế, sơ tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân, nếu có) theo quy định
từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản
4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng;
phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn
nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọn
nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký
kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký kết hợp đồng.
6. Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các
hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều
107 của Luật Xây dựng. Trường hợp trong một gói thầu có nhiều công việc
tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói thầu đó có thể
bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp
đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng,
bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều 11. Trình duyệt kế hoạch
đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu
lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê
duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch
đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành
để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị
thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ
quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư
thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu
thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ
quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm
những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung
công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị
tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong
các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu,
khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm
nội dung công việc và giá trị phần công việc tương ứng hình thành các gói thầu
được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều
18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của
Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu
tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của
việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ
các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này;
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do
áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu
thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi và Nghị định này. Đối với gói thầu có giá trị
trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình thức chỉ
định thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 1 Điều 40
Nghị định này còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu
rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và
các yếu tố khác.
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch
đấu thầu (nếu có): phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của dự
án.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần
công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế
hoạch đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu
có) không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu
cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều
6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung
như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải
gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 12. Thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành
kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11
Nghị định này;
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu
phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của
Luật Đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết
định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi
có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được
thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Chương III
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
Điều 13. Áp dụng sơ tuyển
1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể
áp dụng sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật sửa đổi nhằm
chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu
để mời tham gia đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm
quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 14. Trình tự thực hiện
sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu
tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các
yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao
gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính
và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với
đấu thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên
trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có
thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các
nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên mời thầu
không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi
nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định tại
điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu
là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể
từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các
nhà thầu nộp và quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu
cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng
sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp
lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu
thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư
phê duyệt kết quả sơ tuyển
6. Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển,
bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các
nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời tất cả nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU
THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
MỤC 1: QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI
VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
1. Lựa chọn danh sách ngắn
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng
gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời thầu
ngay theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn song phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu
thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm
các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về
kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao
gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về
kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng
Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp
và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định
trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Kể cả ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp
hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà
thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời
quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu
nhận hồ sơ mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65
Nghị định này;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm
tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc
tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu
nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách
ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu
5 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu
thầu) và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
và các tài liệu liên quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các
quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc
tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền
lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn
cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chủ
đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện
tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ
sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy
định tại Điều 7 của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng
không bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc
chào thầu theo nhiều mức giá;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu
theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự
thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên
danh);
- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm
trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 21
Điều 2 của Luật sửa đổi;
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của
gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện
tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được
xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định
tại khoản 19 Điều 2 của Luật sửa đổi trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan,
tổ chức thẩm định.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu:
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn, chủ đầu tư thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối
với đấu thầu quốc tế) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin
điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng
thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu:
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu
trong danh sách ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu
lập theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Thời gian từ khi gửi
thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu
thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ
tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng
thang điểm (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội
dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm
đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu
của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ
lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu
có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng
yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,....) thống nhất
với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được
xác định như sau:
Điểm tài
chính =
(của hồ sơ dự thầu đang xét)
|
|
P thấp nhất x
(100, 1.000,…)
|
|
P đang xét
|
Trong đó:
- P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi
và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;
- P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng
trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ
trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ
trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được
xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp =
Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định
trong thang điểm tổng hợp);
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định
trong thang điểm tổng hợp);
+ Đkỹ thuật: là số điểm của hồ sơ dự thầu được
xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này;
+ Đtài chính: là số điểm của hồ sơ dự thầu được
xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ
tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu
về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời
điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp
dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn với
giá bán theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên
danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu
theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ
mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia
đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên
mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi
tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn
danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo
cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của
nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch trong đấu thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự
thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời
thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được
nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp
là không hợp lệ (trừ trường hợp làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời
thầu).
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp,
nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được
văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ
sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai
ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời
thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt
hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ
quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ
thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự
sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông
tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu,
đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận
vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến
hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp
giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự
thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ
theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo
nguyên tắc đánh giá được quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự
đánh giá được quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 của Luật sửa
đổi.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ
hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật
Đấu thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn
phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu
yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ
sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu phải
được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh
thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên
danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: trong
thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công
việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể
cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký
của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu
tư, quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn
phù hợp;
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ
thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu
quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Đánh giá chi tiết
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không
yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
được quy định trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5
Điều 17 Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông
tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức
yêu cầu tối thiểu trở lên;
+ Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận
vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản
lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến
hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp
giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc
đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu
trong hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp:
Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài
chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu
có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ
nhất và được mời vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có
yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn
đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hồ
sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu
thì đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ
đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài
chính và đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều 19. Đàm phán hợp đồng
1. Trên cơ sở quyết định của chủ đầu tư, bên mời
thầu mời nhà thầu xếp thứ nhất đến đàm phán hợp đồng.
2. Nội dung đàm phán hợp đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của
nhà thầu tư vấn cần thực hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn;
h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
vào đàm phán.
Điều 20. Trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói
thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đấu thầu, khoản
11 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 71, Điều 72 Nghị định này.
2. Việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu, khoản 12 Điều 2 của Luật sửa đổi.
Đối với gói thầu thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ
quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án
phê duyệt kết quả đấu thầu.
3. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy
định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể là
ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải
gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối
với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều 21. Thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu,
các khoản 14, khoản 16, khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi và mục 2 Chương VI của
Luật Xây dựng.
2. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
không thành thì chủ đầu tư xem xét hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
trước đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà
thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo
thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này.
MỤC 2: QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ
THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN
Điều 22. Lựa chọn nhà thầu
tư vấn cá nhân
Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi công việc
tư vấn, chủ đầu tư xét thấy tư vấn cá nhân có thể đảm nhiệm được công việc một
cách độc lập mà không cần phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá
nhân hay tổ chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư
báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư
vấn cá nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu xác định điều khoản tham chiếu
và chuẩn bị dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cần tuyển chọn. Chủ đầu tư
phê duyệt điều khoản tham chiếu và xác định danh sách mời nhà thầu gồm tối thiểu
3 tư vấn cá nhân phù hợp với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu; trường hợp
thực tế có ít hơn 3 tư vấn cá nhân thì chủ đầu tư xem xét, quyết định. Bên mời
thầu gửi thư mời và điều khoản tham chiếu tới các nhà thầu tư vấn cá nhân để nộp
hồ sơ lý lịch khoa học.
Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và
thời gian thực hiện công việc;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện công việc;
các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học
của tư vấn cá nhân đã được chủ đầu tư xác định theo điều khoản tham chiếu.
3. Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, điều khoản tham
chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu tiến hành đàm phán với tư vấn
cá nhân được đề nghị lựa chọn.
4. Căn cứ báo cáo của bên mời thầu, chủ đầu tư
phê duyệt kết quả lựa chọn và ký kết hợp đồng với tư vấn cá nhân được lựa chọn.
Chương V
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU
THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP
MỤC 1: ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều 23. Chuẩn bị đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định tại
Chương III Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
và các tài liệu liên quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt
(đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các
quy định của pháp luật liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc
tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền
lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành. Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ
sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của
nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin đã kê khai
trong hồ sơ dự sơ tuyển và cập nhật thông tin về năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu;
- Trường hợp gói thầu cần sử dụng lao động nước
ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu
nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm của cán bộ, chuyên gia nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu;
nghiêm cấm sử dụng lao động nước ngoài thực hiện công việc mà lao động trong nước
có khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ
thông, lao động không qua đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ;
- Hợp đồng mời thầu không được nêu yêu cầu về
nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật
Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà
sản xuất nào đó, hoặc hàng hóa từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho
yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương
đương” san nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương
đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương
đương với các hàng hóa đã nêu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc
bản quyền của nhà sản xuất trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp; trong
trường hợp cần thiết, đối với hàng hóa thông thường, hồ sơ mời thầu có thể yêu
cầu giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối;
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan
trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ
sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy
định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
+ Nhà thầu tham gia gói thầu xây lắp không đáp ứng
điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu
nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời
gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ
sơ mời thầu, không đúng tên gói thầu, tên nhà thầu (trường hợp đối với nhà thầu
liên danh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này), không phải là bản gốc và
không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu
theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định,
chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu
tư;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự
thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên
danh);
+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm
trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 21
Điều 2 của Luật sửa đổi;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của
gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên
quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem
xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị
định này.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu
Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải
thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế)
trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu
áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng
rãi đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu nêu tại Phụ lục II
kèm theo Nghị định này tới nhà thầu trong danh sách ngắn. Thời gian từ khi gửi
thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu
thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 24. Quy định chung đối
với tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm
a) Sử dụng thang điểm (100, 1.000, ...) để xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và
khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được
quy định tùy theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn
70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao
không thấp hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ
gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối
thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa của
nội dung công việc tương ứng.
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hồ
sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức
điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ
gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật khi số điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức
điểm yêu cầu tối thiểu của nội dung công việc tương ứng và điểm tổng hợp của
các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả
gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”
a) Tiêu chuẩn đánh giá
Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản
2 Điều 26 Nghị định này. Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu
cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu,
chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không
cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp
nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong
tiêu chuẩn đánh giá.
b) Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”,
các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu,
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể
như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại
Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh chính có liên quan tới gói thầu;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất
kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan tới gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải
trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang
thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo
yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này
được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại
các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp
ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu,
cụ thể:
a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa,
tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải
pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
đ) Tác động đối với môi trường và biện pháp giải
quyết;
e) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
g) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài
chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
3. Nội dung xác định giá
đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một
mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng
để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải
được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực
hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu (Trường hợp có thư giảm
giá thì thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 70 Nghị định này);
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định
giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực
hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng,
nguyên, nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; tuổi thọ và các yếu
tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định
các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu
theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Điều 26. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như
sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở
Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;
b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ,
công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn
có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải
trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang
thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo
yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này
được sử dụng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu
tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng
đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ
thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu
mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công
nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất
biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong
trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về
biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các
điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
đ) Tiến độ thi công;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng
gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu
chí “đạt”, “không đạt” đối với các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường
hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề
xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được
nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề
xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ
dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì
trong hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng
thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ
thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.
3. Nội dung xác định giá đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một
mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng
để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải
được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo
trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu (trường hợp có thư giảm
giá, thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 70 Nghị định này);
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định
giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực
hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các
yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định
các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu
theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Điều 27. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế)
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm
tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 16, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.
Điều 28. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời
điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp
có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu
có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì
chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu
theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ
mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc
rút hồ sơ dự thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên)
tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản
tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi
tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng
rãi đã qua bước sơ tuyển, tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và
báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận sự thay đổi
tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay
sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu
trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ
quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành
mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời
thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của
nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông
tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá
(nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu
có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu,
đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận
vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ
sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như
về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 29. Đánh giá hồ sơ dự
thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo
nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá
quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 của Luật sửa đổi.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ
hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật
Đấu thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn
phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu
yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ
sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu phải
được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh
thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên
danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: trong thoả
thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc
phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả
người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của
các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết
định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản
quyền của nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có
yêu cầu);
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều
kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 23 Nghị định này;
c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối
với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu, việc
đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước đánh
giá sơ bộ đối với tất cả các nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều
kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi
xác định giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải
được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời
thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có
quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường
trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu
cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách nhà
thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu
bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu
có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả
năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 26 Nghị định này.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp
thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt
danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ dự thầu của
nhà thầu bị loại và tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu
được xếp hạng tiếp theo.
Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần
thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp
thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu.
Điều 30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh
các sai lệch
1. Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ
sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc
sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:
- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và
thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn
giá sai mà số lượng, khối lượng và thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở
pháp lý để xác định đơn giá;
- Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng
hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa
lỗi.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối,
không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa lỗi.
b) Các lỗi khác:
- Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn
giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số
lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống
thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và
thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung
bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được
xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì đây là
sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều
này;
- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng “,” (dấu phẩy) thay
cho dấu “.” (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết
của Việt Nam;
- Trường hợp có khác biệt giữa những nội dung
thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề
xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi;
- Trường hợp có khác biệt giữa con số và chữ viết
thì lấy chữ viết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Nếu chữ viết sai thì lấy
con số làm cơ sở pháp lý và thực hiện sửa lỗi số học (nếu có) theo quy định tại
điểm a khoản này;
- Trường hợp có khác biệt giữa giá ghi trong đơn
dự thầu (không kể giảm giá) và giá trong biểu giá tổng hợp thì căn cứ vào giá
ghi trong biểu giá tổng hợp sau khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo biểu giá
chi tiết.
Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu
sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho
bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận
việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
2. Hiệu chỉnh các sai lệch
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều dưỡng những
nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp
thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo
nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành
sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu)
và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác
vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật. Trong trường hợp chỉ có một nhà thầu
duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên
cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;
Điều 31. Trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
và ký kết hợp đồng
1. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo
kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Đấu thầu,
khoản 10, khoản 11 Điều 2 của Luật sửa đổi và khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều
71, Điều 72 Nghị định này.
2. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng
a) Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu,
khoản 14, khoản 16, khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi và mục 2 Chương VI của Luật
Xây dựng.
b) Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
không thành, chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy kết quả đấu thầu trước đó và
quyết định lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý
mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, phải yêu cầu
nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.
Điều 32. Bảo đảm dự thầu
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu phải thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu. Đối với nhà
thầu liên danh khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói
thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo
đảm dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong liên danh thực hiện
riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu
của hồ sơ mời thầu; nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được
xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều
kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp một thành viên trong liên
danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 27 của Luật Đấu thầu thì tất cả thành viên trong
liên danh đều bị tịch thu bảo đảm dự thầu;
b) Các thành viên trong liên danh thoả thuận để
một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên
danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc
tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả
liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
2. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện
biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức
tài chính thì tính hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp
ký và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
Điều 33. Lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu quy mô nhỏ
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có giá
không quá 5 tỷ đồng, xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng
thầu thiết kế) có giá không quá 8 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế
được thực hiện theo trình tự quy định tại mục 1 Chương V Nghị định này, nhưng
trong hồ sơ mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định
giá đánh giá, không cần xác định giá đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu và không cần phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật trước
khi tiến hành sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
d) Có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá gói
thầu được duyệt.
2. Các mốc thời gian trong đấu thầu đối với gói
thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành kể từ ngày
thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là
10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần sửa đổi hồ
sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng
thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 20
ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có báo cáo về kết quả đấu thầu
trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.
3. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm
dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp
đồng.
Điều 34. Quy định về quy trình
lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu
tư
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư để
thực hiện dự án quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
MỤC 2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu
giai đoạn I
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo
quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn I
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn I có nội dung theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này nhưng không yêu cầu nhà thầu
đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Việc mời thầu giai đoạn I thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
Điều 36. Tổ chức đấu thầu
giai đoạn I
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời
điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc các nhà thầu có nhu cầu
tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành
viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự
thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm
đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
3. Mở thầu
Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về
giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên
mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ
thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên
bản để có cơ sở hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn II.
Điều 37. Chuẩn bị, tổ chức
đấu thầu giai đoạn II
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn II
Trong hồ sơ mời thầu giai đoạn II, cần xác định
rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự
thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn II được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức đấu thầu
Hồ sơ mời thầu giai đoạn II được bán cho các nhà
thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn I với mức giá quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định này. Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28
Nghị định này.
Điều 38. Đánh giá hồ sơ dự
thầu giai đoạn II
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II được thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Điều 39. Trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
và ký kết hợp đồng
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết
quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng được thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Chương VI
CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều 40. Các trường hợp được
chỉ định thầu và điều kiện áp dụng
1. Gói thầu có giá trong hạn mức được chỉ định
thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi bao gồm:
a) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không
quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng,
gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng
thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo sửa chữa lớn của
doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;
b) Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100
triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
Đấu thầu.
Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì tổ
chức đấu thầu theo quy định.
2. Ngoài các trường hợp được
chỉ định thầu quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu, Điều 101 của Luật Xây
dựng, khoản 1 Điều này, gói thầu bí mật quốc gia, cấp
bách vì lợi ích quốc gia và các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định
tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây
dựng bao gồm:
a) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần
chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật
về bảo mật;
b) Gói thầu cần kiểm tra ngay để tránh gây nguy
hại trực tiếp đến sức khỏe, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa
bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị
y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng cần phải làm ngay;
- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc
phòng, chống bão, lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng
con người và tài sản;
- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp
khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản.
c) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo
chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
d) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình
trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực
hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng
khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông
tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu
và nhà thầu khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt công
nghệ với phần mềm trước;
e) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù
điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng
tác đến thi công công trình;
g) Gói thầu di dời các công trình công cộng phục
vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu
đặc biệt chuyên ngành;
h) Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị
mặt bằng thi công xây dựng công trình;
i) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có
thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có
nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức
đoàn thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;
k) Các trường hợp đặc biệt
khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Điều kiện áp dụng chỉ định
thầu
Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật
Đấu thầu;
a) Có quyết định đầu tư, trừ gói thầu quy định tại
các điểm c, d khoản 2 Điều này;
b) Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực
hiện gói thầu. Không quy định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là điều kiện
để chỉ định thầu;
d) Có dự toán được duyệt theo quy định;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ
ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45
ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18
tháng
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục
vụ công tác giải phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án
đặc biệt quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành hồ sơ yêu
cầu trên cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.
Điều 41. Quy trình chỉ định
thầu
1. Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với
một gói thầu (trừ gói thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này), bao gồm:
a) Lập và phê duyệt hồ sơ yêu
cầu
Hồ sơ yêu cầu do bên mời thầu lập không cần nêu
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; không cần nêu các
yếu tố để xác định giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế).
Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ
yêu cầu song cần bảo đảm có các nội dung sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về
tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về
nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực
hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất,
thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm,
năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng
công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực
hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất,
thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu
yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được
thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định một
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu được nhận hồ
sơ yêu cầu.
b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà
thầu đã được chủ đầu tư xác định. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị
hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính, thương mại;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề
xuất của nhà thầu.
Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của
nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến đàm phán, giải
thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ
đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện
của hồ sơ yêu cầu.
Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự
toán được duyệt cho gói thầu.
d) Trình, thẩm định về phê duyệt kết quả chỉ định
thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu và báo
cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu.
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định
thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được
chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói
thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng
được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi
công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi
dự thảo hợp đồng cho một nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các
yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất
lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và
nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, bên
mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với
nhà thầu.
3. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất
khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và
giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và
thanh toán.
4. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu đối
với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn
vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán
theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và kết
quả chỉ định thầu.
Chương VII
CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU KHÁC
Điều 42. Mua sắm trực tiếp
Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp giải được
phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 21 của
Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế. Thời hạn 6 tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến
khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt.
Quy trình mua sắm trực tiếp được thực hiện như
sau:
1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ
sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện
theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn
giá;
b) Cập nhật năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
c) Đánh giá tiến độ thực hiện;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả
mua sắm trực tiếp.
Trên cơ sở báo cáo kết quả mua sắm trực tiếp,
báo cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.
Điều 43. Chào hàng cạnh
tranh trong mua sắm hàng hóa
Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải
được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 22
của Luật Đấu thầu.
Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm
hàng hóa được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu
Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu
bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời
hạn cung cấp hàng hóa, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất, thời điểm nộp hồ sơ
đề xuất, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung
cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu
về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện
trong hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức chào hàng
a) Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên Báo
Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà
thầu quan tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng
thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Bên mời thầu phát hành hồ
sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải
thông báo mời chào hàng;
b) Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu tới trước
thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu có nhu cầu tham
gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời
gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng
cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được
nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các
thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn
nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các
nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực
của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được
nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước
đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá
là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề
xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất.
Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt
giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời
thầu trình, báo cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng;
b) Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng
văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và tiến hành thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
Điều 44. Tự thực hiện
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được
phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 23 của
Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều
89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng và theo quy định cụ thể như sau:
1. Chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực
hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu
khác để thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và
ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định
thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ
thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy
móc, thiết bị dùng để thi công gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc
chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị dùng
cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu
thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài
chính theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
các nội dung công việc phải được giám sát khi thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn
tư vấn giám sát theo quy định; trong trường hợp không có tư vấn giám sát độc lập
quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực
hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan,
gói thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng
đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện đối
với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không
bắt buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để
nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu
tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;
b) Kiểm tra các loại hàng hóa, vật tư, thiết bị
dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư
thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị
phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá
trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị đánh giá là không đủ năng lực tự thực hiện
gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều 45. Lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt.
1. Căn cứ vào tính chất đặc thù của gói thầu mà
không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp dụng một trong các hình thức
lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật Đấu thầu, khoản
4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và
hiệu quả kinh tế, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý
kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở
luật khác thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
thi hành luật đó.
Điều 46. Lựa chọn nhà thầu
tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đối với gói thầu
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua thi tuyển hoặc tuyển chọn quy
định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Xây dựng, khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi được
thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng.
Chương VIII
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG
Điều 47. Thành phần hợp đồng
1. Thành phần hợp đồng bao gồm các tài liệu hình
thành nên hợp đồng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu.
Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:
a) Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu
giá và các nội dung khác nếu có);
b) Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản
làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được
xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được
lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp được chủ đầu tư cho phép bổ sung, điều
chỉnh khối lượng công việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm
khối lượng công việc bổ sung, điều chỉnh này.
3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng
theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là
một thành phần của hợp đồng.
Điều 48. Hình thức hợp đồng
trọn gói
1. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng
trọn gói được quy định tại Điều 49 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thoả thuận trong hợp
đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng
lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất
của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn,
thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán
được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng
số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả
kháng thì thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng (nếu có);
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc
gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định
phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được
thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường
hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh
toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả
thi;
b) Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các
hình thức lựa chọn nhà thầu trừ hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải
căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không
căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về
định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các
yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào
khác.
2. Đối với công việc xây lắp, trong quá trình
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối
lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được
chỉ định thầu) hoặc bên mời thầu phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ
thiết kế chưa chính xác, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc
bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc
xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng
công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn
hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền
thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán
sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm
sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp
trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng,
khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thoả thuận trong hợp đồng
với nhà thầu tư vấn này.
Điều 49. Hình thức hợp đồng
theo đơn giá
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn
giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy
đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với
khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
2. Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng
công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít
hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho
phần khối lượng thực tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế
mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng
công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối
lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu
trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở
thanh toán cho nhà thầu.
3. Việc thanh toán phải căn cứ vào điều khoản
thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh
toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại Điều 53 Nghị định này.
Điều 50. Hình thức hợp đồng
theo thời gian
Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức
theo thời gian được thực hiện như sau:
1. Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho
chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ
đầu tư và nhà thầu thoả thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo
Điều 57 của Luật Đấu thầu và khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi nhân với thời
gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
2. Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên
gia quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn
phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định
trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ
phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ
do nhà thầu xuất trình, thanh toán trên cơ sở đơn giá thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 51. Hình thức hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm
Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của
công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được
xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc
đã hoàn thành.
Điều 52. Điều chỉnh giá hợp
đồng và điều chỉnh hợp đồng
1. Điều chỉnh giá hợp đồng
a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với
hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định
rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu
đầu vào để tính điều chỉnh giá;
Việc điều chỉnh giá được thực hiện thông qua điều
chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định này; điều chỉnh
đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá.
b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp
đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở
dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc.
Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có
thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước
ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị
nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thoả thuận có điều
chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật
Đấu thầu theo nguyên tắc áp dụng giá mới đối với những phần công việc được thực
hiện vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về
thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.
2. Điều chỉnh hợp đồng
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc
ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức
đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói là ngoài khối lượng
công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với công việc xây lắp áp dụng hình
thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công việc trong hợp đồng), thì thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đấu thầu và khoản 17 Điều 2 của Luật
sửa đổi. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải
ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này
nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng mà đã có đơn giá
trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này
từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng
công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu
thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về
đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết
phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc
phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Hồ sơ thanh toán
Hồ sơ thanh toán được quy định trong hợp đồng
bao gồm:
1. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình
thức theo đơn giá:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện
trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư
vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc
giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn
giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ
sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu
rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp
đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh
toán.
2. Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình
thức trọn gói:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện
trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư
vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành
công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế
mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
b) Các tài liệu khác theo quy định tại điểm b,
c, d khoản 1 Điều này.
3. Đối với công việc mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ
thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng
từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng
hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
4. Đối với công việc áp dụng hình thức theo thời
gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ
sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn,
tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác
liên quan.
Đối với công việc xây lắp và công việc mua sắm
hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá hợp đồng quy định rõ chủ đầu
tư và nhà thầu thoả thuận áp dụng đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu
tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh
giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ
và các thông tin liên quan khác mà không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu
vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và
các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng đảm bảo không được vượt giá hợp đồng,
không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước
về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.
Chương IX
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU
Điều 54. Trách nhiệm của Thủ
tướng Chính phủ
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm
hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa
đổi và khoản 1, khoản 2 Điều 40 Nghị định này);
b) Giải quyết hoặc ủy quyền giải quyết kiến nghị
trong đấu thầu;
c) Xử lý hoặc ủy quyền xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu.
2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê
duyệt gói thầu cần áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt
quy định tại điểm k khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
3. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt phương án lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 24 của Luật Đấu
thầu.
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư mà mình không phải là chủ đầu tư:
a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu
theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc khác về đấu thầu theo
ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm
hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa
đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định
này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
người có thẩm quyền.
3. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tư.
Điều 56. Trách nhiệm của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường,
xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm
hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa
đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định
này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
người có thẩm quyền.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tư.
3. Thực hiện các công việc về đấu thầu theo ủy
quyền của cấp trên.
Điều 57. Trách nhiệm của Hội
đồng quản trị, giám đốc doanh nghiệp
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm
hình thức thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa
đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định
này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
người có thẩm quyền.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tư và theo ủy quyền.
Điều 58. Trách nhiệm của Hội
đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu (trong đó bao gồm
hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả hình thức chỉ định thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 2 của Luật sửa
đổi và khoản 1, khoản 2 (trừ trường hợp quy định tại điểm k) Điều 40 Nghị định
này);
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
người có thẩm quyền.
2. Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ
đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tư.
Điều 59. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định các nội dung sau:
a) Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu quy định tại điểm k khoản
2 Điều 40 Nghị định này;
c) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định các nội dung sau:
a) Kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu),
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là chủ đầu tư.
3. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định thực hiện thẩm định các nội
dung sau:
a) Kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu),
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan khác ở Trung ương, doanh nghiệp là chủ đầu tư.
4. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận,
huyện, thị xã.
5. Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm
tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan
khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần
và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
6. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ
quan mình việc tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa
chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định
không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu.
Chương X
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ
TRONG ĐẤU THẦU
Điều 60. Điều kiện để xem
xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu
thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ
ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu
(nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều
72 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu
đưa trong nội dung đơn kiện ra Tòa án.
5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu
khi gửi tới người có thẩm quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng
tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận
là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có
trách nhiệm liên đới.
Điều 61. Giải quyết kiến
nghị
1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại
Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có
trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị
thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị
trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60
Nghị định này.
3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong
quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
Điều 62. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại
diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có
trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi
là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách
nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết
định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản
này;
c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại
diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có
trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa
phương quyết định đầu tư hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản
này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn
Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong
trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật
Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư
cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được
là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các
cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ
đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của
người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành
lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị
của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư
vấn
a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ
chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân
tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các
nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản
lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị
định này.
Chương XI
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ ĐẤU THẦU
Điều 63. Nguyên tắc và thẩm
quyền xử lý vi phạm
1. Nguyên tắc xử lý vi phạm
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức
sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu, khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi; hủy, đình
chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
khoản 18 Điều 2 của Luật sửa đổi. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
pháp luật đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục
thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức,
cá nhân bị xử phạt và các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt phải gửi
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định của pháp
luật;
d) Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa
phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả
các ngành;
đ) Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật
về đấu thầu có quyền khởi kiện ra Toà án.
2. Thẩm quyền xử lý vi phạm
a) Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy
định tại khoản 18 Điều 2 của Luật sửa đổi. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm
pháp luật về đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo
dõi việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo
theo quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định này trong trường hợp không cùng người
có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều 64. Hình thức phạt tiền
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu
sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 65. Hình thức cấm tham
gia hoạt động đấu thầu
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm
tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến
1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
b) Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu
xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cụ thể trong hồ sơ
mời thầu.
c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ
chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm
quy định tại khoản 9 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
d) Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền cho phép chia dự án thành
các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện
chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu.
e) Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị
trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp cho
gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ
trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi
công, tổng thầu chìa khóa trao tay.
g) Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia
đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa
chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu
là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột).
h) Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư,
Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây
khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
i) Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1
năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người
ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà
người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm.
k) Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế
hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ
điều kiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 100,
Điều 101 của Luật Xây dựng và các điều kiện quy định tại Nghị định này.
l) Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu
để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa
được xác định.
m) Vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán
hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà
thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu,
thư mời thầu;
- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát
hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được
xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông
báo mời chào hàng.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến
3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc
chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chức chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ
quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu
không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không
trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không
trung thực trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
b) Vi phạm quy định tại khoản 14 Điều 12 của Luật
Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình
nhằm hợp pháp hóa hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục
vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ
ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để
tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện
theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác trên
10% giá trị phải thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của
nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà
thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần
công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c) Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
d) Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật
sửa đổi, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời
thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước
ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời
thầu, hợp đồng về việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước
đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu
cầu thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được;
- Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ
đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi nước ngoài không đủ
điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến
5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
b) Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
c) Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật
Đấu thầu.
4. Tổ chức, cá nhân có ba hành vi vi phạm bị cảnh
cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của
Luật sửa đổi trong 6 tháng; ứng với mỗi một hành vi vi phạm bị xử lý cảnh cáo
tăng thêm thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu thêm 3 tháng nhưng không quá 3
năm.
Điều 66. Hủy, đình chỉ,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu
tư, bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.
2. Hủy đấu thầu
Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật
Đấu thầu, hủy đấu thầu được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến
không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng
yêu cầu của gói thầu;
b) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa
các bên trong đấu thầu: chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và
nhà thầu gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
3. Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu
thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp
luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục
ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ
ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.
Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả
lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc
phục vi phạm về đấu thầu.
Chương XII
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu
thầu
1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu kế hoạch đấu
thầu; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu
báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban
hành mẫu tài liệu đấu thầu.
Điều 68. Bảo hành
1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công
trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây
dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu
tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp
luật.
2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo
hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư và nhà thầu)
phải được thể hiện trong hợp đồng.
Điều 69. Tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp
Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại
khoản 3 Điều 9 của Luật Đấu thầu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.
Điều 70. Xử lý tình huống
trong đấu thầu
Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều
70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu
hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu
thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều này.
2. Trường hợp dự toán của
gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu
đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả
lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu đã duyệt.
Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư
phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức
đầu tư của dự án được duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến
hình thức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn
phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét,
quyết định chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện
điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ
tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng
cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay
(trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư
để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách
sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ
tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng
nhà thầu nộp hồ sơ;
b) Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định
rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và
nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa
đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp
thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá
10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan
tâm hoặc hồ sơ đề xuất.
4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần
thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo
đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng
phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả
năng của mình.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu
sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu
là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt
mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói
thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch
đấu thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá
gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu
đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là
thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của
các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường
mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm
rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu
không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh
sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự
thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường
hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá
gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau
đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự
thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự
thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại
giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá
(trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào
lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này.
Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người
có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10
ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ
ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất
vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm
phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu
có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:
- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu
thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng
quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng;
- Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt,
hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.
7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua
bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao), không cần xác định giá đánh
giá (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu
xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) mà chỉ xác định giá đề nghị
trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu. Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu
thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được
duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả
đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét
trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng,
trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi
công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu
thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp
đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu,
dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem
xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu đã duyệt.
10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời
thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu,
hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có
thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm
định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp
trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.
11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh
sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu
thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai
cách sau đây:
a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung
nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá
đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông
tin về năng lực và kinh nghiệm;
b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho
nhà thầu trong danh sách ngắn.
12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà
thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ
sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công
nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà
thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần
sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy
định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.
13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi
giá trị giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi
số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong hóa đơn.
14. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời
tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn
chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì
chủ đầu tư xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu
trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào
danh sách ngắn.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh
tình huống thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 71. Hồ sơ trình duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn
nhà thầu của bên mời thầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định kết quả lựa chọn nhà
thầu. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa
chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà
thầu;
b) Nội dung của gói thầu;
c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ
dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên
nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả
thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực
hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu thì phải
nêu phương án xử lý tiếp theo.
2. Tài liệu liên quan gồm:
a) Bản chụp quyết định đầu tư
và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế
(nếu có); kế hoạch đấu thầu;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu,
hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
d) Dự án nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
biên bản mở thầu;
đ) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài
liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
e) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình
thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
h) Biên bản đàm phán hợp đồng đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn;
i) ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức
tài trợ nước ngoài (nếu có);
k) Các tài liệu khác liên quan.
Điều 72. Thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ,
không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc
và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên
quan;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức,
cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau
đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính
của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nội dung khác nếu có.
2. Thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu
a) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu
thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia,
báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn
đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ
sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành
viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
với bên mời thầu.
b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung
chính sau đây:
- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính
của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị
của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện,
về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
- ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện
pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa
chọn nhà thầu.
3. Báo cáo thẩm định được gửi đồng thời cho bên
mời thầu.
Điều 73. Quản lý nhà thầu
nước ngoài
1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu
trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm
trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên
quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết
với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi
báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử theo mẫu nêu tại Phụ lục III Nghị định
này về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc
phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với
các gói thầu trong hoạt động xây dựng) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa
phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo
dõi.
Điều 74. Kiểm tra về đấu thầu
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm
tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo
việc kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và
các dự án do mình quyết định đầu tư. Đối với địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ
trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu tại địa phương mình.
2. Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên
theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị) theo quyết định
của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra đấu thầu
bao gồm:
a) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu
thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu
và các văn bản pháp lý liên quan tới quá trình lựa chọn nhà thầu;
b) Kiểm tra việc xây dựng và kế hoạch đấu thầu
theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của
việc phân chia các gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói
thầu;
- Tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu
thầu đã duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực
hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Trình tự và thời gian thực hiện.
d) Phát hiện những tồn tại trong công tác đấu thầu
và đề xuất biện pháp khắc phục.
4. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết
quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại
đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.
5. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý;
b) Kết quả kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kiến nghị.
Điều 75. Giám sát hoạt động
đấu thầu của cộng đồng
Việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2009
thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng về phân cấp trách nhiệm trong đấu
thầu, thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 đến trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa
đổi, Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ.
Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi và Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy
định tại Điều 5, Điều 7, Điều 34, Điều 67 và các nội dung cần thiết khác của
Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng;
xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn
việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.
6. Bộ Công thương hướng dẫn thủ tục xuất, nhập
khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành
quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho
việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời
gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và Điều 50 Nghị định này.
8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý
của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết)
nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.
9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ định một
cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của
ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những
phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định
kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2009. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Nghị định
số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, Quyết định số
49/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 hết hiệu lực thi hành. Những quy định
trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương trái với
quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi và Nghị định này đều
bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
MẪU TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ)
[TÊN CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN]
[TÊN CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ]
----------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
/TTr-
|
…….., ngày ….
tháng …. năm …..
|
TỜ TRÌNH
Phê duyệt kế hoạch
đấu thầu
[Ghi tên dự án hoặc tên gói thầu]
Kính gửi: [Ghi
tên người có thẩm quyền]
Căn cứ quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt
dự án [Ghi số quyết định và ngày tháng năm] của [Ghi tên người có thẩm
quyền hoặc người quyết định phê duyệt dự án] về việc phê duyệt dự án [Ghi
tên dự án được phê duyệt],
Căn cứ ………[Ghi số, thời gian phê duyệt và nội
dung văn bản là căn cứ để lập KHĐT].
[Ghi tên chủ đầu tư] trình [Ghi tên người
có thẩm quyền] xem xét, phê duyệt kế hoạch đấu thầu trên cơ sở những nội
dung dưới đây.
I. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
Phần này giới thiệu khái quát thông tin về dự án
như sau:
- Tên dự án;
- Tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư;
- Tên chủ đầu tư hoặc chủ dự án;
- Nguồn vốn;
- Thời gian thực hiện dự án;
- Địa điểm, quy mô dự án;
- Các thông tin khác (nếu có).
II. PHẦN CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN
Biểu 1. Phần công
việc đã thực hiện
STT
|
Nội dung công
việc hoặc tên gói thầu
|
Đơn vị thực hiện
|
Giá trị thực hiện,
giá hợp đồng hoặc giá trúng thầu
|
Hình thức hợp đồng
|
Thời gian thực
hiện hợp đồng
|
Văn bản phê duyệt
(nếu có)(1)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng giá
trị thực hiện, giá hợp đồng hoặc giá trúng thầu
|
Ghi chú: (1) Đối với các gói thầu đã
thực hiện trước cần nêu tên văn bản phê duyệt (phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu).
III. PHẦN CÔNG VIỆC KHÔNG ÁP DỤNG ĐƯỢC MỘT TRONG
CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Phần này bao gồm nội dung và giá trị các công việc
không thể tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
như: chi phí cho ban quản lý dự án; chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu
có); dự phòng phí và những khoản chi phí khác (nếu có).
Biểu 2. Phần công
việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
TT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị thực hiện
|
Giá trị thực hiện
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng cộng giá
trị thực hiện
|
IV. PHẦN CÔNG VIỆC THUỘC KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
1. Biểu kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu bao gồm việc xác định số lượng các
gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Kế hoạch đấu thầu được lập thành biểu
như sau:
Biểu 3. Tổng hợp
kế hoạch đấu thầu
TT
|
Tên gói thầu
|
Giá gói thầu
|
Nguồn vốn
|
Hình thức lựa
chọn nhà thầu
|
Phương thức đấu
thầu
|
Thời gian lựa
chọn nhà thầu
|
Hình thức hợp đồng
|
Thời gian thực
hiện hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng giá
gói thầu
|
2. Giải trình nội dung kế hoạch đấu thầu
a) Tên gói thầu và cơ sở phân chia các gói thầu
- Tên gói thầu;
- Cơ sở phân chia các gói thầu.
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ
vào nội dung dự án, tính chất của công việc, trình tự thực hiện theo thời gian
và theo các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đồng bộ về mặt kỹ thuật và công nghệ
của dự án, không được chia những công việc của dự án thành các gói thầu quá nhỏ,
làm mất sự thống nhất, đồng bộ yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ;
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án;
+ Đảm bảo quy mô hợp lý (phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh của dự án, năng lực của nhà thầu hiện tại và phù hợp với sự phát triển của
thị trường trong nước…);
+ Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu hoặc một hồ
sơ yêu cầu và được tiến hành tổ chức lựa chọn nhà thầu một lần.
Việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định
để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham gia là không
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Giá gói thầu;
c) Nguồn vốn;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu
thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
V. PHẦN CÔNG VIỆC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN LẬP KẾ HOẠCH
ĐẤU THẦU (NẾU CÓ)
VI. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở những nội dung phân tích nêu trên, [Ghi
tên chủ đầu tư] đề nghị người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu [Ghi tên gói thầu hoặc tên dự án].
Kính trình [Ghi tên người có thẩm quyền] xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- [Ghi tên cơ quan/tổ chức thẩm định];
- ………..;
- Lưu VT.
|
[ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ]
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
Ghi chú: đối tượng áp dụng Mẫu Tờ trình phê duyệt kế
hoạch đấu thầu là cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trình duyệt kế hoạch đấu thầu
đối với các dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định phê
duyệt dự án thì khi lập tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu có thể tham khảo Mẫu
này.
PHỤ LỤC II
MẪU THƯ MỜI THẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ)
I. MẪU THƯ MỜI THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
(Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu
rộng rãi khi đã xác định được danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu)
…….., ngày …. tháng
…. năm …..
Kính gửi: ………….
[Ghi tên và địa chỉ của nhà thầu]
[Ghi tên bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu
thầu theo Luật Đấu thầu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản gói thầu [Ghi tên gói thầu] thuộc dự án [Ghi
tên dự án]. [Ghi tên bên mời thầu] xin mời [Ghi tên nhà thầu]
tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.
Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá
là [Ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng], tại [Ghi địa
chỉ bán hồ sơ mời thầu].
Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ …… giờ, ngày …..
tháng …. năm ….. đến trước …… giờ, ngày ….. tháng …. năm ….. [Ghi thời điểm
đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).
Hồ sơ dự thầu phải được gửi đến [Ghi địa chỉ nhận
hồ sơ dự thầu] chậm nhất là ……giờ (giờ Việt Nam), ngày …..tháng ….năm….. [Ghi
thời điểm đóng thầu].
Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào ……giờ (giờ
Việt Nam) ngày ….. tháng …. năm ….. tại [Ghi địa điểm mở thầu].
[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [Ghi
tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.
Mọi chi tiết xin liên hệ với Bên mời thầu theo địa
chỉ [Ghi địa chỉ bên mời thầu], số điện thoại/số fax/địa chỉ e-mail [Ghi số
điện thoại/số fax/địa chỉ e-mail của Bên mời thầu].
|
[ĐẠI DIỆN BÊN MỜI
THẦU]
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
II. MẪU THƯ MỜI THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG
HÓA, XÂY LẮP
(Áp dụng trong trường hợp gói thầu đã thực hiện
sơ tuyển hoặc đấu thầu hạn chế)
……….,
ngày…..tháng…. năm….
Kính gửi: [Ghi
tên và địa chỉ của nhà thầu]
[Ghi tên Bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu
thầu theo Luật Đấu thầu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản gói thầu [Ghi tên gói thầu] thuộc dự án [Ghi
tên dự án]. [Ghi tên Bên mời thầu] xin mời [Ghi tên nhà thầu]
tới tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.
Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá
là …… [Ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng], tại [Ghi
địa chỉ bán hồ sơ mời thầu].
Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ …… giờ, ngày …..
tháng … năm ….. đến trước …… giờ, ngày ….. tháng … năm ….. [Ghi thời điểm
đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).
Hồ sơ dự thầu phải kèm theo bảo đảm dự thầu trị giá
[Ghi giá trị bằng số và bằng chữ, đồng tiền sử dụng, hình thức bảo đảm],
chậm nhất là …… giờ (giờ Việt Nam), ngày …. tháng … năm ….. [Ghi thời điểm
đóng thầu].
Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào …… giờ (giờ
Việt Nam), ngày …..tháng ….năm….., tại [Ghi địa điểm mở thầu].
[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [Ghi
tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.
Mọi chi tiết xin liên hệ với Bên mời thầu theo địa
chỉ [Ghi địa chỉ bên mời thầu], số điện thoại/số fax/địa chỉ e-mail [Ghi
số điện thoại/số fax/địa chỉ e-mail của Bên mời thầu].
|
[ĐẠI DIỆN BÊN MỜI
THẦU]
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
MẪU BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ)
[TÊN CƠ QUAN CHỦ
ĐẦU TƯ]
[Tên dự án/Gói thầu]
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
|
…….., ngày ….
tháng …. năm …..
|
BÁO CÁO VỀ THÔNG
TIN
CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ hợp đồng đã ký giữa [Ghi tên chủ đầu tư]
và nhà thầu [Ghi tên nhà thầu nước ngoài trúng thầu] để thực hiện gói thầu
[Ghi tên gói thầu] thuộc dự án [Ghi tên dự án] thực hiện tại [Ghi
địa điểm thực hiện gói thầu] với giá ký hợp đồng là [Ghi giá hợp đồng đã
ký], [Ghi tên chủ đầu tư] báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư một số thông
tin về nhà thầu trúng thầu như sau:
1. Tên hợp đồng [Ghi số hợp đồng, ngày ký]:
...........................................................
2. Tên nhà thầu trúng thầu:
.......................................................................................
3. Địa chỉ đăng ký tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi
nhà thầu mang quốc tịch: ........
...................................................................................................................................
Số điện thoại:
.................................................. Fax:
.................................................
E-mail:
........................................................... Website (nếu có):
............................
4. Địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt
Nam (nếu có): .......................
....................................................................................................................................
Số điện thoại:
.................................................. Fax:
..................................................
E-mail:
............................................................ Website (nếu có):
.............................
5. Thời gian thực hiện gói thầu: từ ngày…….tháng
……năm ….đến ngày…..tháng ….năm……. [Ghi theo thời gian thực hiện gói thầu
trong hợp đồng đã ký].
6. Tổng số cán bộ, chuyên gia được huy động để thực
hiện gói thầu:
Trong đó:
- Tổng số cán bộ, chuyên gia Việt Nam: …………… người
- Tổng số cán bộ, chuyên gia nước ngoài: ……… người
Cố vấn trưởng: …….; giám đốc dự án: ……; đội trưởng:
……….; lao động phổ thông: ...............
..................................................................................................................................
7. Tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu của các
cán bộ chủ chốt nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện gói thầu, bao gồm:
1)...............................................................................................................................
2)...............................................................................................................................
3)
..............................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ….. (nếu có);
- Lưu KH&ĐT tỉnh/thành phố …
|
[ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ]
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|