Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải Quan

Số hiệu: 08/2000/TT-TCHQ Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Ngọc Túc
Ngày ban hành: 20/11/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2000/TT-TCHQ

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 08/2000/TT-TCQH NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Các Nghị định số 16/CP ngày 20/3/1996, Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21/7/1998 và Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/CP và 54/CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan (dưới đây gọi chung là Nghị định XPVPHC về HQ).

2. Nguyên tắc áp dụng Nghị định XPVPHC về HQ:

a. Nghị định XPVPHC về HQ được áp dụng với hành vi xảy ra tại thời điểm các Nghị định có hiệu lực.

b. Trong trường hợp Nghị định XPVPHVC về HQ và văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

c. Trong trường hợp Nghị định XPVPHC về HQ và văn bản quy phạm pháp luật khác quy định về cùng một vấn đề, do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau cùng.

d. Trong trường hợp Nghị định XPVPHC về HQ và văn bản quy phạm pháp luật mới có liên quan khác không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.

3. Những từ ngữ tại Nghị định XPVPHC về hải quan dưới đây được hiểu như sau:

a. "Hàng hoá, vật phẩm": là hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác.

b. "Mã hàng": là mã số thuế của hàng hoá theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

c. "Hàng hoá khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu": là hàng hoá không thuộc loại hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; không quản lý bằng hạn ngạch, giấy phép, kế hoạch định hướng.

d. "Mức trung bình của khung phạt tiền": là mức trung bình cộng của mức phạt tiền cao nhất và mức phạt tiền thấp nhất của khung phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính.

e. "Không đúng với khai báo hải quan": là sự khác nhau giữa hàng hoá, vật phẩm khai báo hải quan với hàng hoá, vật phẩm thực xuất khẩu, thực nhập khẩu.

g. "Tái phạm": là trường hợp đã bị xử phạt nhưng chưa hết thời hiệu được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, lại thực hiện tiếp vi phạm hành chính trong cùng lĩnh vực đó.

h. "Vi phạm nhiều lần": là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị xử phạt.

i. "Đưa hàng hoá trái phép vào Việt Nam": là hành vi đưa hàng hoá vào Việt Nam trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về hải quan quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định XPVPHC về HQ (sau đây gọi tắt là Nghị định) mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

5. Cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định được hiểu như sau:

a. Tổ chức gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b. Cá nhân gồm: người Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch, có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

c. Cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về hải quan, đều phải chịu trách nhiệm hành chính về hải quan theo quy định tại Nghị định này và các Nghị định khác của Chính phủ có quy định thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế.

6. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan bao gồm: người vận chuyển, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người kinh doanh kho ngoại quan, khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hải quan; người mua, người bán, chứa chấp, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép; người mua, người bán không đúng quy định hàng hoá thuộc đối tượng ưu đãi về thuế, người có hành vi cản trở, xúc phạm nhân viên hải quan thi hành công vụ.

7. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Khi quyết định xử phạt bằng tiền đối với một người trong cùng thời điểm thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì được cộng lại thành mức phạt chung, nhưng phải ghi rõ mức phạt đối với từng hành vi. Nếu một trong các hành vi vi phạm nêu trên không thuộc thẩm quyền xử phạt của cấp mình thì chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật đến cấp có thẩm quyền xử phạt.

8. Đối với các vi phạm phức tạp, khó xác định là vi phạm hành chính hay hình sự thì người có thẩm quyền xử phạt thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan tỉnh) trao đổi với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và chỉ ra quyết định xử phạt hành chính khi đã có ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân.

9. Hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu là tang vật vi phạm hành chính thuộc đối tượng chịu thuế thì ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn buộc phải nộp đủ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế khác và lệ phí theo quy định của pháp luật.

10. Khi xem xét để áp dụng nguyên tắc có lợi cho đương sự quy định tại khoản 1, Điều 5b Nghị định phải căn cứ vào Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính để thực hiện.

11. Về thẩm quyền xử lý vi phạm:

a. Đối với những vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên, cơ quan đó ra quyết định xử phạt.

b. Những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, vàng qua biên giới có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc những hành vi trốn thuế (bao gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt) với số tiền trốn thuế từ 50 triệu đồng trở lên mà chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, do cơ quan khác không có thẩm quyền xử phạt phát hiện được thì chuyển hồ sơ, tang vật để cơ quan Hải quan ra quyết định xử phạt và thu thuế theo quy định của pháp luật.

c. Đối với những vụ vi phạm pháp luật hải quan đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 161 (tội trốn thuế) Bộ Luật Hình sự thì cơ quan Hải quan chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Điều tra có thẩm quyền, đồng thời chuyển vật chứng để cơ quan đó bảo quản theo quy định tại khoản 2, Điều 57 Bộ luật Tố tụng hình sự, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có chỉ đạo khác.

d. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị Hải quan thì đơn vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên, đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền xử phạt; khi có ý kiến khác nhau trong việc xử phạt thì trong thời hạn quy định phải báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

e. Đối với vi phạm hành chính về hải quan bị bắt giữ trên biển nếu mức phạt tiển vượt quá thẩm quyền của đơn vị bắt giữ thì chuyển cơ quan Hải quan có thẩm quyền nơi gần nhất để xử phạt.

Trường hợp vụ án do Cục Điều tra chống buôn lậu hoặc cơ quan Điều tra ở Trung ương khởi tố hình sự, liên quan đến phạm vi hoạt động của nhiều Cục Hải quan, khi có quyết định đình chỉ điều tra để xử phạt hành chính thì chuyển Cục Hải quan nơi xảy ra vụ án để xử phạt. Trường hợp vụ án xảy ra tại nơi không thuộc địa bàn hoạt động của Hải quan thì chuyển Cục Hải quan gần nơi đã xẩy ra vụ án hoặc Cục Hải quan có trụ sở cùng trên địa bàn đặt trụ sở của cơ quan Điều tra, Cục Điều tra chống buôn lậu để xử phạt.

12. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về hải quan tại khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà áp dụng mức xử phạt tương ứng với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này và các Nghị định khác có quy định hành vi vi phạm và thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan.

13. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan:

a. Hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, phải khai báo với cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa phương theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp không khai báo sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 6 Nghị định.

b. Đối với các trường hợp quy định tại điểm g, khoản 8 Điều 12a Nghị định, khi phát hiện ra hành vi sai phạm phải lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Trên cơ sở hồ sơ nhập khẩu, tài liệu có liên quan và biên bản vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định có xử phạt hay không; Sau đó hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai hải quan.

c. Căn cứ để xác định trị giá đối với hành vi khai báo sai số lượng hàng hoá, vật phẩm quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 12a và Điều 13, 14 Nghị định:

- Đối với hàng hoá, vật phẩm phải căn cứ vào văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xác định giá tính thuế đối với các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, mặt hàng Nhà nước không quản lý giá tính thuế.

- Đối với ngoại hối và vàng phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm lập biên bản vi phạm.

- Việc xác định trị giá còn lại để xử phạt quy định tại Điều 13, 14 Nghị định 16/CP sửa đổi, bổ sung là trị giá sau khi đã trừ đi số ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam không phải khai báo Hải quan theo quy định của pháp luật.

d. Trường hợp khai báo tên hàng hoá, vật phẩm bằng tiếng Việt Nam chưa chính xác so với tên hàng hoá bằng tiếng nước ngoài trên chứng từ trong hồ sơ hải quan và tài liệu kỹ thuật liên quan (nếu có), chỉ do lỗi dịch thuật, thì Hải quan yêu cầu dịch lại cho chính xác, không xử phạt.

e. Đối tượng nộp thuế khai báo đúng hàng hoá, vật phẩm thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng áp sai mã số thuế do lần đầu nhập khẩu mặt hàng đó, Hải quan sẽ hướng dẫn chủ hàng áp lại mã số thuế cho chính xác, lập biên bản chứng nhận và không xử phạt. Nếu đã được cán bộ Hải quan hướng dẫn một lần mà tiếp tục áp sai mã số thuế đối với mặt hàng đó thì lập biên bản vi phạm và xử phạt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

- Đối tượng nộp thuế có sự nhầm lẫn về tính toán số học trong khi tính thuế mà không có căn cứ pháp lý xác định là hành vi cố ý thì không coi đây là hành vi vi phạm. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra và điều chỉnh lại số thuế phải nộp theo đúng quy định của các Luật thuế liên quan.

- Đối với mặt hàng thuộc danh mục nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, chủ hàng kê khai giá đúng theo giá ghi trên hợp đồng thương mại nhưng thấp hơn giá tối thiểu quy định thì không xử phạt (trừ trường hợp có đủ căn cứ xác định giá ghi trên hợp đồng là không trung thực), mà điều chỉnh lại cho đúng giá tối thiểu để tính thuế.

g. Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm đúng với khai báo hải quan (trừ ma tuý, vũ khí, tài liệu phản động) mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lại người bán nếu có lý do xác đáng, phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng thương mại, phù hợp với Luật Thương mại Việt Nam và tập quán thương mại quốc tế thì được phép đưa hàng hoá, vật phẩm đó ra khỏi Việt Nam và không bị xử phạt.

14. Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn người khai khai bổ sung và nộp, xuất trình các chứng từ còn thiếu; khi bổ sung đủ hồ sơ theo đúng quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan thì hải quan tiếp nhận đăng ký và không lập biên bản vi phạm.

II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

1. Hình thức xử phạt: cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức phạt chính là: cảnh cáo hoặc phạt tiền.

a. Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quy định tại khoản 1 thuộc các Điều 6, 8, 9a, 9b, 11 và Điều 10 Nghị định.

b. Ngoài hình thức phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức, có thể còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung sau:

- Tịch thu tang vật, phương tiên vi phạm;

- Tước quyền sử dụng giấy phép.

Các hình thức phạt bổ sung trên không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính.

2. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng hình thức phạt chính, phạt bổ sung nêu trên còn có thể buộc phải thực hiện các biện pháp hành chính khác quy định tại Nghị định như:

- Buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm;

- Đình chỉ làm thủ tục hải quan;

- Buộc tiêu huỷ hành hoá, vật phẩm;

Biện pháp hành chính khác được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, không áp dụng độc lập.

3. Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung "tước quyền sử dụng giấy phép" đối với giấy phép trực tiếp liên quan đến hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vận tải là tàng vật vi phạm.

Các cấp hải quan có thẩm quyền xử phạt chỉ được tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép do cơ quan Hải quan cấp. Trường hợp các giấy phép do cơ quan khác cấp, cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, đề nghị tước quyền sử dụng giấy phép. Sau khi thực hiện đề nghị của Hải quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo kết quả cho cơ quan Hải quan.

Khi phát hiện giấy phép giả mạo, giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật, phải lập biên bản thu giữ, sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước, tổ chức liên quan biết.

4. Khi xem xét xử lý, những trường hợp nhầm lẫn trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định phải căn cứ vào Điều 17 Pháp lệnh Hải quan và Điều 7 Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan để xác định thời điểm "Hải quan kiểm tra hàng hoá". Thời điểm "trước khi Hải quan kiểm tra hàng hoá" quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định được hiểu là thời gian trước khi người làm thủ tục hải quan hoặc đại diện hợp pháp của họ xuất trình và mở container hoặc kiện hàng tại địa điểm kiểm tra để hải quan kiểm tra.

Việc thông báo nhầm lẫn phải được người vận tải, người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do và gửi cho hải quan trước khi kiểm tra hàng. Trường hợp có đủ căn cứ pháp lý xác định lỗi vi phạm xảy ra do có sự thông đồng giữa bên mua và bán hoặc bên vận tải để buôn lậu, vận chuyển trái phép hoặc trốn thuế thì không chấp nhận việc thông báo nhầm lẫn, mà tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Thời hạn quy định làm thủ tục hải quan nói tại khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 6 Nghị định là thời hạn quy định tại Điều 5 Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan.

6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định, chỉ xử phạt nếu trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật, có quy định thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất.

7. Đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 3, Điều 7 Nghị định mà tự ý tiêu thụ hàng hoá, vật phẩm, trong trường hợp số hàng hoá, vật phẩm đó là tang vật vi phạm hành chính khác bị áp dụng phạt bổ sung tịch thu sung công quỹ, thì ngoài việc xử phạt theo khoản 3, Điều 7, phải thu hồi lại số tiền tương đương với trị giá của hàng hoá, vật phẩm đó. Trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quyết định xử phạt thì thu hồi số tiền bằng số tiền bị xử phạt.

8. Chủ thể vi phạm quy định về trao đổi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới bao gồm: cư dân khu vực biên giới và ngoài khu vực biên giới. Trị giá và mặt hàng cư dân biên giới được phép trao đổi phải theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm dưới hình thức khác tại Cửa khẩu biên giới đường bộ, phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật liên quan.

Trường hợp cư dân biên giới mang ngoại hối (bao gồn cả tiền Việt Nam, vàng) qua biên giới vượt quá tiêu chuẩn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không khai báo hải quan thì xử phạt theo quy định tại Điều 13, 14 Nghị định, được hướng dẫn xử lý tại điểm 19, 20 Phần II Thông tư này.

9. Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu quà biếu trái quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 9a Nghị định là hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hành hoá, vật phẩm thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch, giấy phép, kế hoạch định hướng; hàng hoá tạm ngưng xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá, vật phẩm cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện khác.

Trường hợp thực tế hàng hoá, vật phẩm khi kiểm tra đúng với khai báo hải quan nhưng người nhận từ chối nhận, hoặc trường hợp nhập khẩu quà biếu thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu (trừ ma tuý, tài liệu phản động, vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự) có khai báo hải quan thì yêu cầu người nhận quá biếu đó thông báo cho người gửi, người vận chuyển đưa vật phẩm, hàng hoá đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định; quá thời hạn không đưa ra thì hàng hoá, vật phẩm đó bị sung công quỹ hoặc bị tiêu huỷ.

- Quà biếu gửi theo đường bưu phẩm, bưu kiện hay chuyển phát nhanh có vi phạm mà cơ quan Bưu điện thay mặt chủ hàng làm thủ tục thì thực hiện theo điểm 2 Phần IV Thông tư liên tịch số 06/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 giữa Tổng cục Hải quan và Tổng cục Bưu điện về việc làm thủ tục Hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh.

10. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không khai báo hoặc khai báo không đúng quy định về khai báo hải quan (quy định trong nội dung tờ khai hải quan), mà không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 9b Nghị định thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 9b nói trên.

Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không mang tính chất quà biếu, hành lý thì xử theo quy định tại Điều 12 Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.

Việc xác định hành lý xuất khẩu, nhập khẩu có giấy phép hay không, phải căn cứ vào văn bản về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, lấy đó làm cơ sở để xác định hành vi vi phạm "xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không có giấy phép theo quy định của pháp luật" quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 9b Nghị định.

Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hành lý thuộc loại hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (trừ ma tuý, tài liệu phản động, vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự) có khai báo hải quan thì không cho phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không xử phạt.

11. Phương tiện vận tải chở hành hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu quy định tại Nghị định bao gồm phương tiện vận tải trên không, trên biển, trên sông, trên bộ di chuyển trong khu vực kiểm soát hải quan.

a. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định bao gồm cả phương tiện vận tải chở hàng hoá xuất khẩu xuất phát từ một cảng của Việt Nam hoặc chở hàng chuyển khẩu, cập cảng không có trong hành trình của tàu, nhưng không khai báo hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan.

b. Hàng hoá, vật phẩm không khai báo hải quan trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh trong khu vực kiểm soát hải quan:

- Trường hợp xác định hàng hoá, vật phẩm không thuộc hành lý của thuyền viên thì xử phạt theo quy định tại khoản 4, Điều 11 Nghị định.

- Trường hợp xác định hành hoá đó thuộc hành lý của người điều khiển, người phục vụ hoặc hành khách trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, phục vụ cho chuyến đi của họ hoặc hàng hoá thuộc tiêu chuẩn hành lý thuyền viên thì xử phạt theo quy định tại Điều 9b Nghị định.

c. Khi phát hiện được việc mua, bán, chứa chấp, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm không theo đúng quy định của pháp luật hoặc có nguồn gốc nhập khẩu trái phép thì tuỳ tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà áp dụng mức phạt được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 17; hoặc khoản 4 Điều 11 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định hoặc Điều 21 Nghị định 01/CP ngày 31/1/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại; nếu có hành vi trốn thuế thì xử phạt theo điểm 12a dưới đây.

12. Vi phạm quy định tại Điều 12a Nghị định:

a. Vi phạm quy định tại điểm a khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều 12a dẫn đến thất thu thuế thì việc xử phạt được thực hiện như sau:

- Cách tính chênh lệch thuế và áp dụng mức phạt:

Lấy số thuế phải nộp của mặt hàng thực nhập khẩu, trừ đi số thuế mà chủ hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan sẽ có số thuế gian lận. Số thuế gian lận bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức chênh lệch về thuế do đơn vị nghiệp vụ về thuế xác định.

Sau khi tính được số thuế gian lận, phải đối chiếu với khoản 1 Điều 161 (tội trốn thuế) Bộ Luật Hình sự để xử phạt theo Luật thuế hay chuyển khởi tố hình sự. Nếu xử lý hành chính thì căn cứ vào Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và điểm 2, Phần II Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 22/CP để xử phạt từ 1 đến 5 lần thuế gian lận, phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.

- Căn cứ pháp lý để ra quyết định xử phạt phải phù hợp với các quy định sau đây của các Luật thuế:

+ Khoản 3, Điều 20 thuộc khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

+ Khoản 3 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng;

+ Khoản 3 Điều 17 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

+ Nghị định 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Khi không có đủ chứng cứ pháp lý xác định được hành vi vi phạm là cố ý gian lận tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà xử phạt theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 12a Nghị định.

b. Trong trường hợp nhập khẩu hàng hoá để góp vốn vào liên doanh đầu tư mà khai báo trị giá hàng hoá cao hơn thực tế, nếu xác định việc giả mạo giấy tờ để tăng góp vốn đầu tư thì ngoài việc phạt về hành vi khai sai trị giá, còn xử phạt về hành vi giả mạo giấy tờ; nếu có dấu hiệu phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra.

13. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấp phép và văn bản thay thế giấy phép (dưới đây gọi là giấp phép):

a. Giấy phép quá hạn:

- Hàng xuất khẩu: Chủ hàng phải xin gia hạn giấy phép mới cho làm thủ tục xuất khẩu, đồng thời xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 01/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.

- Hàng nhập khẩu: nếu khi ký hợp đồng, hoặc khi xếp hàng lên phương tiện vận tải hiệu lực giấy phép vẫn còn, nhưng khi hàng về tới cảng giấy phép hết hạn thì xử phạt về hành vi sử dụng giấy phép quá hạn để nhập khẩu hàng hoá, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 01/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, không coi đây là trường hợp nhập khẩu trái phép.

b. Hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng:

- Trường hợp giấy phép được cấp sau khi ký hợp đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 5, khoản 7 Điều 12a Nghị định.

- Đối với giấy phép liên quan đến hàng gia công, hàng gửi kho ngoại quan thì xử phạt theo Điều 12b, 12c Nghị định.

c. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không đúng nội dung giấy phép, nhưng tang vật vi phạm là vật tư máy móc góp vốn liên doanh đầu tư, thuộc công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sử dụng, được xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, có khai báo hải quan thì không xử phạt, nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

d. Trường hợp nhập khẩu không đúng với khai báo hải quan mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lại người bán với lý do xác đáng, phù hợp với hợp đồng thương mại, Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế, không có dấu hiệu hợp pháp hoá cho các lô hàng buôn lậu, thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 12a Nghị định, buộc đưa hàng hoá ra khỏi Việt Nam.

14. Nhập khẩu hàng hoá sai nội dung giấy phép, hoặc khai báo hải quan sai về mã hàng, số lượng, trọng lượng, chất lượng, chủng loại, trị giá, xuất xứ mã hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu thì xử phạt theo khoản 1, Điều 12c Nghị định.

15. Vi phạm quy định về quy chế quản lý đối với hàng gia công xuất khẩu, nhập khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hành xuất khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 12c Nghị định. Trường hợp vi phạm về thời hạn thanh khoản hợp đồng gia công, thì ngoài việc thực hiện quyết định xử phạt, doanh nghiệp phải thực hiện việc thanh khoản hợp đồng gia công theo đúng quy định hiện hành.

16. Quy định tại điểm e, điểm g, khoản 5 Điều 12a Nghị định không áp dụng đối với trường hợp hàng hoá, vật phẩm đưa vào Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thương mại, phù hợp với giấy phép kinh doanh của người nhập khẩu mà trong thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan ban hành kèm theo Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999, người nhập khẩu đã xuất trình được giấy phép (trừ trường hợp nêu tại điểm 13b Phần II Thông tư này).

17. Đối với quy đinh tại điểm d, khoản 8 Điều 12a Nghị định, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải báo cáo đầy đủ, kịp thời để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc giải phóng hàng hoá hoặc uỷ quyền cho Cục trưởng Hải quan chịu trách nhiệm giải phóng hàng hoá.

18. Những viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ, vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao.

Những trường hợp không được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, nhưng lợi dung quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao để trốn tránh sự kiểm tra hải quan nhằm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái phép, trốn lậu thuế hoặc giả mạo các giấy tờ để được nhập khẩu hàng hoá theo tiêu chuẩn ưu đãi miễn trừ hải quan, mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đều bị xử phạt theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 12a Nghị định.

19. Vi phạm quy định về ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh.

a. Các trường hợp khai khống ngoại hối, vàng có số lượng lớn tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên đều bị xử phạt.

b. Vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định mà số ngoại hối, vàng khai khống tương đương từ 100.000.000 đồng trở lên, nếu có tình tiết tăng nặng, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.

c. Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định, sau khi xử phạt, nếu ngoại hối, vàng có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại, trường hợp ngoại hối, vàng không có nguồn gốc hợp pháp thì tịch thu sung công quỹ. Xác định nguồn gốc ngoại hối, vàng hợp pháp thực hiện theo điểm 20c Mục II Thông tư này.

20. Vi phạm quy định về tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh:

a. Vi phạm khoản 1 Điều 14 Nghị định có tình tiết giảm nhẹ, tang vật vi phạm dưới 10.000.000 đồng thì áp dụng hình thức phạt cảnh cáo. Nếu có tình tiết tăng nặng thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà phạt tiển từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

b. Vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định nếu tang vật vi phạm là tiền Việt Nam không có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tịch thu sung công quỹ số tang vật đó.

c. Việc xác định nguồn gốc ngoại hối, đồng Việt Nam hợp pháp hay không hợp pháp căn cứ vào hồ sơ vụ việc, tuỳ từng trường hợp cụ thể và phải dựa vào một trong các giấy tờ sau để xác định:

- Xác nhận của Ngân hàng về số ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam được rút ra từ Ngân hàng đó;

- Thu nhập từ lương và các khoản thu nhập khác;

- Thừa kế;

- Hoá đơn thanh toán mua bán hàng hoá.v.v...

III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

1. Thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan, bao gồm Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ thuộc cửa khẩu và Phòng nghiệp vụ, do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh bổ nhiệm; các Phòng nghiệp vụ không tổ chức Đội, được thực hiện thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định. Cấp trên trực tiếp của Đội trưởng các Đội công tác nghiệp vụ có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu những người thuộc quyền chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi ra quyết định xử phạt. Những trường hợp chủ thể vi phạm là người nước ngoài hoặc vụ việc có tình tiết phức tạp thì chuyển lên cấp trên trực tiếp để ra quyết định xử phạt.

2. Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thực hiện thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định.

Quyết định xử phạt 2.000.000 đồng và quyết định tịch thu tang vật, phương tiên có giá trị 5.000.000 đồng trở lên, những người có thẩm quyền trên đây phải gửi lên Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu (nếu là quyết định của Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu) để gửi sang Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thnàh phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở Hải quan tỉnh.

Đối với những hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 2.000.000 đồng hoặc tịch thu tang vật có giá trị trên 20.000.000 đồng, Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh phải làm báo cáo, chuyển hồ sơ, tang vật lên Cục trưởng Cục hải quan tỉnh ra quyết định xử phạt.

Những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, thì vi phạm được phát hiện, lập biên bản tại địa bàn quản lý của Hải quan khu vực nào, sẽ chuyển giao Cục trưởng Cục Hải quan nơi đó ra quyết định xử phạt.

Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh hoặc thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, được xử phạt theo quy định của Luật thuế với mức phạt tối đa là 20.000.000 đồng.

3. Cục trưởng Hải quan tỉnh thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định:

a. Đối với những vụ vi phạm áp dụng hình thức phạt tiền có mức phạt trên 20.000.000 đồng thì làm thủ tục chuyển hồ sơ sang Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) nơi bắt giữ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt.

b. Hồ sơ vụ vi phạm hành chính về Hải quan khi chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kèm theo bản tóm tắt nội dung sự việc và ý kiến của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về biện pháp xử lý. Thủ tục bàn giao hồ sơ những vụ vi phạm hành chính về hải quan có mức phạt trên 20.000.000 đồng sang Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thực hiện theo đúng quy định chung. Thời gian xem xét giải quyết ở mỗi cấp được quy định như sau:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phải gửi hồ sơ, kiến nghị biện pháp xử phạt vi phạm hành chính sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Tang vật vi phạm vẫn giữ tại kho của Hải quan để bảo quản. Riêng tang vật là ngoại hối, kim khí quý, đá quý phải niêm phong và gửi Kho bạc Nhà nước.

c. Các vụ vi phạm hành chính do cơ quan Hải quan chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, thì sau khi có quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Hải quan nơi thụ lý vụ vi phạm hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt. Hàng tháng, Cục trưởng Hải quan phải báo cáo kết quả việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân daan tỉnh với Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan.

d. Trường hợp Cục Hải quan tỉnh phụ trách đơn vị Hải quan đặt ở tỉnh khác thì các vụ vi phạm hành chính về hải quan vượt thẩm quyền xử phạt bắt giữ tại địa bàn tỉnh nào sẽ chuyển đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đó ra quyết định xử phạt.

e. Thẩm quyền xử phạt theo Luật thuế của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh thực hiện theo quy định của các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật thuế. Đối với số thuế gian lận ở dưới mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 161 Bộ luật Hình sự thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh được phạt tiền đến 5 lần số thuế gian lận, nhưng tối đa khi phạt 1 lần thuế gian lận phải dưới 50 triệu đồng; khi phạt 5 lần thuế gian lận phải dưới 250 triệu đồng.

Đối với những trường hợp có mức phạt vượt quy định nêu trên thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ ra quyết định xử phạt theo quy định của Luật thuế khi có ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

IV. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ĐẢM BẢO VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải tuâ thủ các nguyên tắc sau đây:

a. Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định mới được tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

b. Khi tạm giữ người phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một văn bản.

c. Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hành chính hoặc để ngăn chặn, đình chỉ ngay những vi phạm hành chính.

2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

a. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 20 của Nghị định: trong một lô hàng có hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm và hàng hoá, vật phẩm không phải là tang vật vi phạm thì chỉ được giữ hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm xảy ra hay không, thì chỉ lưu mẫu tang vật. Đối với tang vật là ngoại hối của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, chỉ tạm giữ số ngoại hối vượt tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với tang vật là nguyên liệu sản xuất hàng gia công, nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng góp vốn đầu tư liên doanh, hàng nhập khẩu theo nguồn vốn ODA được miễn thuế, hành gửi kho ngoại quan, mà có trong giấy phép, hợp đồng thì chỉ lưu mẫu, cho giải phóng hàng và yêu cầu các đối tượng này có văn bản cam kết thực hiện quyết định xử phạt sau này.

Tổ chức, cá nhân nếu không thực hiện đúng quy định về áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, gây thiệt hại vật chất cho chủ hàng thì Cục trưởng Hải quan tỉnh hoặc Thủ trưởng đơn vị là cấp trên của người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan phải chịu trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại vật chất theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 Nghị định 47/CP ngày 3/5/1997 quy định về bồi thường thiệt hại cho công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Sau đó, xác định mức bồi thường thiệt hại do cá nhân, người có thẩm quyền tạm giữ gây ra, theo quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 Nghị định 47/CP.

b. Những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì có quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo thủ tục hành chính.

c. Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ chỉ được tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp phạm pháp quả tang, mà nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xoá dấu vết. Nhưng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ, người ra quyết định phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 19 Nghị định và phải được sự đồng ý bằng văn bản.

d. Để đảm bảo việc ngăn chặn hành chính kịp thời, có hiệu quả, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh trong từng trường hợp cụ thể được uỷ quyền cho Trưởng phòng Điều tra chống buôn lậu tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Người uỷ quyền và người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Khám người theo thủ tục hành chính.

a. Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ tục hành chính phải được tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định.

b. Nhân viên Hải quan đang thi hành công vụ được phép khám người theo thủ tục hành chính. Trước khi khám, bắt buộc phải cho người bị khám xem chứng minh thư Hải quan; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị phụ trách trực tiếp.

4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.

a. Nhân viên Hải quan đang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính, trừ trường hợp phương tiện vận tải là tàu biển, máy bay, tàu hoả của Việt Nam và nước ngoài vận chuyển trên các tuyến đường quốc tế thì phải có quyết định của Trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc cấp tương đương trở lên.

b. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia mà phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự xuất cảnh, nhập cảnh chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa chấp những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được uỷ quyền đại diện cho họ.

5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Khi xét thấy cần khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong khu vực kiểm soát hải quan thì cơ quan Hải quan phải phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc khám xét theo quy định tại Điều 44 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Việc khám xét ngoài khu vực kiểm soát hải quan, cơ quan Hải quan phải phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

V. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000 đồng thì không phải lập biên bản vi phạm mà ra quyết định xử phạt tại chỗ.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể ghi ngày có hiệu lực (như trường hợp xử phạt đối với người nước ngoài vắng mặt; những trường hợp vì điều kiện thời gian, không gian hoặc những lý do khác không thể thực hiện được đầy đủ nội dung quyết định trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt).

3. Những trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền hoặc phạt tiền kèm tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm mà quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt, đương sự cố tình không thực hiện quyết định xử phạt thì phải tổ chức việc cưỡng chế.

Căn cứ vào điểm c, khoản 3 Điều 30 Pháp lệnh xử lý vi phạm chành chính, Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh được áp dụng hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt bằng biện pháp đình chỉ làm thủ tục hải quan đối với hành hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và chỉ thực hiện biện pháp này sau khi đã phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 30 Nghị định mà không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế khác.

VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Khi nhận được hồ sơ giải quyết khiếu nại, phải căn cứ vào các Điều 30, 31, 32, 36, 39, 43, 46 của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 7/8/1999 và các Điều 31, 32 Nghị định để xem xét việc khiếu nại về thời hạn, thời hiệu, thẩm quyền giải quyết khiếu nại và các nội dung có liên quan để quyết định thụ lý hay không thụ lý.

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính về hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất.

Đối với quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ thì Trưởng phòng nghiệp vụ, Trưởng Hải quan của khẩu giải quyết khiếu nại lần 2. Đối với các quyết định xử phạt của Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan, Trưởng phòng nghiệp vụ (nơi không thành lập Đội) thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu (nếu là quyết định của Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu).

Đối với các quyết định xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Những trường hợp đã có quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan mà còn khiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Thanh tra Nhà nước.

Quyết định giải quyết khiếu nại về xử phạt theo Luật thuế mà Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết, nhưng còn khiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Thời hạn thông báo nhận được đơn và thời hạn giải quyết khiếu nại:

a. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

b. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1 của các cấp Hải quan có thẩm quyền giải quyết (người giải quyết khiếu nại) không được quá 30 ngày từ ngày thụ lý để giải quyết (ngày vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại). Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành quyết định đó.

Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thất lý do tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

c. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại của mình, người giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo của người giải quyết khiếu nại không được quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn nêu trên có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 60 ngày; ở những vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không được quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết.

3. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại:

Khi giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Điều 38 (giải quyết khiếu nại lần đầu), Điều 45 (giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo) Luật Khiếu nại, tố cáo và mẫu ấn chỉ HC17 để ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khiếu nại đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Các vụ khiếu nại và giải quyết khiếu nại do Cục Hải quan tỉnh, Cục Điều tra chống buôn lậu thụ lý giải quyết theo thẩm quyền, định kỳ phải báo cáo về Tổng cục Hải quan theo mẫu quy định.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện phúc tra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong quá trình thực hiện xử phạt và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan đúng quy định của pháp luật.

2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện nội dung, nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính các đơn vị thuộc quyền theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Bản quy định về trình tự xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan - ban hành kèm theo Quyết định số 97/TCHQ-PC ngày 5/8/1996 và Công văn số 2505/TCHQ-PC ngày 6/8/1996 hướng dẫn thi hành quyết định trên.

Tại các đơn vị cửa khẩu, Đội Kiểm soát trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, Phòng nghiệp vụ, phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hướng dẫn kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ; giải quyết kịp thời các khiếu nại về biện pháp ngăn chặn hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của Nghị định và hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Đối với những vụ vi phạm hành chính hoặc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp, Hội đồng tư vấn xử lý các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét để kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh ra quyết định được kịp thời, đúng đắn.

4. Những cán bộ theo dõi, hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính phải được lựa chọn từ các cán bộ, nhân viên đã được rèn luyện tốt, trung thực, am hiểu pháp luật và nghiệp vụ.

5. Việc thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn cụ thể chế độ thu nộp theo quy định hiện hành.

6. Những cán bộ, nhân viên Hải quan có thẩm quyền xử phạt hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính hoặc được giao nhiệm vụ làm công tác xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, nếu có hành vi vi phạm nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 05/1999/TT-TCHQ ngày 26/7/1999 và các quy định của Tổng cục Hải quan ban hành trước đây trái với Thông tư này.

 

Nguyễn Ngọc Túc

(Đã ký)

 

THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 08/2000/TT-TCHQ

Hanoi, November 20, 2000

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENTS DECREE STIPULATING THE SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF STATE MANAGEMENT OVER CUSTOMS.

Pursuant to Clause 2, Article 35 of Decree No. 16/CP of March 20, 1996, Article 7 of Decree No. 54/1998/ND-CP of July 21, 1998 and Article 2 of Decree No. 58/2000/ND-CP of October 24, 2000 of the Government stipulating the sanctioning of administrative violations in the field of State management over the customs, the General Department of Customs hereby guides the implementation thereof as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. The Government’s Decree No.16/CP of March 20, 1996, Decree No. 54/1998/ND-CP of July 21, 1998 and Decree No. 58/2000/ND-CP of October 24, 2000 amending and supplementing Decrees No. 16/CP and No. 54/CP stipulating the sanctioning of administrative violations in the field of State management over the customs (hereinafter referred collectively to as the Decree on sanctioning administrative violations on customs or SAVC Decree).

2. The principle for application of the SAVC Decree:

a/ The SAVC Decree shall be applied to acts committed at the time the Decree comes into force.

b/ Where the SAVC Decree and other legal documents contain divergent provisions on the same matter, the document of higher legal effect shall apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Where the SAVC Decree and other new relevant legal documents have failed to prescribe the legal liability or have prescribed the lighter legal liability for acts committed before the documents take effect, the new documents shall apply.

3. The following terms used in the SAVC Decree shall be understood as follows:

a/ "Commodity, articles" mean goods, luggage, postal matters, parcels, foreign exchange, gold, Vietnamese currency and other articles.

b/ "Commodity code" means the tax code of commodity according to the provisions of the legislation on export tax, import tax.

c/ "Goods encouraged for export, import" mean goods which are not banned from export, import; not subject to regulation by quotas, permits, oriented plans.

d/ "The average level of the fine bracket" means the average of the highest and the lowest fine levels of the fine bracket for an act of administrative violation.

e/ "Inconsistent with customs declaration" means the inconsistency between the goods and articles declared with the customs and the goods and articles actually exported or imported.

g/ "Recidivism" means cases where a violator has been sanctioned and the statute of limitations for being regarded as having not yet been sanctioned for administrative violation has not yet expired, he/she continues committing administrative violations in the same field.

h/ "Repeated violation" means cases where an administrative violation is committed in the field where administrative violations were previously committed but have not yet been sanctioned.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Administrative violations in the field of State management over the customs mean acts committed intentionally or unintentionally by individuals or organizations, thus breaching the regulations on the State management over the customs prescribed in Clause 1, Article 1 of the SAVC Decree (hereinafter called the Decree for short), which are not serious enough for penal liability examination, but, under the provisions of law, must be sanctioned for administrative violations on customs.

5. Individuals and organizations defined in Clause 2, Article 1 of the Decree shall be understood as follows:

a/ Organizations shall include State bodies, economic organizations, socio-political organizations and social organizations, as defined by Vietnamese laws.

b/ Individuals shall include Vietnamese, foreigners, stateless persons, having full civil act capacity under the provisions of Vietnamese laws.

c/ Vietnamese and foreign individuals and organizations that commit acts of violating the regulations on the State management over the customs must all be subject to administrative liability regarding the customs according to the provisions of this Decree and other Decrees of the Government, which prescribe the sanctioning competence of the customs offices. Where it is otherwise provided for by the international agreements which Vietnam has signed or acceded to, such international agreements shall apply.

6. Subject to sanctions against administrative violations in the field of State management over customs shall be the carriers, the goods consignors, the goods consignees or their lawful representatives, bonded warehouse dealers when they commit acts of administrative violations on customs; the purchasers, the sellers, keepers or transporters of goods and/or articles with illegal import origins; persons buying and/or selling goods entitled to tax preferences in contravention of the regulations; persons obstructing, insulting customs personnel on official duty.

7. An act of administrative violation shall be sanctioned only once. If many people commit one act of administrative violation, each of them shall be sanctioned. A person commits many acts of administrative violation shall be sanctioned for every act of violation. When deciding to impose fine on a person who has committed various acts of administrative violation at one time, the fine level for each act must be clearly inscribed and added up into the common fine level. If one of the above-said acts of violation falls beyond ones sanctioning competence, all the dossiers and material evidences thereon shall be transferred to the competent sanctioning authority.

8. For complicated violations, where it is difficult to determine whether they are administrative violations or criminal offenses, the persons with sanctioning competence of the Customs Departments of the provinces or centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial Customs Department) shall consult with the Peoples Procuracy of the same level and issue the decisions on administrative sanction only after obtaining the opinion of the Peoples Procuracy.

9. For export and/or import commodity and/or articles, being the material evidences of administrative violations, which are subject to taxes, in addition to fines, the violating individuals or organizations shall also have to pay the export tax, import tax, other taxes and fees as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



11. Regarding the competence to handle violations:

a/ For administrative violations which fall under the sanctioning competence of many agencies, the agency which detects and make record on the violations first shall issue the sanctioning decisions.

b/ For acts of smuggling, illegally transporting goods, foreign exchange, gold across borders with the value of VND 100 million or more or acts of evading taxes (including export tax, import tax, value added tax, special consumption tax) with the evaded tax amount of VND 50 million or more, which have not yet constituted crimes due to the lack of constituent factors and have been detected by agencies which have no sanctioning competence, their dossiers and material evidences shall be transferred to customs offices for the latter to issue sanctioning decisions and collect taxes according to law provisions.

c/ For acts of violating the customs legislation seriously enough for penal liability examination as provided for in Article 161 (tax evasion) of the Penal Code, the customs offices shall transfer their dossiers to the competent investigation bodies, and at the same time transfer the material evidences for preservation by such bodies as provided for in Clause 2, Article 57 of the Criminal Procedure Code, except otherwise directed by the Prime Minister.

d/ For administrative violations with dossiers relating to various customs units, the unit which detects and makes record on the violations first shall issue the sanctioning decisions; the concerned units shall have to fully transfer the necessary documents at the request of the competent sanctioning unit. In case of divergence of opinions on the sanction, within the prescribed time limit such must be reported to the General Director of Customs for his opinions.

e/ For administrative violations on customs, which are caught on the sea and subject to fine levels falling beyond the competence of the arresting units, such units shall have to transfer the cases to the nearest competent customs office for sanctioning.

Where a case criminally prosecuted by the Smuggling Investigation Department or the central investigation body, which is related to the scope of operation of various provincial Customs Departments and suspended from investigation for administrative sanction upon a decision, the case shall be transferred to the Customs Department of the province where the case took place for sanctioning. Where the case happened in an area not within the scope of operation of such Customs Department, it shall be transferred to the Customs Department near the place where the case occurred or the Customs Department with office in the same area where the investigation body or the Smuggling Investigation Department has its office, for sanctioning.

12. Upon detection of acts of administrative violation on customs in export processing zones, export processing enterprises or areas where economic and trade development is encouraged, depending on the nature and seriousness of the violations, the sanctioning levels commensurable to acts of violation defined in this Decree and other Decrees which define acts of violations and sanctioning competence of the customs offices shall apply.

13. Cases where administrative violations on customs shall not be sanctioned:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In case of failure to make declaration, sanctions shall be imposed according to the provisions at Point a, Clause 2, Article 6 of the Decree.

b/ For cases prescribed at Point g, Clause 8, Article 12a of the Decree, when acts of violation are detected, the records on administrative violation on customs must be made. On the basis of the import dossiers, relevant documents and violation records, the persons competent to sanction administrative violations shall decide whether to sanction the violations or not, then guide the customs declarers to make adjustments or supplements to the customs declarations.

c/ Bases for determining the value of falsely declared volumes of goods, articles prescribed at Point b, Clause 3, Article 12a and Articles 13 and 14 of the Decree:

- For goods and articles it must be based on legal documents of the Ministry of Finance and, the General Department of Customs guiding the determination of tax calculation prices for goods items subject to the State management over tax calculation prices, and goods items not subject to the State management over tax calculation prices.

- For foreign exchange and gold, it must be based on the transaction exchange rates announced by the Vietnam State Bank at the time of making the records on the violations.

- The determination of residual value in order to impose sanctions as prescribed in Articles 13 and 14 of the amended and supplemented Decree No. 16/CP, which is the value left after subtracting the amounts of foreign exchange, gold and Vietnam dong not subject to the customs declaration as provided for by law.

d/ Where the names of commodities, articles are declared in Vietnamese inaccurately as compared with their names in foreign language(s) on customs vouchers and documents as well as relevant technical documents (if any) just because of translation errors, the customs offices shall request the accurate translation thereof and not impose sanction.

e/ Where tax payers truthfully declare the commodities and articles actually exported or imported but use the tax code wrongly due to the first importation of such commodity item, the customs offices shall guide the goods owners to use the correct tax codes, make the record thereon for certification and shall not impose sanction. If the tax codes are again used wrongly for such goods items though they were once guided by customs officers, the records on violations shall be made and sanctions shall be imposed in strict accordance with the provisions of current legislation.

- Where a tax payer makes arithmetic mistakes in tax calculation without legal grounds for determining such as an intentional act, this shall not be considered act of violation. The customs office shall examine and readjust the payable tax amount in strict accordance with the relevant tax laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



g/ Where commodities and/or articles are imported strictly according to the customs declarations (except for narcotics, weapons, reactionary documents) which the consignees refuse to receive and return to the sellers with plausible reasons and in conformity with the agreement in the commercial contracts, the Commercial Law of Vietnam and international commercial practices, the commodities and/or articles shall be allowed to be taken out of Vietnam and sanctions shall not be imposed.

14. When receiving customs dossiers to carry out the procedures for export or import of commodities and/or articles, the dossiers- receiving officials shall have to check them; if detecting that the dossiers are incomplete according to regulations, they must guide the applicants to made and submit supplementary declarations and to produce enough vouchers; when the dossiers are supplemented within the time limit for carrying out the customs procedures, the customs offices shall receive and register them without making violation record.

II. APPLICATION OF SANCTIONING FORMS AND LEVELS

1. Sanctioning forms: Individuals and organizations that commit acts of administrative violation on customs must be subject to one of the following principal sanctioning forms: Warning or fine.

a/ Warning: Applicable to individuals and organizations that commit minor administrative violations, for the first time, which involve extenuating circumstances, are defined in Clause 1 of Articles 6, 8, 9a, 9b, 11 and Article 10 of the Decree.

b/ In addition to the principal sanctioning forms, depending on the nature and seriousness of violations committed by individuals and organizations, the following forms of additional sanction may also be applied:

- Confiscation of material evidences, violating means;

- Deprivation of the right to use permits.

The above forms of additional sanction must not be applied independently but must be applied together with the principal sanctioning forms.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Forced re-export of commodities, articles;

- Suspension of customs procedure clearance;

- Forced destruction of commodities, articles;

The other administrative measures shall be applied together with principal sanctioning forms, but not independently.

3. The additional sanction form of "deprivation of the right to use permits" shall apply only to permits directly related to goods, articles and/or transport means being the material evidence of the violations.

The customs authorities with sanctioning competence at different level may only deprive the right to use the permits granted by the customs offices. For permits granted by other agencies, the customs offices shall notify in writing the agencies competent to grant such permits thereof, proposing the deprivation of the right to use such permits. After satisfying the request of the customs authorities, the agencies competent to grant the permits shall notify the results to the customs authorities.

When permits are detected having been counterfeited, granted not according to competence or contained illegal contents, records on the seizure thereof must be made before the relevant State bodies and/or organizations are notified thereof in writing.

4. The consideration of handling cases of mistakes in the process of forwarding export or import goods and/or articles prescribed in Clause 3, Article 1 of the Decree must be based on Article 17 of the Customs Ordinance and Article 7 of Decree No. 16/1999/ND-CP of March 27, 1999 of the Government stipulating the customs procedures, customs supervision and customs fees so as to determine the time of "customs inspection of goods". The "pre-customs inspection of goods" time prescribed in Clause 3 of the Decree is understood as the time before the persons who fill in the customs procedures or their lawful representatives produce papers and open containers or parcels at the inspection places for inspection by the customs authorities.

The notification of the mistakes must be made in writing by the carriers, the consignors or their lawful representatives, which must clearly state the reasons therefor and be sent to the customs offices before the inspection of goods. Where there are enough grounds to determine that the mistakes have been committed due to the complicity between the purchaser and the seller or the carrier for smuggling, illegal transportation or tax evasion, the mistake notification shall not be accepted and the mistakes shall be dealt with according to law, depending on their nature and seriousness.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. For acts of violating the provisions at Point b, Clause 2, Article 6 of the Decree, sanctions shall be imposed only if the permits, the customs declarations or other papers as prescribed by law stipulate the time limit for re-import or re-export.

7. For acts of violating the provisions in Clause 3, Article 7 of the Decree where goods and/or articles which are material evidences of other administrative violations and subject to confiscation for public fund as an additional sanction, apart from the sanctioning under Clause 3, Article 7, the amount of money corresponding to the value of such goods and/or articles must be recovered. In case it is necessary to secure the execution of sanctioning decisions, an amount of money equal to the amount of fine shall be recovered.

8. Subjects violating the regulations on exchange of export goods and import goods by border people shall include persons inside and outside border areas. The values and categories of commodity permitted to be exchanged by border people must comply with the current law provisions.

The export and import of commodities and articles in other forms through the land border gates must fully comply with the provisions of the customs legislation and relevant legislation.

Where border people carry foreign exchanges (including both Vietnamese currency and gold) across border in excess of the limits prescribed by the Vietnam State Bank and fail to make the customs declaration thereof, they shall be sanctioned according to the provisions in Articles 13 and 14 of the Decree, with handling guidance stated at Points 19 and 20, Part II of this Circular.

9. Acts of exporting or importing gifts in contravention of the States regulations on export and import in Clause 2, Article 9a of the Decree mean acts of exporting or importing commodities and/or articles subject to management by quotas, permits or oriented plans; goods temporarily suspended from export or import; goods and/or articles banned from export or import or to be exported or imported under other conditions.

Where the actually inspected goods and/or articles are compatible with the customs declaration but the consignees refuse to receive them, or where gifts being on the list of goods banned from import (except narcotics, documents with reactionary contents, weapons, ammunitions, explosives, military equipment and gears) are imported with customs declarations, the recipients of such goods/articles or gifts are requested to inform the consignors and the carriers of the transportation of such goods and articles out of Vietnamese territory within the time limit prescribed in Clause 2, Article 27 of the Decree; if past that time limit the goods and articles are not brought out of the country, they shall be confiscated for public funds or destroyed.

- Gifts sent by mails, in postal parcels or through express mail services in violation of regulations, for which the post offices carry out the procedures on behalf of the goods owners, the provisions at Point 2, Part IV of the Joint Circular No. 06/TTLT-TCBD-TCHQ of December 11, 1998 of the General Department of Customs and the General Department of Post and Telecommunications on carrying out the customs procedures for postal matters, parcels, articles, export and import goods, which are sent through postal and express mail services shall be complied with.

10. Where luggage are exported or imported without declaration or with declaration made in contravention of the regulations on customs declaration (prescribed in the contents of the customs declaration forms), which are not governed by the provisions in Clause 2, Article 9b of the Decree, the sanction shall be imposed according to the provisions in Clause 1 of Article 9b mentioned above.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The determination of whether luggage are exported or imported with permits or not must be based on legal documents on export-import management mechanism, issued by the Prime Minister, and guiding documents of competent bodies, which shall serve as basis for determining acts of violation of "exporting, importing luggage without permits according to the provisions of law" prescribed at Point c, Clause 2, Article 9b of the Decree.

In case of exporting or importing luggage being goods banned from export or import (except narcotics, documents with reactionary contents, weapons, ammunition, explosive, military equipment and gears) with customs declaration, the export or import of such luggage must not be permitted, but no sanction shall be imposed.

11. Transport means carrying export, import, transit, border-transshipment goods prescribed in the Decree shall include air, sea, river, land transport means moving within customs control areas.

a/ Acts of violating the provisions in Clause 2, Article 11 of the Decree shall cover transport means carrying export goods and departing from a Vietnamese port or carrying border- transshipment goods, arriving at ports not included in the ships’ itineraries, but failing to make customs declaration as provided for in Article 5 of Decree No. 16/1999/ND-CP of March 27, 1999 prescribing the customs procedures, customs supervisions and customs fees.

b/ Goods, articles without customs declarations on exit, entry transport means within customs control areas:

- Where goods and/or articles are determined as not belonging to crew members, the sanctioning shall comply with the provisions in Clause 4, Article 11 of the Decree.

- Where such goods are determined as belonging to the luggage of the operators, attendants or passengers onboard exit or entry transport means, which are in service of their journeys or as including in the crew members’ luggage limits, the sanctioning shall comply the provisions of Article 9b of the Decree.

c/ Upon the detection that goods and/or articles are purchased, sold, stored, transported in contravention of the provisions of law or have the illegal import origins, the sanctioning levels prescribed at Point b, Clause 3, Article 17; or Clause 4, Article 11 and Clause 2, Article 17 of the Decree or Article 21 of Decree No. 01/CP of January 3, 1996 on sanctioning administrative violations in the trade field shall apply, depending on the nature and seriousness of the violations; acts of tax evasion, if any, shall be sanctioned according to Point 12.a below.

12. Violations of the provisions in Article 12.a of the Decree:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Methods of calculating tax difference and applying sanctioning levels:

The subtraction of the tax amount already declared by the goods owners on the customs declaration from the payable amount of tax on the actually imported goods shall yield the evaded tax amount. The evaded tax amount shall cover the export tax, import tax, value added tax and special consumption tax. The tax difference shall be determined by the professional tax unit.

After the evaded tax amount is calculated, Clause 1, Article 161 (on tax evasion offense) of the Penal Code must be consulted with for sanction according to the tax law or for criminal prosecution. If administrative handling is applied, it shall be based on Article 3, Clause 1 of Article 4, of Decree No. 22/CP of April 17, 1996 of the Government stipulating the sanctioning of administrative violations in the field of tax, and Point 2, Part II of Circular No. 128/1998/TT-BTC of September 22, 1998 of the Finance Ministry guiding the implementation of Decree 22/CP in order to impose fines of between one and five times the evaded tax amount, depending on the nature and seriousness of the violations.

- The legal bases for issuing sanctioning decisions must conform to the following provisions of various tax laws:

+ Clause 3, Article 20 in Clause 5, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax;

+ Clause 3 of Article 19 of the Value Added Tax Law;

+ Clause 3 of Article 17 of the Special Consumption Tax Law;

+ Decree No. 22/CP of April 17, 1996 of the Government, stipulating the sanctioning of administrative violations in the field of tax.

When there are not enough legal evidences for determining that the acts of violation are intentional evasion of import tax, export tax, value added tax, special consumption tax (if any), the sanctioning of such acts of violation shall comply with Clause 2 or Clause 3, Article 12a of the Decree, depending on the nature and seriousness of the violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



13. For acts of violation related to permits and surrogate documents (hereinafter called permits):

a/ Expired permits:

- Export goods: The goods owners shall have to apply for the extension of their permits before being allowed to carry out the export procedures, and at the same time be sanctioned according to Clause 1, Article 14 of Decree No. 01/CP on sanctioning administrative violations in the trade field.

- Import goods: If the permits remain effective when the contracts are signed or when goods are loaded on transport means but expire when the goods arrive at ports, the sanction shall be imposed for act of using expired permits to import goods, as provided for at Clause 1, Article 14 of Decree No. 01/CP on sanctioning administrative violations in the trade field; this case shall not be considered illegal import.

b/ Import goods which require permits before the signing of contracts:

- Where permits are granted after the signing of contracts, the sanctioning shall comply with the provisions at Point g, Clause 5 and Clause 7, Article 12a of the Decree.

- For permits related to processed goods, goods deposited at bonded warehouses, the sanctioning shall comply with Articles 12b and 12c of the Decree.

c/ Where imported goods are incompatible with the contents of permits, but the material evidences of the violations are machinery contributed as investment capital to joint ventures, which are of advance technology and suitable to the use requirement, certified by competent State management bodies and enclosed with customs declarations, the sanction shall not be imposed but all financial obligations must be fulfilled as provided for by law.

d/ Where imported goods are incompatible with the customs declarations and rejected and returned to the sellers by the consignees with plausible reasons, in conformity with the trade contracts, the Commercial Law and other provisions of Vietnamese legislation, international commercial practices, showing no signs of legalizing smuggled goods lots, the sanctioning shall comply with the provisions in Clause 3, Article 12a of the Decree, goods are compelled to be taken out of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



15. Violations of the regulations on management of export, import processed goods and imported raw materials for production of export goods, the sanctioning shall comply with the provisions in Clause 1 or Clause 2, Article 12c of the Decree, depending on the nature and seriousness of the violations. In case of violating the provisions on time limits for liquidation of processing contracts, apart from having to execute the sanctioning decisions, enterprises shall also have to carry out the liquidation of the processing contracts strictly according to the current regulations.

16. The provisions at Point e, Point g, Clause 5, Article 12a of the Decree shall not apply to cases where commodities and/or articles are brought into Vietnam on the basis of trade contracts, in conformity with the business licenses of the importers and within the time limits prescribed in Clause 1, Article 5 of the Regulation on customs procedures, customs supervision and customs fees, issued together with Decree No. 16/1999/ND-CP of March 27, 1999, the importers can produce the permits (except for cases stated at Point 13b Part II of this Circular).

17. For the provisions at Point d, Clause 8, Article 12a of the Decree, the directors of the provincial Customs Departments shall have to report in full and in time so that the General Director of Customs can decide to release the goods or authorize the directors of the provincial Customs Departments to release the goods.

18. For diplomatic personnel and/or consular personnel who abuse the diplomatic privileges and immunities to conduct trade activities beyond their official functions, committing administrative violations on customs, before the sanctions are imposed, the diplomatic offices should be consulted with.

In cases where people are not entitled to diplomatic privileges and immunities but take advantage of them to shirk the customs inspection, for the purpose of illegally exporting or importing goods, evading taxes or to forge papers in order to import goods according to the customs privilege and immunity criteria, but not seriously enough for penal liability examination, they shall all be sanctioned according to the provisions at Point a, Clause 5, Article 12a of the Decree.

19. Violations of the regulations on foreign exchanges, gold upon exit or entry.

a/ In case of over-declaration of foreign exchange, gold in large volume equivalent to VND 10,000,000 or more, the violators shall all be sanctioned.

b/ For the violation of provisions at Point b, Clause 2, Article 13 of the Decree with the over-declared volume of foreign exchanges, gold being equivalent to VND 100,000,000 or more, if involving aggravating circumstances, the administrative sanction or the penal liability examination shall be decided, depending on the nature and seriousness of the violation.

c/ For the violation of provisions in Clause 1, Point c, Clause 2, Clause 3, Article 13 of the Decree, if, after the sanctioning, the foreign exchange or gold have lawful origins, they shall be returned; if they do not have lawful origins, they shall be confiscated for public funds. The determination of the lawful origins of foreign exchange or gold shall comply with Point 20c, Section II of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ For violations of the provisions in Clause 1, Article 14 of the Decree, with extenuating circumstances and the material evidences of the violations valued at under VND 10,000,000, the sanctioning form of warning shall apply. If aggravating circumstances are involved, a fine of between VND 200,000 and 1,000,000 shall be imposed, depending on the nature and seriousness of the violations.

b/ For violations of the provisions in Clause 1, Clause 2, Article 14 of the Decree, if the material evidences of the violations are Vietnamese currency without lawful origins under the provisions of law, apart from fines, the material evidences shall also be confiscated for public funds.

c/ The determination of whether the origins of foreign exchange, gold or Vietnamese currency are lawful or unlawful shall be based on the case dossiers and, depending on each specific case, on one of the following papers:

- The certification by banks of the volume of foreign exchange, gold or Vietnamese dong having been withdrawn from such banks;

- Income from salary and income from other sources;

- Inheritance;

- Payment invoices of goods purchase and sale, etc.

III. SANCTIONING COMPETENCE

1. The sanctioning competence of immediate leaders of customs personnel, including heads of the working teams under the border-gate offices and professional bureaus, appointed by directors of provincial Customs Departments; professional bureaus without working teams, shall comply with the provisions in Clause 1, Article 16 of the Decree. The immediate superiors of the heads of the working teams shall have the responsibility to inspect and request their subordinates to strictly observe the law provisions when making sanctioning decisions. Cases with violators being foreigners or with complicated circumstances shall be transferred to the immediate superior authorities for issuing sanctioning decisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The decisions on fine of VND 2,000,000 and decisions on confiscation of material evidences and/or means valued at VND 5,000,000 or more must be sent by the above-mentioned competent persons to the directors of the provincial Customs Departments, the director of the Smuggling Investigation Department (for decisions made by the control teams under the Smuggling Investigation Department) in order to forward them to the Peoples Procuracy of the provinces or centrally-run cities where the provincial Customs Departments are headquartered.

For acts of violation subject to a fine of over VND 2,000,000 or the confiscation of material evidence valued at over VND 20,000,000, the chiefs of the border-gate customs offices and leaders of the customs control teams of the provincial Customs Department shall have to make reports thereon, transfer the dossiers and material evidences to the directors of the provincial Customs Departments for issuing sanctioning decisions.

Violation cases falling beyond the sanctioning competence of the heads of the control teams of the Smuggling Investigation Department shall be transferred to the directors of the Customs Departments of the localities where the violations are detected and recorded for issuing sanctioning decisions.

Chiefs of border-gate customs offices, leaders of the customs control teams of the provincial Customs Departments or the Smuggling Investigation Department may impose sanctions according to the provisions of tax laws with the maximum fine level being VND 20,000,000.

3. The directors of the provincial Customs Departments shall exercise the sanctioning competence as provided for in Clause 3, Article 16 of the Decree:

a/ For violations subject to the sanctioning form of fines with a level of over VND 20,000,000, to carry out the procedures for transfer of dossiers to the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial Peoples Committees) where the cases are caught so that the provincial People’s Committee presidents issue the sanctioning decisions.

b/ The dossiers on administrative violations on customs, when being transferred to the provincial People’s Committee presidents, must be enclosed with the summarized contents of the cases and proposals of the directors of the provincial Customs Departments on handling measures. The procedures for transfer of dossiers on cases of administrative violation on customs subject to a fine level of over VND 20,000,000 to the provincial People’s Committees must comply with the general provisions. The time limit for consideration and settlement of such cases at each level is stipulated as follows:

Within 15 days after the record on an administrative violation is made, the director of the provincial Customs Department shall have to forward the dossiers thereon and proposal on measures to handle the administrative violation to the provincial People’s Committee president for consideration and solution. The material evidences of the violation shall be kept at the customs warehouse for preservation. Particularly, the material evidences being foreign exchange, precious metals, gems must be sealed and deposited at the State Treasury.

c/ For cases of administrative violation transferred by customs offices to the provincial People’s Committee presidents for solution according to handling competence, after the provincial People’s Committee presidents issue sanctioning decisions, the directors of the provincial Customs Departments where the dossiers on the administrative violation are received shall have to execute the sanctioning decisions. Monthly, the directors of the provincial Customs Departments shall have to report on the execution of the provincial People’s Committee presidents’ decisions on sanctioning administrative violations to the General Director of Customs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ The provincial Customs Department directors’ sanctioning competence shall comply with the provisions of various tax laws and legal documents guiding the implementation of such tax laws. For the evaded tax amount being lower than the levels subject to penal liability examination prescribed in Article 161 of the Penal Code, the directors of the provincial Customs Departments may impose a fine five times the evaded tax amount, but the maximum fine for an evaded tax amount must be lower than VND 50 million; the fine equal to five times the evaded tax amounts must be lower than VND 250 million.

For cases subject to a fine exceeding the above-prescribed levels, the directors of the provincial Customs Departments shall only issue sanctioning decisions according to tax laws when there are opinions of the People’s Procuracy of the same level.

IV. APPLICATION OF MEASURES TO PREVENT ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND SECURE THE SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

1. When the measure of temporary detention of persons is applied according to the administrative procedures, the following principles must be observed:

a/ Only competent persons defined in Article 19 of the Decree can temporarily detain people according to the administrative procedures.

b/ Upon the temporary detention of persons, there must be written decisions, the copies of which must be handed over to the temporarily detained persons.

c/ People shall be temporarily detained according to the administrative procedures only in cases where it is necessary to gather and/or verify important circumstances for use as basis to issue decisions on administrative sanctions or to prevent or immediately stop acts of administrative violations.

2. Temporary seizure of material evidences and means of administrative violations.

a/ When the measure of temporarily seizing material evidences and means of administrative violations is applied, the following provisions in Article 20 of the Decree must be complied with: If there are in a goods lot commodities and/or articles which are material evidences of violations and commodities and/or articles which are not material evidences of violations, only commodities and/or articles being material evidences of the violations shall be seized. Where violations or not have yet been determined, only samples of the material evidences are kept. For the material evidences being foreign exchange passengers on exit or entry, only the amounts in excess of the limits prescribed by Vietnam State Bank shall be temporarily kept. For the material evidences being raw materials for production of processed goods, raw materials for production of export goods, commodities contributed as capital to joint ventures, duty-free goods imported with ODA capital sources, goods deposited at bonded warehouses, which are stated in the permits and contracts, only the samples thereof shall be kept while the goods shall be released, and these subjects are requested to make written commitments to abide by the subsequent sanctioning decisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Persons with competence to temporarily detain people according to the administrative procedures may temporarily seize material evidences and means of violation according to the administrative procedures.

c/ The leaders of the professional working teams may only seize material evidences and means of administrative violations in case of flagrante delicto where the material evidences and/or means of the administrations shall be dispersed or substituted in order to do away with the traces, if the temporary seizure measure is not applied. But within 24 hours from the time of temporary seizure, the decision makers shall have to report the cases to their immediate superiors as provided for in Article 19 of the Decree and get the written consents thereof.

d/ In order to ensure the prompt and effective administrative prevention, the directors of the provincial/municipal Customs Departments shall, in each specific case, authorize the heads of the Smuggling Investigation Sections to temporarily seize the material evidences and means of the administrative violations. The authorizers and the authorized shall have to take responsibility for their decisions.

3. Body search according to the administrative procedures

a/ The competence and order for body search according to the administrative procedures must comply with the conditions prescribed in Article 21 of the Decree.

b/ Customs personnel being on official duty may conduct the body search according to administrative procedures. Before conducting the search, they must show their customs identity cards, be held before law for their decisions and immediately report the cases to the heads of their managing units.

4. Check transport means, objects according to the administrative procedures.

a/ Customs personnel being on official duty may check transport means and objects according to the administrative procedures, except cases where the transport means are sea-going ships, aircraft, trains of Vietnam and/or foreign country operating on international routes, which require the decisions of the heads of the border-gate customs offices or persons of equivalent or higher level.

b/ The checking of transport means, objects of subjects entitled to diplomatic privileges and immunities or consular immunities must comply with the provisions of the international treaties which Vietnam has signed or acceded to and be decided in writing by the General Director of Customs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Searching places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden.

When deeming it necessary to search the places where the material evidences and/or means of administrative violations are kept within the areas under the customs control, the customs offices shall have to coordinate with competent bodies in conducting the search according to the provisions in Article 44 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations. The search conducted outside the customs-controlled areas must be carried out by the customs offices in coordination with the competent bodies as provided for by law.

V. PROCEDURES FOR SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND EXECUTING DECISIONS ON SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

1. When sanctioning administrative violations in the field of State management over the customs in form of warning or fine of up to VND 20,000, the records on the violations shall not be made but the decisions on the on-spot sanction shall be issued.

2. The administrative violation- sanctioning decisions may inscribe the effective dates (like for cases of sanctioning foreigners in absentia; cases of failure to fully implement the contents of the decisions within 5 days after the receipt of sanctioning decisions due to temporal, spatial or other reasons).

3. Where the sanctioning form of fine or fine plus the confiscation of material evidences and/or means of violation is applied but past the time limit for execution of the sanctioning decisions the involved parties deliberately refuse to execute the sanctioning decisions, coercive measures must be applied.

Basing themselves on Point c, Clause 3, Article 30 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations, the provincial-level Customs Department directors may apply form of coercion for the execution of the sanctioning decisions by way of suspending the customs procedures for export, import goods and/or articles and shall apply this measure only after coordinating with the agencies defined in Article 30 of the Decree without resorting to other coercive measures.

VI. SETTLEMENT OF COMPLAINTS

Upon receipt of dossiers for settlement of complaints, the provisions in Articles 30, 31, 32, 36, 39, 43 and 46 of the Law on Complaints and Denunciations, Decree No. 67/1999/ND-CP of August 7, 1999 and Articles 31 and 32 of the Decree must serve as basis for considering the complaints in term of time limit, statute of limitations, competence to settle complaints and relevant contents so as to decide whether to receive and process them or not.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Persons competent to issue sanctioning decisions or decisions to apply preventive measures against the administrative violations in the field of customs shall have to settle the first-time complaints.

For the sanctioning decisions made by the heads of the professional working teams, which are complained about, the heads of the professional sections, the chiefs of the border-gate customs offices shall settle the second-time complaints. For the sanctioning decisions issued by chiefs of border-gate customs offices, heads of the customs inspection teams, heads of the professional sections (in places where teams are not set up), the competence to settle the second-time complaints shall fall under the directors of the provincial Customs Departments or the director of the Smuggling Investigation Department (if they are decisions made by the heads of the control teams under the Smuggling Investigation Department).

For sanctioning decisions issued by the provincial Customs Department directors or the provincial Peoples Committee presidents, the competence to settle the second-time complaints shall fall under the General Director of Customs.

Where complaints have already been settled by decisions of the General Director of Customs, but are further lodged, the competence to settle them shall fall under the State Inspector General.

Complaints about decisions on sanctioning according the tax laws, which have already been settled by the General Director of Customs, but are further lodged, shall be settled by the Finance Minister according to his/her settling competence.

2. Time limits for notification on complaint receipt and time limits for settlement of complaints:

a/ Within 10 days after the receipt of written complaints, the complaint settlers must process them for settlement and notify the complainants in writing thereof; where they are not processed for settlement, the written notification must be made, clearly stating the reasons therefor.

b/ The time limits for settling the first-time complaints by competent customs authorities at all level (complaint settlers) must not exceed 30 days from the date of receiving them for processing and settlement (the date of making entry in receipt books and notifying in writing to the complainants). For complicated cases, the time limit for settling the complaints may be longer, but shall not exceed 45 days after the receipt thereof. In deep-lying, remote, difficult- to- access areas, the time limit for settling first-time complaints shall not exceed 45 days after the receipt thereof; for complicated cases, the time limit for settling complaints may be prolonged but shall not exceed 60 days after the receipt thereof for settlement.

In the course of settling complaints, if deeming that the execution of the complained sanctioning decisions may cause consequences hardly to be overcome, the complaint settlers must issue decisions or propose the competent authorities to temporarily suspend the execution of such decisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Within 10 days after the receipt of written complaints under their settling competence, the persons who settle the second- or subsequent-time complaints shall have to process them for settlement and notify in writing the complainants thereof.

The time limit for settling the second- or subsequent-time complaints shall not exceed 45 days from the date of receiving them for settlement. For complicated cases, the above-mentioned time limit may be prolonged but must not exceed 60 days; in deep-lying, remote or difficult-to-access areas, such time limit shall not exceed 60 days after the receipt thereof for settlement; for complicated cases, this time limit may be prolonged but must not exceed 70 days after the receipt thereof for settlement.

3. The contents of complaint-settling decisions:

When settling complaints about decisions on sanctioning administrative violations, the complaint settlers shall have to base themselves on Article 38 (settling the first-time complaints), Article 45 (settling the second- and subsequent-time complaints) of the Law on Complaints and Denunciations and the HC17 print form to issue the decisions on settling the complaints.

Where the complainants disagree with the decisions on settling the first-time complaints, they may further lodge their complaints to the immediate superiors of the sanctioning decision makers or initiate lawsuits in administrative cases at courts as provided for by law.

The cases of complaints and settlement of complaints by provincial Customs Departments and the Smuggling Investigation Department according to their competence must periodically reported to the General Department of Customs according to set forms.

VII. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. The Legal Department of the General Department of Customs shall have to organize the coordination with concerned Departments of the General Department of Customs in re-examining decisions on sanctioning administrative violations on customs and inspecting the observance of law in the process of sanctioning and settling complaints about decisions on sanctioning administrative violations within the Customs Service strictly according to the provisions of law.

2. The directors of the provincial Customs Departments shall organize the inspection of the observance of the principles and orders of sanctioning administrative violations by units under their management as provided for in the Ordinance on Handling of Administrative Violations and the Regulation on the administrative violation sanctioning order within the Customs Service, promulgated together with Decision No. 97/TCHQ-PC of August 5, 1996 and Official Dispatch No. 2505/TCHQ-PC of August 6, 1996 guiding the implementation of the above-said Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. For cases of administrative violations or complaints about sanctioning decisions, which involve may complicated circumstances, the handling advisory councils at all level shall have to study, consider and propose them to the General Director of Customs, directors of the provincial Customs Departments for the issuance of timely and correct decisions.

4. Cadres who monitor and guide the sanctioning of administrative violations must be selected from among cadres and employees who have been well tempered, are honest and knowledgeable about laws and profession.

5. The collection and payment of fines for administrative violations shall comply with the guidance of the Finance Ministry. The director of the Department for Inspection of Import and Export Tax Collection of the General Department of Customs shall have to inspect and guide in detail the collection regime according to the current regulations.

6. Customs cadres and employees, who are competent to sanction or apply administrative preventive measures or are tasked to sanction administrative violations on customs, if committing acts of breaching the principles and order for sanctioning administrative violations according to law provisions or lacking responsibility or causing harassment for self-seeking purposes, shall, depending on the seriousness of their violations, be strictly handled according to law; if causing material damage to individuals or organizations, they must make compensation therefor according to law provisions.

This Circular takes effect 15 days after its signing and replaces Circular No. 05/1999/TT-TCHQ of July 26, 1999 and the regulations previously promulgated by the General Department of Customs which are contrary to this Circular.

 

 

FOR THE GENERAL DIRECTOR OF CUSTOMS
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Nguyen Ngoc Tuc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 08/2000/TT-TCHQ ngày 20/11/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.164

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.75.6
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!