BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3128/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ẤN
CHỈ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11
ngày 17/06/2003;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
vụ Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế in, phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ trong ngành Hải quan.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012. Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Trang Website Hải quan;
- Lưu: VT, Vụ TVQT (10)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY CHẾ
IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ẤN CHỈ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-TCHQ ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu ban hành Quy chế
Hướng dẫn thống nhất trong toàn
ngành Hải quan về việc in, phát hành, cấp phát, thanh toán, quản lý, sử dụng ấn
chỉ Hải quan nhằm đáp ứng những thay đổi trong quá trình thực hiện hiện đại hóa
các quy trình, thủ tục hải quan, giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong quá
trình thực hiện quản lý, sử dụng ấn chỉ ngành Hải quan và tăng cường tính chủ
động cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Hải quan trong việc, phát hành, cấp
phát, thanh toán, quản lý, sử dụng ấn chỉ.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định việc in,
phát hành, cấp phát, thanh toán, quản lý, sử dụng ấn chỉ Hải quan trong hoạt
động quản lý xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan các cấp.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm Tổng
cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cán bộ, công chức thuộc cơ quan Hải quan các
cấp nói trên.
Điều 3. Quy chế
này không áp dụng đối với trường hợp:
- Ấn chỉ ngành Hải quan do Doanh
nghiệp tự in theo quy định tại các hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ Hải quan.
- Các ấn chỉ nhận từ các đơn vị
ngoài ngành để sử dụng (các loại ấn chỉ này được quy định tại văn bản riêng).
Điều 4. Các
loại ấn chỉ ngành Hải quan
Theo chức năng quản lý, sử dụng, ấn
chỉ Hải quan gồm có:
1. Ấn chỉ cấp phát
2. Ấn chỉ bán thu tiền
Chi tiết danh mục ấn chỉ cấp phát
và ấn chỉ thu tiền ngành Hải quan được thể hiện tại phần I, phụ lục kèm theo.
Điều 5. Phân
cấp quản lý in, cấp phát, bán, quản lý, sử dụng ấn chỉ ngành Hải quan
1. Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn, in, cấp phát, bán, quản lý, sử dụng ấn chỉ ngành Hải quan
trong phạm vi cả nước.
2. Vụ Tài vụ quản trị có nhiệm vụ
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổng hợp, lập danh mục, dự toán in ấn
chỉ toàn ngành và thực hiện in, phát hành ấn chỉ để cấp cho các đơn vị trong
toàn Ngành sử dụng.
3. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
chịu trách nhiệm về công tác cấp phát, quản lý, sử dụng ấn chỉ ngành Hải quan
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Chương 2.
QUẢN LÝ IN, PHÁT HÀNH ẤN
CHỈ
Điều 6. Lập kế
hoạch in ấn chỉ
1. Kế hoạch in ấn chỉ hàng năm của
ngành Hải quan phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng của Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phê duyệt danh mục in ấn
chỉ toàn ngành và tổ chức triển khai việc in ấn chỉ.
2. Chậm nhất là ngày 15/4 hàng năm,
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phải báo cáo kế hoạch sử dụng các loại ấn chỉ
của năm sau gửi Tổng cục Hải quan. Nếu nhu cầu sử dụng ấn chỉ trong năm phát
sinh so với kế hoạch đã đăng ký, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo cụ
thể nhu cầu gửi Tổng cục Hải quan chậm nhất vào tháng 9 hàng năm hoặc trong
trường hợp nhu cầu sử dụng ấn chỉ phát sinh đột xuất vượt quá kế hoạch đã đăng
ký với Tổng cục, đơn vị phải có công văn đề nghị cấp bổ sung nhu cầu sử dụng và
nêu rõ lý do. Công văn gửi Tổng cục Hải quan phải gửi trước ngày dự kiến nhận
ấn chỉ ít nhất là 30 ngày để Tổng cục Hải quan có kế hoạch điều phối chung toàn
Ngành.
Điều 7. In,
phát hành ấn chỉ
1. Các mẫu ấn chỉ quy định tại Điều
4 Quy chế này được in, sản xuất sẵn theo mẫu thống nhất (được quy định tại các
văn bản riêng). Mỗi loại ấn chỉ đều phải có ký hiệu riêng, số thứ tự để theo
dõi và được đóng gói theo đúng quy định.
2. Việc in, sản xuất ấn chỉ ngành Hải
quan phải được thực hiện theo đúng quy định về đấu thầu mua sắm hàng hóa.
3. Kinh phí in, phát hành ấn chỉ
của Tổng cục Hải quan do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
Điều 8. Nhiệm
vụ in, phát hành ấn chỉ:
1. Tổng cục Hải quan thực hiện in,
phát hành ấn chỉ để cấp cho các đơn vị trong toàn Ngành sử dụng.
2. Tất cả các loại ấn chỉ ngành Hải
quan khi đưa ra sử dụng đều do Tổng cục Hải quan thông báo phát hành bằng văn
bản tới các đơn vị sử dụng có liên quan.
Chương 3.
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ CẤP
PHÁT ẤN CHỈ
Điều 9. Quản lý
sử dụng ấn chỉ
1. Các mẫu ấn chỉ in sẵn, được phát
hành theo quy định tại Quy chế này được sử dụng thống nhất trong quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan các cấp.
2. Ấn chỉ loại nào phải sử dụng
đúng vào việc đó và theo đúng thẩm quyền pháp luật quy định. Nội dung trên ấn
chỉ phải đúng nội dung nghiệp vụ phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải
dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ
viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và
gạch chéo phần còn trống (nếu có).
3. Đối với ấn chỉ in sẵn đóng
quyển, nhiều liên, có sẵn số nhảy thì sử dụng từ liên số nhỏ đến số lớn, không
được dùng cách quãng, nhảy số. Nếu liên nào bị hỏng thì gạch chéo liên đó, lưu
lại liên bị hỏng và chuyển sang sử dụng liên kế tiếp. Riêng đối với tem hàng
nhập khẩu được sử dụng dưới sự giám sát của cán bộ Hải quan bị hỏng, rách … thì
cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục phải thực hiện thu hồi ấn chỉ hỏng, lập biên
bản theo quy định và cấp lại ấn chỉ mới.
4. Khi viết ấn chỉ có liên quan đến
việc thu nộp ngân sách nhà nước (Biên lai) phải viết trước mặt người nộp tiền
và có giấy than lót dưới liên 1, liên 2, liên 3 (nếu có). Nội dung giữa các
liên phải thống nhất với nhau.
5. Các ấn chỉ có chức năng thu
(Biên lai) được cấp phát cho cán bộ trực tiếp thu và phải thực hiện thu theo
đúng quy định. Mỗi lần cấp phát không quá 02 quyển ấn chỉ cùng loại (không quá
100 số) và khi nào sử dụng hết, nộp lại liên gốc mới được cấp tiếp. Cán bộ được
giao nhiệm vụ thu thuế, lệ phí … thuộc lĩnh vực nào thì cấp loại ấn chỉ đó,
không được lĩnh hộ biên lai.
6. Cơ quan Hải quan các cấp sử dụng
ấn chỉ hàng quý, 6 tháng, năm phải có báo cáo về tình hình sử dụng ấn chỉ của
đơn vị mình và gửi cơ quan Hải quan cấp trên, hết năm phải thực hiện quyết toán
ấn chỉ đã sử dụng và chuyển số tồn sang năm sau. Thời gian gửi báo cáo chậm
nhất là ngày 20 của tháng đầu quý sau.
7. Trường hợp để mất các ấn chỉ in,
sản xuất sẵn, thủ trưởng cơ quan in, phát hành hoặc sử dụng ấn chỉ phải tổ chức
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của người làm mất để xử lý kỷ luật theo quy định,
đồng thời thông báo cho các cơ quan có liên quan biết để ngăn chặn kịp thời
việc lợi dụng ấn chỉ bị mất.
Đối với đơn vị để xảy ra tổn thất
(mất) ấn chỉ:
a) Chi cục Hải quan các tỉnh, thành
phố: Trong thời hạn 10 ngày sau khi xảy ra mất ấn chỉ, thủ trưởng đơn vị phải
báo cáo lên Cục Hải quan (nơi quản lý trực tiếp) tình hình tổn thất ấn chỉ thuế
ở đơn vị và tiến hành xử lý theo quy định. (Kèm theo biên bản và đầy đủ giấy tờ
có liên quan đến sự việc mất ấn chỉ).
b) Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố: Khi nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan trực thuộc, Cục Hải quan thông
báo ngay việc mất ấn chỉ cho các Chi cục Hải quan và các cơ quan nội chính
trong tỉnh (theo mẫu số BC 06/AC), đồng thời gửi cho Tổng cục Hải quan và các
Cục Hải quan trong cả nước biết để truy tìm, phát hiện, ngăn chặn hành vi lợi
dụng.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo mất ấn chỉ, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Chi cục Hải
quan lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm theo đúng
thẩm quyền.
Đối với những vụ vi phạm có tính
chất nghiêm trọng thì cơ quan Hải quan đề nghị truy tố trước pháp luật. Các
trường hợp đề nghị truy tố, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phải làm đầy đủ hồ
sơ theo thủ tục tố tụng hình sự, xin ý kiến UBND cùng cấp và Tổng cục Hải quan
trước khi đưa hồ sơ sang cơ quan pháp luật.
c) Tổng cục Hải quan:
Xem xét kiểm tra các vụ vi phạm làm
tổn thất ấn chỉ và tham gia ý kiến chỉ đạo đối với những vụ vi phạm do các Cục
Hải quan báo cáo.
8. Các loại chứng từ, sổ sách kế
toán ấn chỉ:
a) Phiếu nhập kho ấn chỉ (HQ31):
vừa là chứng từ gốc, vừa là chứng từ ghi sổ. Căn cứ để lập phiếu nhập kho ấn
chỉ là phiếu xuất kho của nhà in, phiếu xuất ấn chỉ của cơ quan Hải quan cấp
trên, phiếu xuất ấn chỉ của cơ quan Hải quan cấp dưới trả lại ấn chỉ.
b) Hóa đơn kiêm phiếu xuất ấn chỉ
(HQ32): vừa là chứng từ gốc, vừa là chứng từ ghi sổ. Căn cứ để lập phiếu xuất
kho ấn chỉ là giấy giới thiệu, công văn đề nghị cấp ấn chỉ theo kế hoạch đã
đăng ký từ đầu năm của đơn vị.
c) Giấy tờ được duyệt về tổn thất
ấn chỉ thuế (Mẫu số 05/AC, 06/AC, 07/AC): Biên bản được lập do mất biên lai, ấn
chỉ, quyết định xử lý việc mất từng trường hợp cụ thể. Căn cứ vào các chứng từ
trên để ghi sổ kế toán, đồng thời báo cáo lên cơ quan Hải quan cấp trên.
d) Các loại sổ kế toán
- Sổ theo dõi ấn chỉ cấp phát cấp
trên (21a/SKT-01)
- Sổ theo dõi ấn chỉ cấp phát cấp
dưới (21b/SKT-01)
- Sổ tổng hợp tình hình biên lai
cấp trên (22a/SKT-01)
- Sổ tổng hợp tình hình biên lai
cấp dưới (22b/SKT-01)
- Sổ kho ấn chỉ (24/SKT-01)
- Sổ tổng hợp ấn chỉ thu tiền (25/SKT-01)
- Sổ theo dõi phí phát hành (28/SKT-01)
e) Báo cáo ấn chỉ
- Báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn
kho ấn chỉ (Mẫu số 01/AC)
- Báo cáo tình hình tiêu thụ ấn chỉ
thu tiền (Mẫu số 03/AC)
- Báo cáo tình hình thanh toán tiền
bán ấn chỉ với TCHQ (Mẫu số 04/AC)
- Biên bản kiểm kê kho ấn chỉ (Mẫu
số 05/AC)
Các mẫu biểu báo cáo ấn chỉ được
thể hiện tại phần II, phụ lục kèm theo.
Điều 10. Cấp
phát ấn chỉ
1. Tổng cục Hải quan thực hiện in,
cấp phát và điều chuyển ấn chỉ theo yêu cầu sử dụng toàn Ngành.
2. Khi cấp phát, giao nhận ấn chỉ
phải thực hiện thủ tục nhập, xuất kho ấn chỉ; mở sổ sách theo dõi việc nhập,
cấp phát, giao nhận ấn chỉ; định kỳ kiểm kê, thanh quyết toán ấn chỉ; bố trí
cán bộ làm công tác kế toán ấn chỉ.
3. Yêu cầu về kho ấn chỉ và thủ kho
ấn chỉ
a) Cơ quan Hải quan các cấp phải có
kho để lưu trữ ấn chỉ. Kho phải đảm bảo an toàn, trang bị các giá, kệ, bục,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy, chống mối xông, chuột cắn và các thiết bị khác
nếu cần. Trước cửa kho phải có bảng nội quy kho để mọi người biết và tuân thủ
theo quy định.
Cơ quan Hải quan các cấp phải có
thủ kho ấn chỉ. Nghiêm cấm thủ kho làm kiêm nhiệm công tác kế toán ấn chỉ, kế
toán tiền thuế, trực tiếp quản lý thu thuế, phí, lệ phí …
b) Ấn chỉ trong kho phải được xếp
theo từng loại, từng ký hiệu, mã số, phải lập thẻ kho …, để thuận lợi cho việc
bảo quản, theo dõi, cấp phát, kiểm tra và kiểm kê khi cần thiết.
c) Thủ kho không được cấp phát ấn
chỉ khi không có chứng từ hợp pháp và không được tự ý sửa chữa lại số hiệu ghi
trên chứng từ do người nhận xuất trình.
4. Nhiệm vụ của thủ kho:
a) Thủ kho ấn chỉ phải ghi chép cập
nhật thẻ kho, sổ kho theo đúng quy định. Định kỳ hàng tháng phải đối chiếu số
liệu với kế toán ấn chỉ, nếu thấy số liệu không khớp phải tìm hiểu nguyên nhân
để xử lý. Trường hợp giữa thủ kho và kế toán ấn chỉ không thống nhất về số liệu
và cách xử lý thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị để giải quyết.
b) Thủ kho ấn chỉ là người chịu
trách nhiệm bảo quản, quản lý, sắp xếp ấn chỉ trong kho theo quy định. Khi thủ
kho đi vắng, phải bàn giao đầy đủ số ấn chỉ tồn kho và thẻ kho cho người thay
thế (người thay thế phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý bằng văn bản), có biên
bản giao nhận giữa hai bên và Thủ trưởng đơn vị chứng kiến.
c) Khi nhập hoặc xuất các loại ấn
chỉ, thủ kho phải kiểm đếm từng chủng loại đủ số lượng, đúng ký hiệu và đối
chiếu với chứng từ nhập, hoặc xuất. Khi số liệu ghi trên chứng từ khớp đúng với
hiện vật thì thủ kho mới ký vào chứng từ đó.
- Trường hợp nhập ấn chỉ nếu phát
hiện thấy thiếu hoặc thừa ấn chỉ so với chứng từ nhập kho, thủ kho phải tiến
hành lập biên bản có chữ ký của các bên (bên giao ấn chỉ và thủ kho) cùng người
làm chứng (nếu có).
- Trường hợp xuất ấn chỉ, thủ kho
phải căn cứ vào chứng từ xuất của kế toán ấn chỉ đã ghi, có chữ ký của người có
thẩm quyền thì thủ kho mới được xuất ấn chỉ. Nếu số lượng xuất kho cho người
nhận có sự thay đổi, hoặc thực tế trong kho không còn đủ số lượng so với chứng
từ đã lập thì nhất thiết phải trả lại phiếu đã lập để kế toán ấn chỉ thu hồi chứng
từ cũ để hủy và lập lại chứng từ mới.
5. Nhiệm vụ của kế toán ấn chỉ
a) Kế toán ấn chỉ phải mở đầy đủ
các loại sổ sách kế toán, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập,
xuất và tồn kho ấn chỉ của đơn vị.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ của các đối tượng sử dụng ấn chỉ theo phân cấp.
c) Định kỳ vào ngày 30/6 và 31/12
hàng năm, lập kế hoạch phối hợp cùng thủ kho ấn chỉ tổ chức kiểm kê kho ấn chỉ.
d) Tổng hợp, báo cáo nhu cầu sử
dụng và thanh quyết toán ấn chỉ của đơn vị mình theo định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm gửi cơ quan cấp trên.
Điều 11. Các
hành vi bị cấm
1. Sử dụng ấn chỉ không đúng mẫu
quy định của Quy chế này để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực Hải
quan.
2. Tự ý trao đổi, mua, bán, vay,
mượn ấn chỉ được cấp phát.
3. Làm mất hoặc hư hỏng ấn chỉ được
cấp phát.
4. Sử dụng, ghi chép ấn chỉ không
đúng quy định về trình tự, thủ tục hải quan.
Chương 4.
THANH QUYẾT TOÁN, LƯU
TRỮ, THANH HỦY ẤN CHỈ
Điều 12. Quyết
toán ấn chỉ
1. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm,
đơn vị và công chức được cấp phát ấn chỉ thực hiện việc thanh quyết toán ấn chỉ
với cơ quan cấp phát. Các ấn chỉ nếu bị hư hỏng, không sử dụng được thì cơ quan
cấp phát ấn chỉ tổ chức thu hồi, kiểm kê và làm thủ tục thanh hủy theo quy
định.
2. Đối với ấn chỉ bán thu tiền: Cơ
quan Hải quan các cấp khi bán ấn chỉ thu tiền cho các đơn vị, cá nhân sử dụng
phải bán đúng giá quy định. Tổng cục Hải quan được trích lại 25% trên tổng
doanh thu tiền bán ấn chỉ toàn ngành trong đó 5% phí quản lý được để lại Cục
Hải quan địa phương. Việc thanh quyết toán tiền bán ấn chỉ thu tiền của cơ quan
Hải quan các cấp được thực hiện như sau:
a) Tổng cục Hải quan được trích lại
25% trên tổng doanh thu tiền bán ấn chỉ toàn ngành để thực hiện chi các khoản
thuộc nội dung sau:
- Chi phí kho tàng, các trang thiết
bị để cất trữ bảo quản.
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bao
bì, đóng gói.
- Chi phí phục vụ công tác tuyên
truyền, quảng cáo.
- Chi phí phục vụ công tác quản lý,
sử dụng.
- Chi bồi dưỡng cho cán bộ làm trực
tiếp hoặc gián tiếp công tác quản lý phát hành ấn chỉ.
- Chi khen thưởng công tác quản lý
phát hành tốt, hiệu quả.
- Chi thiết kế mẫu.
- Chi phí bù đắp việc rách nát,
thay đổi mẫu (không sử dụng được phải thanh hủy).
- Chi nộp thuế phát hành theo quy
định của Luật thuế.
- Các khoản chi phí khác liên quan
đến công tác quản lý ấn chỉ.
b) Cục Hải quan địa phương thanh
toán với Tổng cục Hải quan là giá bán trừ đi 5% phí quản lý để lại Cục. Phần
kinh phí được trích lại dùng để chi các nội dung sau:
- Chi phí kho tàng, phương tiện cất
giữ, bảo quản ấn chỉ tại đơn vị.
- Chi phí bốc xếp, vận chuyển ấn
chỉ từ nơi nhận ấn chỉ đến kho và từ kho đến nơi sử dụng.
- Chi phí bao bì đóng gói ấn chỉ
của đơn vị mình.
- Chi phí tuyên truyền, quản lý sử
dụng.
- Phần còn lại tùy đặc điểm của
từng địa phương mà Cục trưởng Hải quan đơn vị quyết định tỷ lệ phân bổ mức bồi
dưỡng cho người trực tiếp làm công tác quản lý ấn chỉ và quỹ phúc lợi cho cán
bộ công nhân viên trong đơn vị.
c) Hàng tháng cơ quan Hải quan các
cấp phải chuyển số tiền bán ấn chỉ đã thu được về cơ quan Hải quan cấp trên
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong vòng 10 ngày đầu tháng tiếp sau.
d) Định kỳ 6 tháng cơ quan Hải quan
các cấp phải quyết toán và nộp các loại báo cáo liên quan đến ấn chỉ thu tiền
về cơ quan Hải quan cấp trên trong vòng 20 ngày đầu tháng thứ nhất quý sau.
e) Số kinh phí còn dư (nếu có) sau
khi lấy tổng doanh thu tiền bán ấn chỉ toàn ngành trừ giá vốn và chi phí phát
hành (25% được trích lại) được nộp ngân sách nhà nước.
Điều 13. Lưu
trữ bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán ấn chỉ:
1. Tài liệu kế toán ấn chỉ phải
được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định. Tài liệu kế toán phải được phản
ánh vào sổ số liệu lịch sử trước khi sắp xếp, phân loại và đưa vào lưu trữ.
2.Thời hạn lưu trữ:
- Sổ số liệu lịch sử: lưu trữ vĩnh
viễn.
- Báo cáo kế toán ấn chỉ theo năm:
lưu trữ vĩnh viễn.
- Các loại báo cáo kế toán ấn chỉ
theo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng; báo cáo kiểm kê: lưu trữ 20 năm.
- Sổ kế toán tổng hợp: lưu trữ 20
năm.
- Sổ kế toán chi tiết: lưu trữ 10
năm.
- Chứng từ kế toán sử dụng trực
tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo: lưu trữ 10 năm.
- Liên lưu của biên lai: lưu trữ 5
năm.
3. Những tài liệu lưu trữ vĩnh
viễn: được bảo quản tại bộ phận lưu trữ của cơ quan, sau đó được lựa chọn nộp
lưu vào lưu trữ lịch sử khi đến hạn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Những hồ sơ, tài liệu lưu trữ có
thời hạn được bảo quản tại bộ phận lưu trữ của cơ quan, đến khi hết thời hạn
bảo quản sẽ được thống kê trình Tổng cục Hải quan cho phép lập Hội đồng xác định
giá trị tài liệu xem xét để quyết định tiếp tục giữ lại bảo quản hay loại ra
tiêu hủy. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Quá thời hạn lưu trữ nêu trên cơ
quan Hải quan các cấp tiến hành liệt kê danh mục cần thanh hủy trình Tổng cục
Hải quan cho phép lập hội đồng hủy bỏ theo chế độ.
Điều 14. Thanh
hủy ấn chỉ
1. Các loại ấn chỉ chưa sử dụng
không còn giá trị sử dụng, các loại ấn chỉ bị hư hỏng (kể cả loại ấn chỉ bị mất
đã thu hồi lại), hết thời hạn lưu trữ, … được phép thanh hủy
2. Khi thanh hủy ấn chỉ phải lập
bảng kê xin hủy và phải được chấp thuận bằng văn bản của Tổng cục Hải quan.
3. Việc thanh hủy ấn chỉ quy định
như sau:
a) Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
phải có bảng kê chi tiết các loại ấn chỉ gửi Tổng cục Hải quan xin đề nghị được
thanh hủy (kê chi tiết theo từng loại ấn chỉ, ký mã hiệu, từng quyển, từ số …
đến số …). Sau khi có công văn chấp thuận cho thanh hủy của Tổng cục Hải quan,
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thành lập hội đồng thanh hủy ấn chỉ gồm:
- Thủ trưởng đơn vị.
- Lãnh đạo phòng tài vụ - quản trị
hoặc phụ trách kế toán.
- Thanh tra.
- Kế toán ấn chỉ.
- Thủ kho ấn chỉ.
Riêng đối với việc thanh hủy ấn chỉ
thuế (các loại ấn chỉ do Tổng cục thuế in, phát hành), Cục Hải quan các tỉnh
thành phố thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001
của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế
b) Sau khi thực hiện thanh hủy phải
có biên bản kèm theo các bảng kê chi tiết các loại ấn chỉ thực tế thanh hủy.
Các thành viên trong hội đồng thanh hủy phải kiểm tra, giám sát việc hủy bỏ và
ký tên vào biên bản thanh hủy.
Biên bản phải lập đủ số bản để gửi
cơ quan Hải quan cấp trên và các cơ quan có thành viên tham gia trong Hội đồng thanh
hủy.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Nhiệm
vụ của cơ quan Hải quan các cấp:
1. Tổng cục Hải quan có trách
nhiệm:
a) Tổ chức in, phát hành ấn chỉ
theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng ấn chỉ tại Cục Hải quan các tỉnh, thành phố theo kế hoạch kiểm tra định
kỳ hoặc kết hợp với công tác kiểm tra quyết toán chi NSNN, công tác kiểm tra
nội bộ hàng năm.
Công tác kiểm tra ấn chỉ gồm các
nội dung sau:
- Kiểm tra kho, công tác lưu giữ ấn
chỉ, đối chiếu với sổ sách kế toán.
- Kiểm tra việc mở sổ sách và ghi
chép sổ kế toán.
- Kiểm tra thủ tục nhập, xuất kho.
- Kiểm tra việc sử dụng ấn chỉ.
- Kiểm tra việc thanh toán ấn chỉ
đối với đầu mối thuộc ngành Hải quan.
- Kiểm tra việc thanh hủy ấn chỉ.
- Kiểm tra việc in, sản xuất ấn
chỉ.
- Kiểm tra tình hình lĩnh, bán và
thanh toán tiền bán các loại ấn chỉ bán thu tiền và việc sử dụng phí phát hành.
c) Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện
chế độ kế toán ấn chỉ cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo yêu cầu quản
lý của Ngành. Hướng dẫn công tác quản lý, kế toán và quyết toán ấn chỉ toàn
Ngành.
d) Quản lý, cấp phát các loại ấn
chỉ bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đơn vị trong toàn Ngành theo đúng
kế hoạch sử dụng ấn chỉ mà các đơn vị đã đăng ký, theo dõi tình hình sử dụng,
thanh quyết toán ấn chỉ và thanh hủy ấn chỉ toàn Ngành.
e) Tổng hợp báo cáo nhu cầu, tình
hình sử dụng ấn chỉ toàn Ngành
2. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
có trách nhiệm:
a) Tổ chức nhận ấn chỉ từ Tổng cục,
quản lý, cấp phát đối với các Chi cục và các đơn vị sử dụng trên địa bàn quản
lý thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
b) Tổng hợp nhu cầu sử dụng ấn chỉ
của các Chi cục trực thuộc, báo cáo Tổng cục Hải quan nhu cầu, tình hình sử
dụng ấn chỉ, các vụ vi phạm về tổn thất ấn chỉ của đơn vị mình, thanh hủy ấn
chỉ và thanh quyết toán ấn chỉ theo đúng quy định; đề xuất các biện pháp quản
lý, sử dụng ấn chỉ và sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
3. Chi cục Hải quan các tỉnh, thành
phố có trách nhiệm
a) Theo dõi việc cấp phát, sử dụng
ấn chỉ đến từng cán bộ sử dụng.
b) Tổng hợp nhu cầu sử dụng ấn chỉ
của từng bộ phận nghiệp vụ. Báo cáo nhu cầu, tình hình sử dụng ấn chỉ, các vụ
vi phạm về tổn thất ấn chỉ và thanh quyết toán ấn chỉ của Chi cục với cấp Cục
theo đúng quy định.
Điều 16. Điều khoản
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2012.
2. Vụ Tài vụ Quản trị có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trong Ngành thực hiện theo nội dung Quyết
định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan
để nghiên cứu giải quyết.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 3128/QĐ-TCHQ ngày 30 tháng 12 năm 2011)
Phần 1.
DANH MỤC CÁC LOẠI ẤN
CHỈ NGÀNH HẢI QUAN
STT
|
Tên
ấn chỉ
|
Mẫu,
ký mã hiệu
|
ĐV
tính
|
A
|
Ấn chỉ cấp phát
|
|
|
I
|
Các loại bảng kê, sổ sách,
biểu mẫu, chứng từ kế toán
|
|
|
1
|
Bảng kê thông báo thuế
|
06/SKT-01
|
Tờ
|
2
|
Bảng kê số thu thuế thu được
|
07/SKT-01
|
Tờ
|
3
|
Sổ theo dõi thu thuế tiểu ngạch
PMD
|
11/SKT-01
|
Quyển
|
4
|
Sổ thanh toán với đối tượng nộp
thuế
|
12/SKT-01
|
Quyển
|
5
|
Sổ thanh toán với đối tượng nộp
thuế tạm thu
|
14/SKT-01
|
Quyển
|
6
|
Sổ thu và sử dụng lệ phí hải quan
|
15/SKT-01
|
Quyển
|
7
|
Sổ chi tiết thu VPHC trong lĩnh
vực thuế
|
16/SKT-01
|
Quyển
|
8
|
Sổ chi tiết thu VPHC ngoài lĩnh
vực thuế
|
17/SKT-01
|
Quyển
|
9
|
Sổ kho hàng tạm giữ
|
20/SKT-01
|
Quyển
|
10
|
Sổ thanh toán loại ấn chỉ cấp
phát
|
21A/SKT-01
|
Quyển
|
11
|
Sổ thanh toán ACCP cấp cửa khẩu
|
21B/SKT-01
|
Quyển
|
12
|
Tổng hợp tình hình biên lai
|
22A/SKT-01
|
Quyển
|
13
|
Sổ tổng hợp tình hình biên lai
cấp cửa khẩu
|
22B/SKT-01
|
Quyển
|
14
|
Sổ kho ấn chỉ
|
24/SKT-01
|
Quyển
|
15
|
Sổ thanh toán loại ACTT với cấp
trên
|
25/SKT-01
|
Quyển
|
16
|
Sổ theo dõi chi phí phát hành
|
28/SKT-01
|
Quyển
|
17
|
Sổ trực lãnh đạo
|
STR-LD
|
Quyển
|
18
|
Biên bản VPHC trong lĩnh vực hải
quan
|
BB-HC1
|
Quyển
|
19
|
Sổ đăng ký tờ khai nhập khẩu
|
MD1
|
Quyển
|
20
|
Sổ đăng ký tờ khai xuất khẩu
|
MD2
|
Quyển
|
21
|
Bìa hồ sơ phạm pháp
|
KS3
|
Tờ
|
22
|
Phiếu nhập kho
|
HQ31
|
Quyển
|
23
|
Phiếu xuất kho
|
HQ32
|
Quyển
|
24
|
Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm
|
HC24
|
Quyển
|
II
|
Tờ khai cấp phát
|
|
|
1
|
Tờ khai phi mậu dịch
|
HQ/2002-PMD-CP
|
Bộ
|
2
|
Tờ khai PTVT đường bộ tạm nhập
tái xuất
|
(24-PTVTĐB/TN-TX/2010)
|
Bộ
|
3
|
Tờ khai PTVT đường bộ tạm xuất
tái nhập
|
(25-PTVTĐB/TX-TN/2010)
|
Bộ
|
4
|
Tờ khai PTVT đường sông tạm nhập
tái xuất
|
(26-PTVTĐS/TN-TX/2010)
|
Bộ
|
5
|
Tờ khai PTVT đường sông tạm xuất
tái nhập
|
(27-PTVTĐS/TX-TN/2010)
|
Bộ
|
6
|
Tờ khai trị giá tính thuế hàng
hóa nhập khẩu
|
HQ/2002-TGTT
|
Quyển
|
7
|
Tờ khai hàng quá cảnh
|
HQ/2002-QC
|
Bộ
|
III
|
Tem hàng NK, sổ định mức ngoại
giao
|
|
|
1
|
Tem rượu nhập khẩu < 30 độ
|
|
Chiếc
|
2
|
Tem rượu nhập khẩu > 30 độ
|
|
Chiếc
|
3
|
Tem thu lệ phí hàng hóa, PTVT quá
cảnh
|
|
Chiếc
|
4
|
Tem thu lệ phí làm thủ tục Hải
quan
|
|
Chiếc
|
5
|
Tem xì gà nhập khẩu
|
|
Chiếc
|
6
|
Tem thuốc lá điếu nhập khẩu
|
|
Chiếc
|
7
|
Sổ định mức hàng miễn thuế cá
nhân P16/CN
|
P16/CN
|
Chiếc
|
8
|
Sổ định lượng tem CA/2010 cấp cho
CBKT
|
|
Quyển
|
9
|
Sổ định mức hàng miễn thuế cá
nhân P20/CN
|
P20/CN
|
Quyển
|
10
|
Sổ định lượng tem BA/2010 cấp cho
ĐS
|
|
Quyển
|
11
|
Sổ định lượng tem BA/2010 cấp cho
TĐD
|
|
Quyển
|
12
|
Sổ định lượng tem BA/2010 cấp cho
TCBNG
|
|
Quyển
|
13
|
Sổ định mức hàng miễn thuế tập
thể P40/TT
|
P40/TT
|
Quyển
|
14
|
Sổ định lượng tem AA/2010 cấp cho
TT
|
|
Quyển
|
IV
|
Biên lai
|
|
|
1
|
Biên lai thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB và Thuế GTGT hàng nhập khẩu
|
02/NK-TTĐB-GTGT
|
Số
|
2
|
Biên lai thuế xuất khẩu
|
01/NK
|
Số
|
3
|
Biên lai thu tiền
|
CTT11-HQ
|
Số
|
4
|
Biên lai thu hộ lệ phí
|
01-LPTH
|
Bộ
|
V
|
Niêm phong
|
|
|
1
|
Seal cáp đồng
|
CAP
DONG
|
Chiếc
|
2
|
Seal dây nhựa dẹt
|
DAY
NHUA DET
|
Cái
|
3
|
Seal đốt trúc
|
DOT
TRUC
|
Cái
|
4
|
Seal cáp thép
|
CAP
THEP
|
Chiếc
|
5
|
Seal container
|
CONT
09
|
Cái
|
6
|
Seal giấy
|
G
|
Cái
|
7
|
Cuộn dây đồng sản xuất riêng
|
|
|
B
|
Ấn chỉ bán thu tiền
|
|
|
1
|
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
|
HQ/2002-NK
|
Bộ
|
2
|
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
|
HQ/2002-XK
|
Bộ
|
3
|
Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại
quan
|
HQ/2002-KNQ
|
Bộ
|
4
|
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu biên
giới
|
HQ/2002-XKBG
|
Bộ
|
5
|
Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp
|
HQ/2004-GCCT
|
Bộ
|
6
|
Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập
khẩu
|
PLTK/2002-NK
|
Bộ
|
7
|
Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất
khẩu
|
PLTK/2002-XK
|
Bộ
|
8
|
Tờ khai nguồn gốc xe ôtô
|
TKXOT-01/HQ/2009
|
Số
|
9
|
Tờ khai nguồn gốc xe máy
|
TKXGM-01/HQ/2009
|
Số
|
10
|
Tem miễn thuế “VIETNAM DUTY NOT
PAID”
|
MT
- 01
|
chiếc
|
11
|
Tem miễn thuế “VIETNAM DUTY NOT
PAID”
|
MT
- 02
|
chiếc
|