BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2019/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 7 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ TOÀN
DIỆN GIỮA HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa ký ngày 04 tháng 11 năm 2002 tại Phnôm-pênh, Cam-pu-chia;
Thực hiện Nghị định thư sửa đổi Hiệp định
khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 21 tháng 11 năm 2015 tại Ku-a-la
Lăm-pơ, Ma-lai-xi-a;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập
khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy
định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn
diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là ACFTA).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
2. Thương nhân, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động có liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Theo quy định tại Thông tư này, các
thuật ngữ dưới đây hiểu như sau:
1. Nuôi trồng thuỷ sản là việc
nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp
xác, động vật không xương sống dưới nước khác và thực vật thủy sinh, từ các
loại con giống như trứng, cá con, cá giống và ấu trùng bằng cách can thiệp vào
quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho
ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt, v.v…
2. CIF là trị giá hàng hóa nhập
khẩu đã bao gồm cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa khẩu của
nước nhập khẩu. Trị giá này được tính theo Hiệp định Trị giá Hải quan.
3. FOB là trị giá hàng hóa đã
giao qua mạn tàu, bao gồm phí vận tải đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước
khi tàu chở hàng rời bến. Trị giá này được tính theo Hiệp định Trị giá Hải quan.
4. Các nguyên tắc kế toán được chấp
nhận rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng
tại một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí,
tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin và việc lập báo cáo tài
chính. Các nguyên tắc này có thể bao gồm hướng dẫn chung cũng như các tiêu
chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể.
5. Hàng hóa là bất kỳ thương
phẩm, sản phẩm, vật phẩm hay nguyên liệu nào.
6. Nguyên liệu giống nhau và có thể
dùng thay thế lẫn nhau là những nguyên liệu cùng loại có thể dùng thay thế
lẫn nhau vì mục đích thương mại, có đặc tính cơ bản giống nhau và không thể chỉ
ra sự khác biệt bằng cách kiểm tra trực quan đơn thuần.
7. Nguyên liệu bao gồm bất kỳ chất
liệu hoặc vật phẩm nào được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa, kết hợp
tự nhiên thành hàng hóa hoặc tham gia vào một quá trình sản xuất một hàng hóa
khác.
8. Nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng
hóa có xuất xứ là nguyên liệu hoặc hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng
hóa theo quy định tại Thông tư này.
9. Nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng
gói để vận chuyển là nguyên liệu và bao bì được sử dụng để bảo vệ hàng hóa
trong quá trình vận chuyển mà không phải là nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng
gói hàng hóa dùng để bán lẻ.
10. Sản xuất là các phương thức
để thu được hàng hóa bao gồm nuôi trồng, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh
bắt, nuôi trồng thủy sản, canh tác, đánh bẫy, săn bắn, săn bắt, thu lượm, thu
nhặt, gây giống, chiết xuất, chế tạo, sản xuất, gia công, lắp ráp hàng hóa,
v.v…
11. Quy tắc cụ thể mặt hàng là
quy tắc đòi hỏi nguyên liệu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ sau:
a) Chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC);
b) Công đoạn gia công, chế biến hàng
hóa đặc trưng;
c) Hàm lượng giá trị khu vực;
d) Tiêu chí kết hợp giữa các tiêu chí
nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này.
12. Yếu tố trung gian là hàng
hóa được sử dụng trong quá trình sản xuất, kiểm tra hoặc giám định hàng hóa
khác nhưng không cấu thành nên hàng hóa đó.
13. Hàng hóa không có xuất xứ hoặc
nguyên liệu không có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng quy
tắc xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư này hoặc hàng hóa, nguyên liệu không
xác định được xuất xứ.
14. C/O giáp lưng mẫu E là C/O do
Nước thành viên xuất khẩu trung gian cấp dựa trên C/O mẫu E gốc của Nước thành
viên xuất khẩu đầu tiên nhằm chứng minh xuất xứ của hàng hóa có liên quan.
15. Nhà xuất khẩu
là thể nhân hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một Nước thành viên nơi
hàng hóa được xuất khẩu bởi người đó.
16. Nhà nhập khẩu
là thể nhân hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một Nước thành viên nơi
hàng hóa được nhập khẩu bởi người đó.
Điều 4. Chứng
nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các
Phụ lục:
a) Phụ lục I: Quy tắc cụ thể mặt hàng;
b) Phụ lục II: Mẫu C/O mẫu E;
c) Phụ lục III: Hướng dẫn kê khai C/O
mẫu E xuất khẩu;
d) Phụ lục IV: Danh mục các cơ quan,
tổ chức cấp C/O mẫu E của Việt Nam.
2. Quy trình chứng nhận và kiểm tra
xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
xuất xứ hàng hóa và các quy định có liên quan.
Chương II
QUY
TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 5. Hàng
hóa có xuất xứ
Hàng hóa được coi là có xuất xứ và đủ
điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng các quy tắc xuất xứ dưới đây cũng
như các quy định khác tại Thông tư này:
1. Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản
xuất toàn bộ tại một Nước thành viên theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Được sản xuất tại một Nước thành
viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều Nước thành viên.
3. Được sản xuất từ nguyên liệu không
có xuất xứ tại một Nước thành viên với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng các quy
định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 6. Hàng
hóa có xuất xứ thuần túy
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông
tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ
trong các trường hợp sau:
1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây
trồng (bao gồm quả, hoa, rau, cây, rong biển, nấm và cây trồng) được trồng, thu
hoạch, hái hoặc thu lượm tại một Nước thành viên.
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi
dưỡng tại một Nước thành viên.
3. Sản phẩm thu được từ động vật sống
tại một Nước thành viên mà chưa qua chế biến, bao gồm sữa, trứng, mật ong tự
nhiên, lông, len, tinh dịch và phân.
4. Sản phẩm thu được từ săn bắn, đánh
bẫy, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, thu lượm hoặc săn bắt tại một Nước thành
viên.
5. Khoáng sản và các chất sản sinh tự
nhiên khác được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy
biển tại một Nước thành viên.
6. Sản phẩm đánh bắt từ vùng biển, đáy
biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng lãnh hải của một Nước thành viên, với điều
kiện Nước thành viên đó có quyền khai thác vùng biển, đáy biển và dưới đáy biển
theo luật quốc tế đã được công nhận rộng rãi, bao gồm Công ước Liên Hiệp Quốc
về Luật biển năm 1982.
7. Hải sản và các sản phẩm từ biển
khác đánh bắt từ vùng biển quốc tế bằng tàu được đăng ký tại một Nước thành
viên hoặc treo cờ của Nước thành viên đó.
8. Sản phẩm chế biến hoặc sản xuất
ngay trên tàu chế biến được đăng ký hoặc được treo cờ của một Nước thành viên
từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều này.
9. Phế thải và phế liệu thu được từ
quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tại một Nước thành viên chỉ phù hợp để tái
chế nguyên liệu thô.
10. Hàng hóa đã qua sử dụng và được
thu nhặt tại một Nước thành viên chỉ phù hợp để tái chế nguyên liệu thô.
11. Hàng hóa thu được hoặc được sản
xuất tại một Nước thành viên chỉ từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến khoản 10
Điều này.
Điều 7. Hàng
hóa có xuất xứ không thuần túy
1. Hàng hóa nêu tại khoản 3 Điều 5
Thông tư này, ngoại trừ hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này, được coi là có
xuất xứ nếu:
a) Hàng hóa có hàm lượng giá trị khu
vực (RVC) không thấp hơn 40% trị giá FOB tính theo công thức quy định tại Điều
8 Thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại một Nước
thành viên; hoặc
b) Hàng hóa thuộc các Chương 25, 26,
28, 29, 31 và 39; từ Chương 42 đến Chương 49; từ Chương 57 đến Chương 59; các
Chương 61, 62, 64; từ Chương 66 đến Chương 71; từ Chương 73 đến Chương 83; các
Chương 86 và 88; từ Chương 91 đến Chương 97 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã
hóa hàng hóa sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ trải qua quá trình chuyển đổi
mã số hàng hóa ở cấp độ 4 số (CTH), ngoại trừ các Nhóm 29.01, 29.02, 31.05,
39.01, 39.02, 39.03, 39.07, 39.08 áp dụng tiêu chí xuất xứ RVC 40%.
2. Hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu
đáp ứng tiêu chí xuất xứ tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 8. Công
thức tính RVC
1. RVC được tính theo công thức sau:
RVC =
|
FOB - VNM
|
x 100%
|
FOB
|
Trong đó:
RVC là hàm lượng giá trị khu vực được thể hiện
bằng tỷ lệ phần trăm.
VNM là trị giá nguyên liệu không có xuất xứ.
2. VNM được xác định như sau:
a) Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu không có
xuất xứ, VNM là trị giá CIF của nguyên liệu tại thời điểm nhập khẩu;
b) Trường hợp nguyên liệu không có xuất xứ
thu được từ một Nước thành viên, VNM là giá mua đầu tiên có thể xác định được
đối với nguyên liệu đó. Trị giá này không bao gồm cước vận tải, bảo hiểm, chi
phí đóng gói và bất kỳ chi phí nào khác phát sinh trong quá trình vận chuyển
nguyên liệu từ kho của nhà cung cấp đến địa điểm của nhà sản xuất.
3. Trường hợp hàng hóa có xuất xứ tại một
Nước thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này tiếp tục được sử dụng làm
nguyên liệu để sản xuất ra một hàng hóa khác tại Nước thành viên đó, không cần xét
đến phần trị giá không có xuất xứ của nguyên liệu đó khi xác định xuất xứ hàng
hóa.
4. Trị giá này được tính theo Hiệp định Trị
giá Hải quan.
Điều 9. Cộng gộp
Hàng hóa có xuất xứ của một Nước thành viên
sử dụng làm nguyên liệu tại một Nước thành viên khác để sản xuất ra hàng hóa đủ
điều kiện được hưởng ưu đãi thuế quan, được coi là có xuất xứ của Nước thành
viên nơi sản xuất hoặc chế biến ra hàng hóa cuối cùng.
Điều 10. Công đoạn
gia công, chế biến đơn giản
Những công đoạn gia công, chế biến dưới đây,
khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và
không cần xét đến những công đoạn này khi hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần
túy tại một Nước thành viên:
1. Bảo đảm việc bảo quản hàng hóa trong tình
trạng tốt khi vận chuyển hoặc lưu kho.
2. Hỗ trợ cho việc gửi hàng hoặc vận chuyển.
3. Đóng gói (không bao gồm “đóng gói” trong
ngành công nghiệp điện tử) hoặc trưng bày hàng hóa để bán.
Điều 11. Vận chuyển
trực tiếp
1. Hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan nếu
đáp ứng đầy đủ những quy định tại Thông tư này và phải được vận chuyển trực
tiếp từ Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nhập khẩu.
2. Trường hợp sau được coi là vận chuyển trực
tiếp từ Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nhập khẩu:
a) Hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ một
Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nhập khẩu; hoặc
b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc
nhiều Nước thành viên khác hoặc qua một Nước không phải là thành viên và đáp
ứng các điều kiện sau:
- Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc
do yêu cầu về vận tải;
- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch
thương mại hoặc tiêu thụ tại đó;
- Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn
gia công, chế biến nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công
đoạn cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều k iện tốt.
Điều 12. De Minimis
Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí CTC theo quy
định tại Điều 7 Thông tư này vẫn được coi là có xuất xứ nếu:
1. Đối với hàng hóa không thuộc từ Chương 50
đến Chương 63 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, trị giá của tất cả
nguyên liệu không có xuất xứ không đáp ứng tiêu chí CTC được sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa không vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa thuộc từ Chương 50 đến
Chương 63 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa:
a) Trọng lượng của tất cả nguyên liệu không
có xuất xứ không đáp ứng tiêu chí CTC được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa
không vượt quá 10% tổng trọng lượng hàng hóa; hoặc
b) Trị giá của tất cả nguyên liệu không có
xuất xứ không đáp ứng tiêu chí CTC được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không
vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa.
3. Hàng hóa nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này đáp ứng các quy định khác tại Thông tư này.
Điều 13.
Nguyên liệu đóng gói và bao bì
1. Trường hợp nguyên liệu đóng gói
và bao bì dùng
để
vận chuyển,
không cần xét đến nguyên liệu đóng gói và bao bì này khi xác định xuất xứ của
hàng hóa.
2. Trường hợp nguyên liệu đóng gói và bao bì
dùng để đóng gói hàng hóa nhằm mục đích bán lẻ và được phân loại cùng với hàng
hóa:
a) Cần tính trị giá của nguyên liệu đóng gói
và bao bì khi xác định xuất xứ hàng hóa áp dụng tiêu chí RVC.
b) Không cần xét đến xuất xứ nguyên liệu đóng
gói và bao bì khi xác định xuất xứ hàng hóa áp dụng tiêu chí CTC.
Điều 14. Phụ
kiện, phụ tùng và dụng cụ
1. Phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ được mô tả và
phân loại
cùng
với hàng hóa được coi là một phần của hàng hóa nếu:
a) Được lập hóa đơn cùng với hàng hóa;
b) Có số lượng và trị giá phù hợp với hàng
hóa theo thông lệ.
2. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu
chí CTC theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, không cần
xét đến xuất xứ của phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ nêu tại khoản 1 Điều này khi xác
định xuất xứ hàng hóa.
3. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu
chí RVC, trị giá của phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ nêu tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, được tính là
trị giá nguyên liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ khi tính RVC.
Điều 15. Các yếu tố
trung gian
Khi xác định xuất xứ hàng hóa, không cần xác
định xuất xứ của các yếu tố trung gian dưới đây:
1. Nhiên liệu, năng lượng, chất xúc
tác và dung môi.
2. Trang thiết bị, máy móc và vật tư dùng để thử nghiệm hoặc kiểm
tra hàng hóa.
3. Găng tay, kính, giày dép, quần áo, vật tư và trang thiết bị bảo hộ lao động.
4. Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.
5. Phụ tùng và vật liệu dùng để bảo
dưỡng thiết bị và nhà xưởng.
6. Dầu, mỡ bôi trơn, hợp chất và
các nguyên liệu khác được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc được sử dụng để
vận hành thiết bị và nhà xưởng.
7. Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu
thành nên sản phẩm nhưng việc sử dụng chúng trong quá trình sản xuất phải được chứng
minh là cần thiết để
sản
xuất ra sản phẩm đó.
Điều 16.
Nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau
Việc xác định các nguyên liệu giống nhau và
có thể dùng thay thế lẫn nhau là nguyên liệu
có xuất xứ hay không có xuất xứ được thực hiện bằng các phương pháp sau:
1. Chia tách thực tế từng nguyên liệu; hoặc
2. Áp dụng các nguyên tắc kế toán về quản lý
kho được áp dụng rộng rãi, hoặc các thông lệ quản lý kho tại Nước thành viên
xuất khẩu. Khi
quyết định sử dụng phương pháp kế toán về quản lý kho nào thì phương pháp đó
phải được sử dụng suốt trong năm tài chính.
Chương III
CHỨNG
NHẬN VÀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 17. Kiểm
tra trước khi xuất khẩu
Nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hàng
hóa đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan có thể đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O
kiểm tra, xác minh xuất xứ trước khi xuất khẩu. Kết quả kiểm tra, xác minh định
kỳ hoặc khi cần thiết, được chấp nhận như chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu sau này. Việc kiểm tra này có thể không cần áp dụng đối với hàng hóa
dễ dàng xác định được xuất xứ thông qua bản chất của hàng hóa đó.
Điều 18. Kiểm
tra hồ sơ đề nghị cấp C/O
Cơ quan, tổ chức cấp C/O tiến hành
kiểm tra từng trường hợp đề nghị cấp C/O để bảo đảm rằng:
1. Đơn đề nghị cấp C/O và C/O mẫu E
được khai đầy đủ theo quy định tại mặt sau C/O mẫu E và được ký bởi người có
thẩm quyền.
2. Xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy
định tại Thông tư này.
3. Các thông tin khác trên C/O mẫu E
phù hợp với chứng từ kèm theo.
4. Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng
lượng hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng, số kiện và loại kiện hàng được kê khai
phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.
5. Nhiều mặt hàng có thể được khai
trên cùng một C/O mẫu E, phù hợp với quy định và pháp luật Nước thành viên nhập
khẩu với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ đối với
mặt hàng đó.
Điều 19. C/O
mẫu E
1. C/O mẫu E được làm trên giấy trắng,
khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate
và Triplicate). C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.
2. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều
trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và
có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.
3. Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu
riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.
4. Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất
khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập
khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất
khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.
5. Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ
quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4
trên C/O mẫu E.
6. Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như
nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể
chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho
hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi
tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.
Điều 20. Xử
lý sai sót trên C/O mẫu E
Không được phép tẩy xóa
hoặc viết thêm lên C/O mẫu E. Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng cách gạch bỏ
chỗ sai và bổ sung các thông tin cần thiết. Những thay đổi này phải được người
có thẩm quyền ký C/O mẫu E chấp thuận và được cơ quan, tổ chức cấp C/O đóng dấu
xác nhận. Những phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm.
Điều 21. Cấp
C/O mẫu E
1. C/O mẫu E được cấp trước hoặc tại
thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O mẫu E không được cấp tại thời điểm giao
hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà
xuất khẩu, C/O mẫu E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước
thành viên xuất khẩu. C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao
hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.
2. C/O mẫu E cấp sau có thể được nhà
nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan để đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo
quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.
Điều 22. C/O
mẫu E giáp lưng
1. Cơ quan, tổ chức
cấp C/O Nước thành viên trung gian có thể cấp C/O mẫu E giáp lưng theo đề nghị
của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đang được vận chuyển qua lãnh thổ của Nước thành
viên đó, với điều kiện:
a) Nhà nhập khẩu phải
đồng thời là nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu E giáp lưng tại Nước
thành viên trung gian;
b) Người nộp đơn đề
nghị cấp C/O mẫu E giáp lưng xuất trình bản gốc C/O mẫu E còn hiệu lực do cơ
quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp;
c) C/O mẫu E giáp
lưng bao gồm một số thông tin như ngày cấp, số tham chiếu và tên cơ quan, tổ
chức cấp C/O mẫu E của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên. Trị giá hóa đơn là
trị giá hóa đơn của hàng hóa xuất khẩu từ Nước thành viên trung gian;
d) Tổng số lượng hàng
hóa ghi trên C/O mẫu E giáp lưng không vượt quá tổng số lượng hàng hóa ghi trên
C/O mẫu E do Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp.
2. Ngày hết hạn hiệu
lực của C/O mẫu E giáp lưng là ngày hết hạn hiệu lực của C/O mẫu E do Nước
thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp.
3. Hàng hóa tái xuất
được cấp C/O mẫu E giáp lưng phải nằm trong khu vực kiểm soát của cơ quan hải
quan Nước thành viên trung gian như khu phi thuế quan. Hàng hóa không trải qua
bất kỳ công đoạn gia công, chế biến nào khác tại Nước thành viên trung gian,
ngoại trừ việc đóng gói lại và các hoạt động hậu cần theo quy định tại Điều 11
Thông tư này.
4. Thủ tục kiểm tra
hàng hóa được cấp C/O mẫu E giáp lưng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông
tư này.
5. Trường hợp cần
thiết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan hải quan
Nước thành viên nhập khẩu, Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên và Nước thành
viên trung gian cung cấp thông tin liên quan đến C/O mẫu E đầu
tiên và C/O mẫu E giáp lưng tương ứng, bao gồm nhà xuất khẩu đầu tiên, nhà xuất
khẩu cuối cùng, số tham chiếu, mô tả hàng hóa, nước xuất xứ và cảng dỡ hàng.
Điều 23. C/O
mẫu E bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng
Trường hợp C/O mẫu E
bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu có thể nộp đơn đề nghị cơ quan, tổ
chức cấp C/O cấp bản sao chứng thực của bản gốc Original và bản sao Triplicate
của C/O mẫu E trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại cơ quan, tổ chức cấp
C/O. Bản sao chứng thực này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” tại Ô số
12 và ngày cấp của C/O mẫu E bản gốc Original. Bản sao chứng thực này được cấp
trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp C/O mẫu E bản gốc với điều kiện nhà xuất khẩu
cung cấp cho cơ quan, tổ chức cấp C/O có liên quan bản sao Triplicate của C/O
mẫu E hoặc bất kỳ chứng từ nào thể hiện việc cấp C/O mẫu E bản gốc.
Điều 24.
Nộp C/O mẫu E
Bản gốc C/O mẫu E
được nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để
đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành
viên nhập khẩu.
Điều 25.
Thời hạn hiệu lực của C/O
C/O mẫu E có hiệu lực
trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp và phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước
thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó.
Điều 26.
Miễn nộp C/O mẫu E
1. Trường hợp hàng
hóa có xuất xứ từ Nước thành viên xuất khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200
đô la Mỹ được miễn nộp C/O mẫu E và chỉ cần bản khai báo đơn giản của nhà xuất
khẩu rằng hàng hóa đó có xuất xứ của Nước thành viên xuất khẩu. Hàng hóa gửi
qua đường bưu điện có trị giá FOB không vượt quá 200 đô la Mỹ cũng được áp dụng
quy định này.
2. Trường hợp cơ quan
hải quan Nước thành viên nhập khẩu xác định rằng việc nhập khẩu các lô hàng
liên tiếp có thể nhằm mục đích tránh không phải nộp C/O, hàng hóa nhập khẩu như
vậy không được miễn C/O mẫu E theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27.
Xử lý khác biệt nhỏ
1. Trường hợp
không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những khác biệt nhỏ như mã HS trên
C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành
viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E nếu những khác biệt này phù
hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.
2. Trường hợp giữa
Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu chỉ có những khác biệt
nhỏ nêu tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được thông quan và không bị cản trở do
các thủ tục hành chính như bị áp mức thuế nhập khẩu cao hơn hoặc phải đặt cọc
một số tiền tương ứng. Sau khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết,
mức thuế nhập khẩu ưu đãi theo ACFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá
mức sẽ được hoàn lại theo quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.
3. Trường hợp C/O mẫu
E có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản
trở việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng
còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo điểm b
khoản 1 Điều 28 Thông tư này.
Điều 28.
Kiểm tra sau
1. Cơ quan hải quan
Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị kiểm tra ngẫu nhiên hoặc khi có lý do
nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hay tính chính xác của các thông tin liên
quan đến xuất xứ của hàng hóa có liên quan hoặc một vài phần của hàng hóa đó.
a) Đề nghị kiểm tra
phải làm bằng văn bản, gửi kèm bản sao của C/O mẫu E có liên quan và nêu rõ lý
do cũng như bất cứ thông tin bổ sung nào cho thấy các chi tiết trên C/O này có
thể không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên;
b) Cơ quan hải quan
Nước thành viên nhập khẩu có thể trì hoãn việc cho hưởng ưu đãi thuế quan trong
khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu
có thể áp dụng các thủ tục hành chính cần thiết bao gồm áp dụng mức thuế suất
thuế nhập khẩu cao hơn hoặc yêu cầu nhà nhập khẩu đặt cọc một số tiền tương ứng
và cho phép thông quan hàng hóa, với điều kiện hàng hóa này không thuộc diện
cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về gian lận xuất xứ;
c) Cơ quan hải quan
hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu phản hồi ngay về
việc nhận được đề nghị kiểm tra và có ý kiến trả lời không muộn hơn 90 ngày sau
ngày nhận được đề nghị kiểm tra. Trường hợp không trả lời được trong thời hạn
này, cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất
khẩu có thể đề nghị bằng văn bản về việc gia hạn thêm 90 ngày nữa với điều kiện
việc đề nghị gia hạn được thực hiện trong thời hạn 90 ngày đầu tiên.
2. Trường hợp cơ quan
hải quan Nước thành viên nhập khẩu không đồng ý với kết quả kiểm tra theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị kiểm tra
thực tế tại Nước thành viên xuất khẩu.
a) Trước khi tiến
hành kiểm tra thực tế, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu gửi thông báo
đến cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu nhằm mục đích thống
nhất chung về điều kiện và phương thức kiểm tra;
b) Việc kiểm tra thực
tế được tiến hành không muộn hơn 60 ngày sau ngày nhận được thông báo của Nước
thành viên nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Quy trình kiểm
tra, bao gồm kiểm tra sau và kiểm tra thực tế được tiến hành và thông báo kết
quả cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất
khẩu trong thời hạn tối đa 180 ngày sau khi nhận được đề nghị kiểm tra.
Trường hợp đề nghị
gia hạn thời gian trả lời theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, quy trình
kiểm tra, bao gồm kiểm tra sau và kiểm tra thực tế được tiến hành và thông báo
kết quả cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên
xuất khẩu, được gia hạn từ 180 ngày đến tối đa 270 ngày sau khi nhận được đề
nghị kiểm tra. Trong khi chờ kết quả kiểm tra thực tế, việc tạm ngừng cho hưởng
ưu đãi thuế quan áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Tất cả thông tin
trao đổi liên quan đến đề nghị kiểm tra cần được thực hiện thông qua đầu mối
kiểm tra xác minh của các Nước thành viên.
5. Nước thành viên
nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan trong trường hợp Nước thành
viên xuất khẩu không đáp ứng đề nghị kiểm tra của cơ quan hải quan Nước thành
viên nhập khẩu hoặc vi phạm quy trình kiểm tra theo thời hạn quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Mỗi Nước thành
viên phải đảm bảo bảo mật thông tin và chứng từ liên quan đến việc kiểm tra xác
minh xuất xứ hàng hóa do Nước thành viên khác cung cấp. Các thông tin, chứng từ
này không được phép sử dụng cho mục đích khác, kể cả trong thủ tục tố tụng về
hành chính, hình sự mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Nước thành viên cung
cấp thông tin đó.
Điều 29.
Lưu trữ hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị cấp
C/O mẫu E và tất cả chứng từ liên quan được lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O
không ít hơn 3 năm kể từ ngày cấp.
2. Thông tin liên quan
đến hiệu lực của C/O mẫu E được cung cấp theo yêu cầu của Nước thành viên nhập
khẩu.
3. Bất kỳ thông tin
trao đổi giữa các Nước thành viên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử
dụng cho việc xác nhận tính hợp lệ của C/O mẫu E.
4. Để phục vụ việc
kiểm tra xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 28 Thông tư này, nhà sản xuất hoặc
nhà xuất khẩu đề nghị cấp C/O mẫu E, theo quy định và pháp luật Nước thành viên
xuất khẩu, phải lưu trữ chứng từ đề nghị cấp C/O không ít hơn 3 năm kể từ ngày
cấp C/O mẫu E.
Điều 30.
Thay đổi điểm đến của hàng hóa
Hàng hóa xuất khẩu
đến một Nước thành viên thay đổi điểm đến trước hoặc sau khi hàng cập cảng thực
hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp hàng
hóa đã khai báo hải quan, theo đơn đề nghị của nhà nhập khẩu, cơ quan hải quan
Nước thành viên nhập khẩu xác thực C/O mẫu E đã cấp. Cơ quan hải quan giữ bản
gốc C/O mẫu E và cung cấp bản sao cho nhà nhập khẩu.
2. Trường hợp hàng
hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O mẫu E đã cấp trong quá trình
vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu, nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp lại
C/O mới và hoàn trả C/O mẫu E đã cấp trước đó.
Điều 31.
Chứng từ áp dụng cho quy định vận chuyển trực tiếp
Theo quy định tại
Điều 11 Thông tư này, hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước
không phải là Nước thành viên của ACFTA, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ
quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu:
1. Vận tải đơn chở
suốt do Nước thành viên xuất khẩu cấp.
2. C/O mẫu E do cơ
quan, tổ chức cấp C/O liên quan của Nước thành viên xuất khẩu cấp.
3. Bản gốc hóa đơn
thương mại.
4. Các chứng từ chứng
minh việc vận chuyển đáp ứng các quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông
tư này.
Điều 32.
Hàng hóa triển lãm
1. Sản phẩm gửi từ
Nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại Nước thành viên khác và
được bán trong hoặc sau thời gian triển lãm nhằm nhập khẩu vào một Nước thành
viên được hưởng ưu đãi thuế quan theo ACFTA với điều kiện sản phẩm đó đáp ứng
các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ACFTA và phải chứng minh cho cơ
quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu rằng:
a) Nhà xuất khẩu gửi
sản phẩm này từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên khác
nơi tổ chức triển lãm và sản phẩm được trưng bày tại đó;
b) Nhà xuất khẩu đã
bán hoặc chuyển nhượng sản phẩm này cho người nhận hàng ở Nước thành viên nhập
khẩu;
c) Sản phẩm được giao
cho Nước thành viên nhập khẩu trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết
thúc triển lãm vẫn còn nguyên trạng như khi chúng được gửi đi tham gia triển
lãm.
2. Để thực hiện các
quy định tại khoản 1 Điều này, C/O mẫu E phải được nộp cho cơ quan có thẩm
quyền của Nước thành viên nhập khẩu, trong đó ghi rõ tên và địa chỉ của nơi tổ
chức triển lãm. Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên nơi diễn ra triển
lãm có thể cấp một hình thức chứng nhận cùng với các chứng từ quy định tại
khoản 4 Điều 31 Thông tư này để xác nhận hàng hóa đã tham gia triển lãm.
3. Khoản 1 Điều này
áp dụng đối với bất kỳ triển lãm, hội chợ thương mại, nông nghiệp, thủ công mỹ
nghệ hoặc các cuộc giới thiệu, trưng bày tương tự, hoặc bày bán tại các cửa
hàng hoặc địa điểm kinh doanh với mục đích để bán các sản phẩm nước ngoài và
những nơi mà sản phẩm vẫn còn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong
suốt quá trình triển lãm.
Điều 33.
Hóa đơn do bên thứ ba phát hành
Cơ quan hải quan Nước
thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại
được phát hành bởi một công ty có trụ sở đặt tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà
xuất khẩu của Nước thành viên ACFTA đại diện cho công ty đó, với điều kiện hàng
hóa đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ACFTA. Hóa đơn do bên
thứ ba phát hành có thể là hóa đơn của một Nước thành viên ACFTA hoặc của một
nước không phải là Nước thành viên ACFTA. Số hóa đơn đầu tiên hoặc số hóa đơn của
bên thứ ba được khai báo tại Ô số 10 của C/O mẫu E. Nhà xuất khẩu và người nhận
hàng phải có trụ sở đặt tại các Nước thành viên ACFTA và hóa đơn bên thứ ba
được đính kèm C/O mẫu E khi xuất trình cho cơ quan hải quan Nước thành viên
nhập khẩu.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2019.
2. Mẫu C/O mẫu E, quy
tắc xuất xứ hàng hóa tương ứng và việc áp dụng được thực hiện theo thỏa thuận
của các Nước thành viên ACFTA và quy định tại Thông tư này.
3. Thông tư này thay
thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Quyết định số
12/2007/QĐ-BTM ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) về việc ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E để
hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp
tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa;
b) Thông tư số
36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc
Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ
thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp
định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;
c) Thông tư số
01/2011/TT-BCT ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Bộ Công Thương sửa đổi Thông tư số
36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc
Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ
thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp
định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;
d) Thông tư số
37/2011/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Công Thương sửa đổi Thông tư số
36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc
Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ
thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp
định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;
đ) Thông tư số
21/2014/TT-BCT ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy
tắc cụ thể mặt hàng ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng
11 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất
xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007
trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa;
e) Thông tư số
14/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy
tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ
thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp
định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng bí thư,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Viện KSND tối cao, Toà án ND tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- BQL các KCN và CX Hà Nội;
- BQL KKT tỉnh Hà Giang;
- Sở Công Thương Hải Phòng;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng; các Thứ trưởng,
các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ; các Phòng QLXNKKV (19);
- Lưu:
VT, XNK (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần
Tuấn Anh
|