BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 172/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LÂM SINH
THU ỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số
29/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo các Nghị định: số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
12/2009/NĐ -CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ -CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng theo Luật Xây dựng; số 112/2009/NĐ -CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình, số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt
động xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình lâm sinh;
Thực hiện công văn số 2108/TTg-KTN ngày
17/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ trương về nhiệm vụ bảo vệ và
phát triển rừng giai đoạn 2011-2015;
Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước để phù hợp với đặc thù quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình lâm sinh như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1.Thông tư này quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cho các dự án đầu tư xây dựng công
trình lâm sinh, bao gồm cả vốn đầu tư từ NSNN tại các dự án đầu tư xây dựng
công trình lâm sinh có nhiều nguồn vốn khác nhau.
Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định của Thông tư này thì
thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
lâm sinh, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng được đầu tư từ nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn Đầu
tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác do Nhà nước quản
lý được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loạ i nguồn vốn.
Đối với các dự án đầu tư từ các nguồn vốn
khác của Nhà nước ngoài nguồn NSNN khuyến khích vận dụng những nguyên tắc quản
lý, thanh toán, quyết toán theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình lâm sinh.
Điều 2. Vốn NSNN cho
dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh bao gồm:
- Vốn trong nước của các cấp NSNN;
- Vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn
viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương và các cơ
quan nhà nước (phần ngân sách nhà nước).
Điều 3. Cơ quan thanh
toán v ốn đầu tư nguồn NSNN
1. Cơ quan Kho bạc nhà nước được giao nhiệm
vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nguồn
NSNN, vốn ODA trong trường hợp nhà tài trợ
ODA chuyển vốn ODA để thực hiện dự án tại Việt Nam chỉ thông qua hệ thống kho
bạc nhà nước.
2. Các tổ chức ngân hàng thương mại là ngân
hàng phục vụ đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA).
Phần II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
A. PHÂN BỔ, THẨM TRA
PHÂN BỔ VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ.
Điều 4. Phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm
1. Đối với các dự án do Bộ, ngành Trung ương quản
lý: căn cứ vào kế hoạch trung hạn 3 năm (nếu được giao) và kế hoạch hàng năm
được giao, các Bộ, ngành phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm cho từng dự án
thuộc phạm vi quản lý đã đủ điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu
được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu
ngành kinh tế gửi Bộ Tài chính để thẩm tra theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
theo dõi quản lý.
2. Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản
lý: Căn cứ vào kế hoạch trung hạn 3 năm (nếu được giao) và kế hoạch hàng năm
được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án đã đủ
điều kiện quy định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Ủy ban nhân dân các cấp lập phương án phân bổ
vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư
cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp
đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn
ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi quản lý.
3. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phân bổ
chi tiết vốn đầu tư phát triển cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành
kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số
02 ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
4. Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và giao
dự toán ngân sách năm kế hoạch cho các dự án phải hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 năm trư ớc năm kế hoạch.
(Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo Phụ lục số 01 kèm theo).
5. Sau khi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư:
5.1 Đối với các dự án do Bộ, ngành Trung ương
quản lý: Các Bộ gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước
(trung ương). Kho bạc nhà nước chuyển kế hoạch vốn các dự án (có chi tiết theo
mã chương, mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) của các Bộ về Kho bạc
nhà nước địa phương để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn;
5.2. Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản
lý:
- UBND các tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ
Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước (tỉnh) để theo dõi, làm
căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn;
- UBND các huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư về
Sở Tài chính, đồng gửi Phòng Tài chính Kế hoạch và Kho bạc nhà nước (huyện) để
theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
5.3. Đồng thời với việc gửi kế hoạch cho các cơ
quan nêu trên, các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch cho các
chủ đầu tư để thực hiện.
Điều 5. Thẩm tra phân
bổ vốn đầu tư
1. Đối với dự án do các Bộ quản lý:
1.1. Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn
đầu tư của các Bộ, Kho bạc nhà nước triển khai công tác kiểm soát thanh toán
theo quy định. Trường hợp dự án không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc nhà nước được
quyền không thanh toán và có ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu tư và Kho bạc nhà
nước cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
1.2. Bộ Tài chính có ý kiến thẩm tra phân bổ
gửi các Bộ trong thời hạn 5 ngày làm việc sau
khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của
các Bộ. Trường hợp có dự án phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến
để Kho bạc nhà nước dừng thanh toán, nếu đã thanh toán thì thực hiện thu hồi số
vốn đã thanh toán cho dự án đó. Các Bộ có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự
án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã
thanh toán và ch ịu trách nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định
gây ra.
2. Đối với dự án do các tỉnh, huyện quản lý:
Trong quá trình tham gia với các đơn vị liên
quan về kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
đồng thời thực hiện nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trước khi các
cơ quan trình UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định. Căn cứ quyết định về kế
hoạch vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm
soát thanh toán theo quy định. Trường hợp có dự án khôn g đủ thủ tục đầu tư,
Kho bạc nhà nước không thanh toán và thông báo Sở Tài chính, Phòng Tài chính -
Kế hoạch để trình UBND cấp tỉnh, cấp huyện xử lý.
3. Các tài liệu kèm theo kế hoạch phân bổ vốn
đầu tư phục vụ cho công tác thẩm tra phân bổ bao gồm:
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư phải có một
trong các văn bản sau đây:
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép
thực hiện chuẩn bị đầu tư;
+ Văn bản phê duyệt dự toán chi phí công tác
chuẩn bị đầu tư;
+ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của cấp
có thẩm quyền.
- Đối với dự án thực hiện đầu tư: Quyết định
đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế -kỹ thuật), các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
Điều 6. Điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư
1. Nguyên tắc:
1.1. Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến
độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án
thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành
vượt kế hoạch trong năm.
1.2. Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu
tư từng dự án cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc
ngân sách trung ương), gửi cho cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư (đối với
các dự án thuộc ngân sách địa phương), các Bộ, địa phương chỉ đạo chủ đầu tư
chốt thời điểm thanh toán và làm việc với Kho bạc nhà nước để xác nhận số vốn
thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dư do không
thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn
số vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán. Các Bộ, địa phương chịu trách nhiệm về
số liệu giải ngân và số kế hoạch vốn điều chỉnh.
2. Các Bộ và các tỉnh thực hiện việc điều
chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, gửi cơ quan Tài chính đồng cấp và Kho bạc nhà nước
để làm căn cứ thanh toán. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết
thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch. Việc thẩm tra điều chỉnh phân
bổ vốn đầu tư thực hiện như quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Kế hoạch vốn điều chỉnh của các dự án phải
nằm trong phạm vi tổng mức kế hoạch trung hạn 3 năm (nếu được giao) và kế hoạch
giao hàng năm đã bố trí. Tổng mức vốn kế hoạch 3 năm và kế hoạch giao hàng năm điều
chỉnh không được vượt kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
(Điều chỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo Phụ lục số 02 kèm theo).
B. THANH TOÁN V ỐN
ĐẦU TƯ
Điều 7. Mở tài khoản
1. Đối với vốn trong nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây
gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi thuận tiện
cho giao dịch của chủ đầu tư và thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán của
Kho bạc nhà nước và thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và sử
dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn chủ
đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.
2. Đối với vốn nước ngoài:
Chủ đầu tư được mở tài khoản tại ngân hàng
phục vụ hoặc tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Điều ước quốc tế về ODA cho
dự án và các văn bản có liên quan kèm theo hoặc theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
trong trư ờng hợp điều ước quốc tế về ODA và các văn bản liên quan kèm theo
không nêu rõ).
Điều 8. Tài liệu cơ
sở của dự án
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản
thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này phải là bản chính
hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư,
trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
1. Đối với công tác chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu
tư được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
2. Đối với công tác thực hiện đầu tư:
2.1.Đối với dự án vốn trong nước:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo
cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết
định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu (bao gồm cả các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định, trừ các tài liệu
mang tính kỹ thuật); riêng đối với công việc lâm sinh là hợp đồng các hạng mục
lâm sinh giữa chủ đầu tư với các hộ dân/nhóm hộ và đơn vị nhận thầu (bao gồm cả
các hợp đồng giao khoán; hợp đồng trồng rừng và hợp đồng hỗ trợ đối với rừng
sản xuất).
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của
từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định
thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
2.2. Đối với dự án ODA: ngoài các tài liệu
theo quy định tại điểm 2.1 nêu trên, phải có:
- Bản dịch bằng tiếng Việt bảo đảm pháp lý có
chữ ký và dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và
nhà tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác (nếu có). Riêng
hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt h oặc bản
dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư (phần quy định về các điều
kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc thanh
toán của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, chính x ác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
- Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ
thể của Hợp đồng (kể cả trường hợp dự án vốn trong nước nhưng do nhà thầu nước
ngoài thi công).
3. Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố
trí vốn trong kế hoạch thực hiện đ ầu tư cần có dự toán chi phí cho các công
việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.
4. Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án
nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo
cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết
định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực
hiện dự án được duyệt; Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án
giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền ph ê duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và
các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật (trừ các Tài liệu
mang tính kỹ thuật).
5. Đối với trường hợp tự thực hiện:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo
cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết
định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của
cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình (trừ
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế -kỹ thuật).
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự
thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;
Điều 9. Thanh toán
vốn đầu tư
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư
thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án
thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:
- Thanh toán tạm ứng;
- Thanh toán khối lượng hoàn thành.
Điều 10. Thanh toán
tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu
chỉ được thực hiện đối với các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải
được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức
vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà
nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
1. Mức vốn tạm ứng:
1.1. Các hạng mục, công việc, gói thầu cho
các hoạt động lâm sinh (theo quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý
đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ
- TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ) của dự án đầu tư lâm sinh
được tạm ứng vốn tối thiểu là 30% giá trị hợp đồng hay dự toán được phê duyệt.
Tuỳ theo tính chất công việc và thời vụ gieo trồng (theo tính chất các hợp
đồng), mức tạm ứng tối đa là 60% giá trị hợp đồng hay dự toán được phê duyệt.
Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu
tư cho phép.
1.2. Các hạng mục công trình hạ tầng cơ sở kỹ
thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng (theo quy định tại Điều
3 Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết
định số 73/2010/QĐ -TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ), công việc
giải phóng mặt bằng: thực hiện tạm ứng vốn theo quy định của Bộ Tài chính về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước, trong đó mức tạm ứng tối đa cho các hạng mục công trình
hạ tầng cơ sở kỹ thuật là 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng
với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.
1.3. Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi
hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng mà chủ đầu tư và nhà thầu thoả
thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm
ứng. Mức vốn tạm ứng không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu.
2. Thu hồi vốn tạm ứng:
2.1. Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần
thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh
toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng.
Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu (hoặc các tổ, đội,
hội, nhóm ở thôn, bản) và quy định cụ thể trong hợp đồng.
2.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà
thầu (hoặc các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản) tính toán mức tạm ứng hợp lý,
quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu
quả và có trách nhiệm đảm bảo hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng khi giá trị thanh
toán đạt 80% giá trị hợp đồng.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng
không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện
khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan
hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm
cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
2.3. Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn
tạm ứng chưa thu hồi hết thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ
vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm sau.
3. Hồ sơ tạm ứng vốn:
Ngoài tài liệu cơ sở của dự án theo quy định,
khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ chuyển tiền;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu
(nếu trong hợp đồng mà chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm
ứng), chủ đầu tư gửi Kho bạc nhà nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của
chủ đầu tư.
4. Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh
toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
Chủ đầu tư có thể được thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp
đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng
theo quy định nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng
thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
Điều 11. Thanh toán
kh ối lượng hoàn thành
Bao gồm cho các hạng mục lâm sinh và các hạng
mục công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng.
1. Về nguyên tắc thanh toán:
1.1. Đối với các công việc thực hiện theo hợp
đồng thì việc thanh toán thực hiện theo hợp đồng: theo giá hợp đồng và các điều
kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đo ạn thanh toán, thời điểm thanh
toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng;
1.2. Đối với các công việc thực hiện không
thông qua hợp đồng: việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc, trên cơ sở
báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công
việc:
- Trường hợp tự làm: việc thanh toán trên cơ sở
báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng nội dung
công việc.
- Đối với các công việc do đơn vị tự thực
hiện: thuộc kinh phí quản lý dự án.., việc thanh toán phù hợp với từng loại
công việc, trên cơ sở bảng kê chi tiêu và dự toán được duyệt cho từng nội dung
công việc.
2. Hồ sơ thanh toán:
Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu
theo giai đo ạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư
lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc
hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao
thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (theo Phụ lục số 03.a Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước). Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá
trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị
thanh toán có xác nhận của đại diện b ên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có)
và đại diện bên nhận thầu (theo Phụ
lục số 04 Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước);
Báo cáo giá trị khối lượng công việc hoàn
thành đối với các hạng mục tự thực hiện theo dự toán và bảng kê chi tiêu đối
với các hạng mục tự thực hiện theo dự toán thuộc kinh phí quản lý dự án...
Đối với công tác giải phóng mặt bằng thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc
thanh toán tạm ứng (theo Phụ lục số
05 Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước).
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định
hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
3. Việc thanh toán khối lượng hoàn thành,
nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (hiện nay là Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước).
Đối với thanh toán từ nguồn vốn ODA thực hiện
theo h ướng dẫn của Bộ Tài chính về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương
trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) (hiện nay là Thông tư số 108/2007/TT-BTC
ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương
trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày
22/5/2011 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số108/2007/TT-BTC) và
các Thông tư hướng dẫn đặc thù cho các dự án ODA.
4. Thời hạn thực hiện và thanh toán vốn đầu
tư:
4.1. Kế hoạch vốn của năm được cấp phát cho
khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến hết ngày 31/3 của năm sau và thời
gian thanh toán vốn của Kho bạc nhà nước được thực hiện đến hết ngày 30/4 của
năm sau.
4.2. Kéo dài thời gian thực hiện và thanh
toán vốn:
4.2.1. Hết ngày 30 tháng 4 năm sau, kế hoạch
vốn đã giao cho các dự án chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết không được chi
tiếp và bị huỷ bỏ; trừ các trường hợp được Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân
sách trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với ngân sách địa phương)
quyết định cho kéo dài. Các trường hợp thuộc diện được xem xét, quyết định cho
kéo dài sang năm sau theo quy định tại điểm a, mục 3, khoản I
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xử
lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4.2.2. Việc xét chuyển vốn kéo dài của các dự
án được thực hiện như sau:
Sau khi kết thúc thời hạn thanh toán vốn hàng
năm theo quy định (ngày 30/4 năm sau), căn cứ vào tình hình thực hiện và thanh
toán vốn của các dự án đầu tư XDCB, theo đề nghị của chủ đầu tư các dự án thuộc
đối tượng nêu tại tiết 4.2.1 nêu trên, cơ quan chủ quản tổng hợp, có văn bản đề
nghị kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở tài khoản về số vốn đã
thanh toán đến hết ngày 30 tháng 4 năm sau gửi Bộ Tài chính (đối với các dự án
thuộc ngân sách trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án
thuộc ngân sách địa phương).
4.2.3. Thời hạn kéo dài thực hiện và thanh toán:
không quá 1 năm sau năm kế hoạch. Trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
4.2.4. Thời gian xét chuyển kéo dài:
- Văn bản đề nghị kéo dài của các cơ quan chủ
quản được gửi trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, trong đó cần ghi rõ tên dự án, kế
hoạch vốn năm, số vốn đã thanh toán đến hết 30/4 năm sau, số vốn đề nghị kéo
dài thời gian thực hiện và thanh toán, th ời gian kéo dài, lý do kéo dài.
- Căn cứ văn bản đề nghị của cơ quan chủ
quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các dự án thuộc ngân sách trung ương) và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương)
quyết định danh mục, thời hạn các dự án đầu tư được phép kéo dài.
- Việc quyết định danh mục, thời hạn các dự
án được phép kéo dài kết thúc trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Hết ngày 30 tháng 6 năm sau, các trư ờng hợp không
có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho kéo dài thực hiện kế hoạch
sang ngân sách năm sa u chi tiếp thì số vốn còn lại bị huỷ bỏ.
Điều 12. Về quản lý,
thanh toán, thu hồi và quyết toán nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau
cho các dự án (nguồn vốn trong nước)
Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết
toán nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau cho các dự án được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tổng số vốn đã
thanh toán và ứng trước 3 năm không được vượt kế hoạch vốn 3 năm đã giao (nếu
có) cho dự án.
C. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA
Điều 13. Báo cáo
1. Đối với các chủ đầu tư, các Bộ và các
tỉnh: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg
ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày 9/8/2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007;
2. Đối với Kho bạc nhà nước:
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
Bộ Tài chính.
- Kết thúc năm kế hoạch, Kho bạc nhà nước
tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư báo cáo cơ quan tài chính đ ồng cấp theo
quy định về quyết toán ngân sách nhà nước.
- Hết năm kế hoạch, Kho bạc nhà nước xác nhận
số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân
sách nhà nước cho từng dự án do chủ đầu tư lập theo 2 thời điểm: đến hết ngày
31/01 năm sau và đến hết ngày 30/4 năm sau.
Điều 14. Quyết toán
vốn đầu tư
1. Quyết toán vốn đầu tư hàng năm
Việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm (hiện nay là Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu
tư XDCB thu ộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm).
Trong đó:
Số vốn kế hoạch năm được thanh toán từ ngày
01/01 năm kế hoạch đến hết ngày 31/01 năm sau được quyết toán vào ngân sách năm
kế hoạch, số vốn thanh toán từ 31/01 đến 30/4 năm sau được quyết toán vào ngân
sách năm sau.
2. Quyết toán các dự án hoàn thành
Việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước (hiện nay là Thông tư số 19/2011/TT- BTC ngày 14/02/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước) và
theo một số nội dung quy định cụ thể sau:
2.1. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải
xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn
vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành
qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: tài sản cố định, tài
sản lưu động; đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập theo quy
định.
2.2. Đối với các dự án có nhiều hoạt động lâm
sinh hay hạng mục công trình lâm sinh, tùy theo quy mô, tính chất và thời hạn
thực hiện hoạt động, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư cho từng hoạt động, từng công trình hoặc từng gói
thầu độc lập ngay sau khi hoạt động, công trình hay gói thầu độc lập hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Giá trị đề
nghị quyết toán của hoạt động, công trình lâm sinh bao gồm các chi phí theo thiết
kế - dự toán được phê duyệt.
2.3. Đối với các dự án đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng tổng hợp (gọi tắt là dự án đầu tư lâm nghiệp) có tính chất như một
loại dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập (có quyết định
phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình riêng biệt)
thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập được thực hiện quyết toán,
thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập theo quy định tại
Thông tư này. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư (hoặc chủ quản đầu
tư trong trường hợp có nhiều chủ đầu tư các dự án thành phần) tổng hợp kết quả
quyết toán toàn bộ dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; không phải thẩm
tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được
thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Kiểm tra
Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, cơ quan Tài
chính, Kho bạc nhà nước định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các c hủ đầu tư, nhà
thầu tham gia dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng
hoàn thành, quyết toán và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư
phát triển của Nhà nước.
Cơ quan Tài chính các cấp định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra Kho bạc nhà nước về việc thực hiện chế độ thanh toán vốn đầu tư.
D. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 16. Đối với chủ
đầu tư
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đựơc giao
theo quy định, tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu
quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư
phát triển.
2. Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc,
chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác,
trung thực, hợp pháp của các số liệu, Tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc
nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
3. Khi có khối lượng đã đủ điều kiện thanh
toán theo hợp đồng, tiến hành nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán
và đ ề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
4. Chủ đầu tư bố trí đủ vốn trong kế hoạch hàng
năm để mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định.
5. Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho
cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ
sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước và cơ quan Tài chính
để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan
Tài chính, Kho bạc nhà nước và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng
vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà
nước.
6. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện
vốn tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện
ứng vốn cho các nhà thầu.
7. Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết
toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. Hết năm kế hoạch, lập bảng đối chiếu
số liệu thanh toán vốn đầu tư năm gửi Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư giao dịch
để xác nhận theo 2 thời điểm: đến hết ngày 31/01 năm sau và đ ến hết ngày 30/4
năm sau với các nội dung như phụ lục
số 06 Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
8. Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều
kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thoả
đáng trong việc thanh toán vốn.
Điều 17. Kho bạc nhà
nước
1. Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ
cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
2. Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu
tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các
thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.
3. Kho bạc nhà nước chỉ kiểm soát thanh toán trên
cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy
định, không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng, định mức, đơn
giá, chất lượng công trình.
4. Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ
sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh
toán vốn.
5. Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, Ban
Quản lý dự án thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối
hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn
đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
6. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và
quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo chế độ quy định.
7. Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư
về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu
tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư.
8. Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán
trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước
cho từng dự án theo 2 thời điểm: đến hết ngày 31/01 năm sau và đến hết ngày
30/4 năm sau với các nội dung như phụ
lục số 06 Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 18. Đối với các
Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, huyện
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư
thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu
tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
2. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, chịu
trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật nhà nước về những quyết định của mình.
Điều 19. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu giúp UBND tỉnh, thành phố trong
việc chỉ đạo, điều hành các chủ đầu tư thực hiện kế hoạch được giao.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm tra báo cáo
quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành trình UBND tỉnh, thành phố
phê duyệt.
Điều 20. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà
soát việc phân bổ vốn đầu tư và thực hiện thẩm định quyết toán các dự án do địa
phương quản lý để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
Phần III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Xử lý chuyển
tiếp
1. Các vấn đề liên quan đến mức tạm ứng vốn,
thu hồi vốn ứng thực hiện theo đúng quy định về xử lý chuyển tiếp tại khoản 1, điều 52 của Nghị định số 48/2010/NĐ -CP ngày 7/5/2010 của
Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Những vấn đề về tạm ứng sẽ được
quy định cụ thể trong hợp đồng, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán theo đúng
các điều khoản về tạm ứng vốn, thanh toán trong hợp đồng.
2. Riêng vấn đề về các tài liệu, hồ sơ thanh
toán được thực hiện thống nhất cho mọi dự án từ ngày thông tư này có hiệu lực
thi hành để đảm bảo thống nhất trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
của Kho bạc nhà nước.
Điều 22. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
16 tháng 01 năm 2012 , thay thế phần quy định nội dung về quản lý, thanh quyết
toán vốn đầu tư công trình lâm sinh của Thông tư số 89/2008/TT-BTC ngày
15/10/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn về việc quản lý, cấp phát, thanh toán
vốn ngân sách nhà nước cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng”.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn KT, Tổng công ty;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo, VP Ban CĐTW về PCTN;
- Cục kiểm tra văn bản ( Bộ Tư pháp);
- Website Chính ph ủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu:VT, ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|