BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2441/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI KHU VỰC GA HÀNG HÓA QUỐC TẾ THUỘC CỬA KHẨU CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY QUỐC TẾ ÁP DỤNG HỆ THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG VNACCS/VCIS
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan;
Căn cứ Nghị định số 107/2002/NĐ-CP
ngày 23/12/2002 của Chính phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan
hệ phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới và các hành vi vi phạm pháp luật Luật Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP
ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC
ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại khu vực nhà ga hàng
hóa quốc tế thuộc cửa khẩu cảng Hàng không, sân bay quốc tế áp dụng hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS và các phụ lục gồm:
(1)- Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu
và phương tiện vận tải đưa vào khu vực giám sát để xuất khẩu (Phụ lục
01/SGSHXK);
(2)- Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu
phương tiện vận tải đưa ra khu vực giám sát để thông quan hoặc chuyển tiếp về
các kho hàng không kéo dài để thực hiện thủ tục hải quan (Phụ lục 02/SGSHNK);
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ....
tháng .... năm 2014 thay thế nội dung điểm 4 Mục III Phần II của Quyết
định số 2428/QĐ-TCHQ ngày 14/12/2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan;
Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu
tại quyết định, quy trình này có sự thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới bổ
sung, thay thế.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính:
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MAI TẠI
KHU VỰC GA HÀNG HÓA QUỐC TẾ THUỘC CỬA KHẨU CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY QUỐC TẾ ÁP
DỤNG HỆ THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG VNACCS/VCIS
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-TCHQ ngày
15 tháng 08 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
MỤC I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực ga hàng hóa
quốc tế tại cảng hàng không, sân bay quốc tế (dưới đây gọi tắt là ga hàng hóa
quốc tế xuất) gồm hàng hóa đưa vào thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải
quan quản lý cảng hàng không, sân bay quốc tế; hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu
đã được các Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu hoàn thành thủ tục hải quan; hàng
hóa xuất khẩu tại các kho hàng không kéo dài tập kết để đưa lên tàu bay để xuất
khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực ga
hàng hóa quốc tế nhập, sân bay quốc tế (dưới đây gọi tắt là ga hàng hóa quốc tế
nhập) gồm hàng hóa đưa vào để chờ làm thủ tục hải quan; hàng hóa nhập khẩu chuyển
cửa khẩu để đưa về Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện thủ tục hải quan;
hàng hóa nhập khẩu đưa về các kho hàng không kéo dài để thực hiện thủ tục hải
quan.
Điều
2. Một số quy định đặc thù.
1. Đối với Chi cục Hải quan quản lý cảng hàng
không, sân bay quốc tế chưa có Đội Giám sát hoặc Đội Giám sát không có Bộ phận
giám sát cổng ra vào khu vực giám sát, Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý cảng
hàng không quốc tế chỉ đạo Chi cục trưởng báo cáo tình hình thực tế để ra quyết
định thành lập bộ máy tổ chức phù hợp/hoặc bố trí lực lượng đảm bảo thực hiện
đúng Quy trình này.
2. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế bố trí
lượng máy soi chiếu tại khâu giám sát phù hợp với
số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kiểm tra phát hiện dấu hiệu nghi vấn
vi phạm pháp luật. Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế căn cứ
vào quyết định thành lập bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và
tình hình thực tế bố trí sắp xếp về mặt tổ chức bộ máy hoạt động cho phù hợp và
xây dựng quy chế luân chuyển hồ sơ (xây dựng Phiếu luân chuyển nội bộ trong trường
hợp cần thiết) trong từng khâu nghiệp vụ (tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa qua
máy soi) nhằm tránh xảy ra tình trạng ách tắc, dẫn đến khó khăn trong quản lý tờ
khai.
3. Việc kiểm tra qua máy soi tại khâu giám sát đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu theo đường hàng không được thực hiện theo hướng dẫn
về quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường hàng không của Tổng
cục Hải quan để đảm bảo quản lý giám sát hải quan chặt chẽ, thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh, nhu cầu của doanh nghiệp tại các cửa khẩu sân bay quốc tế.
MỤC II
GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA RA, ĐƯA VÀO KHU VỰC GA
HÀNG HÓA TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
Điều 3. Phương thức giám sát
đối với hàng xuất khẩu tại cổng vào ga hàng hóa quốc tế.
Thực hiện giám sát trực tiếp của công chức Hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Cho phép hàng hóa xuất khẩu vào khu vực giám sát
để thực hiện thủ tục hải quan.
- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã đăng ký tờ khai công chức giám sát tiến hành kiểm
tra số lượng kiện và đối chiếu nội dung này trên tờ khai, cho phép hàng hóa vào
khu vực giám sát.
- Vào sổ số lượng kiện hàng xuất khẩu và số hiệu
phương tiện vận tải vào ô khu vực giám sát tại Phụ lục số 01/SGSHXK kèm theo
quy trình này.
Điều 4. Biện pháp giám sát tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu sân bay quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu từ các Chi
cục Hải quan “nơi hàng hóa vận chuyển đi” (ngoài cửa khẩu).
Công chức Đội Giám sát tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa,
kiểm tra các nội dung sau trên Hệ thống:
- Tờ khai hải quan đã được thông quan chưa?
- Số lượng kiện, trọng lượng trên tờ khai tiến hành
xử lý các bước theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 31 Thông
tư 22/2014/TT-BTC như sau:
a. Trường hợp kết quả phù hợp: Cập nhật vào Hệ thống
số lượng kiện, trọng lượng trên chức năng “lập danh sách Container và hàng rời
qua khu vực giám sát”.
b. Trường hợp
kiểm tra phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa
phù hợp giữa chứng từ thuộc diện phải nộp, xuất trình, hướng dẫn người khai hải
quan điều chỉnh, bổ sung.
c. Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị
làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại Điều
12 Thông tư 22/2004/TT-BTC, yêu cầu người khai hải quan tiến hành thủ tục hủy
tờ khai theo quy định và dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu vào khu vực giám
sát; báo cáo Chi cục trưởng ra quyết định dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu
qua khu vực giám sát.
d. Sau khi kiểm tra hồ sơ theo những quy định trên,
công chức giám sát chuyển hồ sơ sang bộ phận tiếp theo:
d.1. Đối với trường hợp có thông tin nghi vấn lô
hàng, hoặc có yêu cầu chọn ngẫu nhiên theo quy định để kiểm tra, chuyển hồ sơ
sang bộ phận kiểm tra hàng hóa bằng máy soi chiếu.
- Tại bộ phận soi chiếu: Yêu cầu người
khai hải quan/ người vận chuyển xuất trình lô hàng để kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
bằng máy soi chiếu nhằm phát hiện dấu hiệu nghi vấn vi phạm pháp luật về hải
quan.
- Trường hợp soi chiếu phát hiện sai khác với nội dung trên tờ khai trên Hệ thống và các
chứng từ liên quan hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan báo
cáo, đề xuất Chi cục trưởng ra quyết định tiến hành can thiệp đột xuất theo quy
định tại Khoản IV Mục 2 Phần I Quy trình kèm theo Quyết định số
988/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan.
- Trường hợp soi chiếu không phát hiện sai khác với
nội dung trên tờ khai trên Hệ thống cho phép hàng hóa đưa vào khu vực giám sát
và chuyển hồ sơ theo quy định.
d.2. Đối với trường hợp không có thông tin nghi vấn
lô hàng, hoặc không chọn ngẫu nhiên theo tỷ lệ kiểm
tra thì thực hiện tiếp các bước sau.
Bước 2: Xác nhận:
Tiến hành xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ
thống e-Customs hoặc trên cơ sở thông tin nội bộ của bộ phận soi chiếu của Đội
Giám sát (nếu có). Đối với lô hàng có nhiều chuyến thì xác nhận theo từng chuyến
và chỉ xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs khi toàn bộ số
lượng hàng hóa khai trên Tờ khai hải quan tập kết đủ.
Bước 3: Trả chứng từ cho người khai hải
quan và nhập vào hệ thống máy tính để thống kê tổng hợp.
Điều 5. Biện pháp giám sát tại
Chi cục Hải quan CKSBQT đối với trường hợp Hệ thống E- gặp sự cố:
Công chức giám sát tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hải quan lô hàng
do người khai hải quan xuất trình, sau khi đã tập kết hàng ở bãi và được doanh
nghiệp kinh doanh Ga hàng hóa quốc tế cấp chứng từ tiếp nhận lô hàng. Kiểm tra
đối chiếu thông tin trên hồ sơ hải quan với:
Dữ liệu của doanh nghiệp kinh doanh ga hàng hóa quốc
tế (nếu đã được nối mạng giữa Chi cục Hải quan với doanh nghiệp kinh doanh ga
hàng hóa quốc tế) và chứng từ xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh ga hàng hóa
quốc tế, nếu phù hợp thì thực hiện tiếp các bước dưới đây.
1. Đối với trường hợp có thông tin nghi vấn lô
hàng, hoặc có yêu cầu kiểm tra ngẫu nhiên theo tỉ lệ chuyển hồ sơ sang bộ phận
kiểm tra hàng hóa bằng máy soi chiếu.
Tại bộ phận soi chiếu: Yêu cầu người
khai hải quan/ người vận chuyển xuất trình lô hàng để kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
bằng máy soi chiếu nhằm phát hiện dấu hiệu nghi vấn vi phạm pháp luật về hải
quan.
a) Trường hợp soi chiếu phát hiện sai khác với nội
dung trên tờ khai in có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, có
hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, báo cáo Chi cục trưởng ra quyết định tiến
hành can thiệt đột xuất theo quy định và cập nhật kết quả vào Hệ thống sau khi
sự cố đã được khắc phục.
b) Trường hợp soi chiếu không phát hiện sai khác với
nội dung trên tờ khai trên Hệ thống công chức giám sát tiến hành các bước tiếp
theo.
2. Đối với trường hợp không có thông tin nghi vấn
lô hàng, hoặc không có yêu cầu kiểm tra ngẫu nhiên theo tỉ lệ thì thực hiện tiếp
các bước sau.
Bước 2: Chấp nhận hàng qua khu vực
giám sát trên cơ sở bộ hồ sơ của bộ phận tiếp nhận.
Ký tên, đóng dấu công chức vào:
a) Tờ khai hải quan điện tử theo VNACCS, xác nhận
“Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào ô đóng dấu bên phía trên bên phải của
tờ khai.
b) Biên bản bàn giao đối với lô hàng xuất khẩu chuyển
cửa khẩu;
Bước 3: Trả chứng từ cho người khai hải
quan và nhập vào hệ thống máy tính sau khi đã được khắc phục nội dung: xác nhận
trên hệ thống khai hải quan điện tử là hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan để thống kê tổng hợp.
Điều 6. Phương thức giám sát đối
với hàng vận chuyển từ kho hàng không kéo dài tới ga hàng hóa xuất chờ đưa lên
tàu bay xuất cảnh:
1. Công chức Hải quan quản lý kho hàng không kéo
dài thực hiện trên Hệ thống VNACCS theo quy định
tại Khoản I Mục 1 Phần VIII Quy trình kèm theo Quyết định
988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014.
2. Công chức giám sát Hải quan quản lý sân bay quốc
tế thực hiện quy định tại Điều 3 Quy trình này.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ các kho hàng không
kéo dài đã được soi chiếu An ninh hàng không - Hải quan đối với hàng xuất khẩu
thì không phải tiến hành soi chiếu như quy định tại Bước 1 Điều 3 hoặc Bước 1
Điều 4 nêu trên.
Điều 7. Tổng hợp lượng hàng xuất
khẩu đưa vào địa bàn giám sát.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột
xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu qua cảng theo
từng loại hình trên Hệ thống e-Customs; thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn
riêng của Tổng cục Hải quan;
2. Phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh tại ga hàng
hóa quốc tế tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu tồn (nếu có), thời gian tồn tại
khu vực ga hàng hóa quốc tế theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan;
3. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về
giám sát hải quan và các quy định khác có liên quan (các trường hợp vi phạm phải
lập biên bản xử lý);
4. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng
mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng hàng không, sân
bay quốc tế và các việc khác có liên quan.
MỤC III
GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU VỰC GA
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Điều
8. Nội dung giám sát hàng hóa đưa vào khu vực ga hàng hóa quốc tế.
1. Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu từ phương tiện vận
tải vào khu vực ga hàng hóa quốc tế, cơ quan Hải quan thực hiện công tác giám
sát bằng biện pháp kỹ thuật, chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối
với tuyến tàu bay trọng điểm, hàng hóa xếp/dỡ từ các tuyến bay trọng điểm.
2. Hàng hóa tập kết đưa vào khu vực ga hàng hóa quốc
tế thì thực hiện giám sát bằng biện pháp kỹ thuật qua Hệ thống camera (nếu có).
3. Khi Doanh nghiệp kinh doanh tại ga hàng hóa quốc
tế kiểm tra, đối chiếu hàng hóa nhập kho với Bản lược khai hàng hóa nhập khẩu
(Manifest) phát hiện có bất thường, thiếu số lượng kiện, thừa số lượng kiện, kiện
hàng không có số vận đơn, bao bì rách vỡ hoặc thiếu, thừa trọng lượng ... Doanh
nghiệp lập Biên bản bất thường gửi thông tin Biên bản bất thường qua Hệ thống mạng
máy tính cho bộ phận giám sát Hải quan.
Điều 9. Quy trình thực hiện đối
với hàng hóa nhập khẩu thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế.
Công chức giám sát thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
a. Người đại diện chủ hàng xuất trình Phiếu xuất
kho của Công ty kinh doanh khai thác ga hàng hóa quốc tế (sau đây gọi tắt là
Phiếu xuất kho) cho bộ phận tiếp nhận kiểm tra các nội dung sau trên Hệ thống:
- Tờ khai hải quan đã được thông quan chưa?
- Số lượng kiện, trọng lượng trên tờ khai.
b. Tiến hành xử lý các bước theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC theo các bước
tiếp theo.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ trên Hệ thống
VNACCS:
a. Trường hợp kết quả phù hợp: Cập nhật số lượng kiện,
trọng lượng, số hiệu phương tiện trên chức năng “lập danh sách Container / hàng
rời qua khu vực giám sát”..
b. Trường hợp kiểm tra phát hiện thông tin khai báo
không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc diện phải nộp,
xuất trình, công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh, bổ
sung.
c. Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị
làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại Điều
12 Thông tư 22/2014/TT-BTC thì công chức giám sát yêu cầu người khai hải
quan tiến hành thủ tục hủy tờ khai theo quy định và dừng vận chuyển hàng hóa nhập
khẩu qua khu vực giám sát. Báo cáo lãnh đạo để Chi cục trưởng ra quyết định dừng
vận chuyển hàng hóa nhập khẩu qua khu vực giám sát.
d. Trường hợp có thông tin nghi vấn lô hàng, hoặc
có yêu cầu kiểm tra ngẫu nhiên theo quy định, chuyển hồ sơ sang bộ phận kiểm
tra hàng hóa bằng máy soi chiếu.
Tại bộ phận soi chiếu: Yêu cầu đại diện
người hãng vận tải/ quản lý khu vực kho hàng hóa nhập khẩu đưa hàng hóa qua máy
soi chiếu để kiểm tra, đối chiếu nội dung khai báo trên tờ khai hàng hóa bản in
căn cứ kết quả kiểm tra qua máy soi để thực hiện:
d.1. Trường hợp phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu
hiệu nghi ngờ sai khác với Bản lược khai hàng hóa, đối chiếu số vận tải đơn để
kiểm tra trên Hệ thống thông tin liên quan tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
đã khai thác. Có sai khác so với thông tin trên Hệ thống, có dấu hiệu buôn lậu,
gian lận thương mại thì công chức giám sát báo cáo Lãnh đạo Chi cục ra quyết định
chuyển luồng đỏ khi thực hiện tại khâu thủ tục giao Đội Thủ tục hàng hóa nhập
kiểm tra thủ công.
d.2. Trường hợp không phát hiện nghi vấn khi soi
chiếu qua máy công chức soi máy thông báo nội dung soi chiếu trên phiếu nghiệp
vụ và bàn giao hồ sơ quay lại bộ phận tiếp nhận thuộc Đội giám sát để thực hiện
việc xác nhận trên Hệ thống.
Bước 3: Xác nhận trên Hệ thống:
- Nếu hồ sơ phù hợp xác nhận trên Hệ thống bằng
cách đánh dấu (v) vào ô “Văn phòng giám sát xác nhận hàng ra khỏi khu vực giám
sát”.
- Nếu không phù hợp thì đề nghị người khai hải quan
yêu cầu Hãng tàu/công ty giao nhận thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin trên Hệ
thống, nếu phù hợp thực hiện việc thanh khoản theo tiết a Bước 2 trên đây.
Bước 4: Thông báo chấp nhận đưa hàng
ra khỏi khu vực giám sát và nhập thông tin lô hàng vào Hệ thống.
Điều 10. Quy trình thực hiện đối
với lô hàng có tờ khai vận chuyển chịu sự giám sát hải quan và lô hàng chuyển
tiếp về các kho hàng không kéo dài chịu sự giám sát hải quan.
1. Tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ công chức thực hiện
các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra hiệu lực Thông báo
phê duyệt khai báo vận chuyển / Phiếu chuyển (đối với trường hợp chuyển về kho
hàng không kéo dài), nếu không phù hợp thì từ chối thanh khoản, nếu phù hợp thì
thực hiện tiếp các công việc sau đây.
Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra:
a. Trường hợp kiểm tra phát hiện thông tin khai báo
không đầy đủ hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc diện phải nộp,
xuất trình, công chức giám sát tùy theo từng trường hợp hướng dẫn người khai hải
quan điều chỉnh, bổ sung hoặc xử lý theo
quy định.
b. Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp:
- Đối với Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển
phân luồng xanh, công chức giám sát tiến hành in Thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển bằng lệnh ROT - mã VAS5040; đóng dấu xác nhận theo mẫu số 5 Phụ lục kèm
theo Quyết định số 988/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, ký tên, đóng dấu công chức
vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển giao người khai hải quan.
c. Trường hợp
có thông tin nghi vấn lô hàng, hoặc có yêu cầu kiểm tra ngẫu nhiên theo tỉ lệ
chuyển hồ sơ sang bộ phận giám sát kiểm tra hàng nhập khẩu qua máy soi. Yêu cầu
người đại diện hãng vận tải/ quản lý khu vực kho hàng hóa nhập khẩu đưa hàng
hóa qua máy soi chiếu để kiểm tra, đối chiếu nội dung khai báo trên theo tờ
khai hàng hóa bản in căn cứ kết quả kiểm tra qua máy soi để thực hiện soi chiếu
theo Quy trình của Tổng cục Hải quan.
c.1. Trường hợp phát hiện hàng hóa nhập khẩu sai
khác với Bản lược khai hàng hóa, đối chiếu số vận tải đơn để kiểm tra trên Hệ
thống thông tin liên quan tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã khai thác. Nếu
có sai khác so với thông tin trên Hệ thống, có dấu hiệu buôn lậu, gian lận
thương mại, có hàng hóa cấm nhập khẩu thì công chức giám sát báo cáo Lãnh đạo
Chi cục ra Quyết định dừng lô hàng không đưa ra khỏi khu vực giám sát, thực hiện
can thiệp đột xuất theo Khoản IV Mục 2 Phần I Quy trình ban hành
kèm theo Quyết định 988/2014/QĐ-TCHQ.
c.2. Trường hợp không phát hiện nghi vấn khi soi
chiếu qua máy công chức soi máy thông báo nội dung soi chiếu trên phiếu nghiệp
vụ và bàn giao hồ sơ quay lại bộ phận tiếp nhận thuộc Đội giám sát để thực hiện
việc xác nhận trên Hệ thống e-Customs bằng cách tích (đánh dấu chọn “v”) vào ô
“Văn phòng giám sát xác nhận hàng ra khỏi khu vực giám sát”.
Bước 3: Yêu cầu người khai hải quan
xuất trình hàng hóa để thực hiện niêm phong hải quan. Trường hợp không thể niêm
phong thì lập biên bản chứng nhận mô tả chi tiết nguyên trạng hàng hóa vận chuyển
hàng hóa chịu sự giám sát hải quan và cho vào hồ sơ niêm phong hải quan.
Bước 4: Giao hàng hóa, kèm hồ sơ (nếu
có) đã được niêm phong hải quan cho người khai hải quan để vận chuyển đến điểm
đích đã được phê duyệt.
Bước 5: Lập Bảng kê số hiệu kiện,
phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận chuyển qua khu vực giám sát, ký
tên, đóng dấu công chức chuyển Bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát theo Mẫu
số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình đính kèm Quyết định số 988/QĐ-TCHQ của Tổng cục
Hải quan.
Bước 6: Theo dõi tình trạng vận chuyển:
Sử dụng nghiệp vụ IFT để rà soát hàng hóa chưa vận
chuyển đến đích. Căn cứ thời gian vận chuyển do người khai hải quan đăng ký và
được cơ quan Hải quan chấp nhận cập nhật vào hệ thống, nếu quá thời hạn đăng ký
mà chưa có thông tin xác nhận hàng đã đến đích, đề xuất Chi cục trưởng ban hành
văn bản đề nghị Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến kiểm tra xác nhận
về tình trạng lô hàng.
Trường hợp lô hàng chưa được vận chuyển đến điểm
đích đã được phê duyệt thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi phải chịu
trách nhiệm trao đổi với doanh nghiệp để biết nguyên nhân.
Trong trường hợp không liên lạc được với doanh nghiệp
hoặc có thông tin lô hàng đã bị tẩu tán, bàn giao hồ sơ sang Đội Kiểm soát áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ đối với lô hàng nêu trên.
2. Trách nhiệm của Bộ phận giám sát cổng khu vực
giám sát:
a. Kiểm tra, đối chiếu số lượng kiện/số ký hiệu của
phương tiện chứa hàng với danh sách số lượng kiện/số ký hiệu của phương tiện chứa
hàng theo Bảng kê số lượng kiện, phương tiện chứa hàng theo từng tờ khai vận
chuyển theo Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Quy trình Quyết định số 988/QĐ-TCHQ của Tổng
cục Hải quan, do bộ phận tiếp nhận thuộc Đội giám sát chuyển đến; tình trạng
niêm phong hãng tàu, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có).
b. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Bảng kê:
c. Sau khi toàn bộ lượng hàng hóa trên Bảng kê đã
qua khu vực giám sát, thực hiện đăng ký thông tin khởi hành vận chuyển của hàng
hóa được phê duyệt vận chuyển trên Hệ thống VNACCS bằng nghiệp vụ BOA.
d. Vào sổ số lượng kiện hàng nhập khẩu và số hiệu
phương tiện vận tải chuyển chở ra khỏi khu vực giám sát tại Phụ lục số
02/SGSHNK kèm theo quy trình này.
Điều 11. Trường hợp Hệ thống gặp
sự cố.
1. Thực hiện các quy định tại Điều 9 và Thông báo
phê duyệt khai báo vận chuyển được in tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Đội Giám sát khai
thác thông tin tại đơn vị hỗ trợ xử lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan,
lập Bản kê số lượng kiện, trọng lượng, phương tiện chứa hàng tại chức năng “Lập
danh sách container / hàng rời qua khu vực giám sát” theo từng tờ khai qua khu
vực giám sát, ký tên đóng dấu chuyển bộ phận giám sát cổng khu vực giám sát.
3. Sau khi công chức giám sát thực hiện xác nhận
hàng qua khu vực giám sát tại Bản kê và chuyển lại bộ phận tiếp nhận hồ sơ Đội
Giám sát để cập nhật vào Hệ thống khi Hệ thống đã xử lý được sự cố.
4. Xác nhận hàng đã ra khỏi khu vực giám sát hải
quan và nhập thông tin lô hàng và Hệ thống e-Customs bằng cách tích (đánh dấu
“v”) vào ô “Văn phòng giám sát xác nhận hàng ra khỏi khu vực giám sát”.
Điều 12. Tổng hợp lượng hàng
hóa nhập khẩu.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột
xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa nhập khẩu qua cảng hàng
không, sân bay theo từng loại hình trên Hệ thống e-Customs; thực hiện chế độ
báo cáo theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan;
2. Phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh cảng tổng hợp
lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng hàng không, sân bay theo hướng
dẫn riêng của Tổng cục Hải quan;
3. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về
giám sát hải quan và các quy định khác có liên quan (các trường hợp vi phạm phải
lập biên bản xử lý);
4. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng
mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng hàng không, sân
bay và các việc khác có liên quan.
MỤC IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có cửa
khẩu cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; lập
kế hoạch cụ thể về bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát, ứng dụng công nghệ thông tin; xây
dựng Quy chế phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh tại cảng hàng không,
sân bay; chủ động làm việc với Cảng vụ Hàng hàng không và Doanh nghiệp kinh
doanh Cảng để sắp xếp lại khu vực tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu XNK tại
các cảng biển quốc tế.
Trường hợp có các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh mang tính đặc thù về công tác giám sát hải quan tại địa bàn quản lý của
đơn vị mình, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố dự thảo văn bản hướng dẫn
thực hiện, trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 14. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan.
Giao Cục Công nghệ
thông tin và thống kê hải quan chủ trì, phối
hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ
Tài vụ quản trị, Ban Quản lý rủi ro, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng
hàng không, sân bay quốc tế:
1. Tổ chức áp dụng quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị kỹ thuật để thực
hiện giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế có
hiệu quả thiết thực;
2. Xây dựng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin kết nối với phần mềm quản lý tờ
khai hải quan, phần mềm thực hiện thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa để quản
lý được số lượng container/số lượng hàng hóa (hàng rời) đưa vào, đưa ra khu vực
cảng hàng không, sân bay quốc tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời
về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết./.
Mẫu sổ 01/SGSXK
PHỤ LỤC SỐ 01
SỔ GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
ĐƯA VÀO KHU VỰC GIÁM SÁT ĐỂ XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
STT
|
Số lượng kiện
|
Số hiệu biển kiểm
soát phương tiện
|
Số tờ khai xuất
khẩu (nếu có)
|
Ngày giờ vào
khu vực giám sát
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
Mẫu sổ 02/SGSNK
PHỤ LỤC SỐ 02
SỔ GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
ĐƯA RA KHU VỰC GIÁM SÁT ĐỐI VỚI LÔ HÀNG ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUAN HOẶC CHUYỂN TIẾP VỀ
KHO HÀNG KHÔNG KÉO DÀI
(Kèm theo Quyết định số 2441/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
STT
|
Số lượng kiện
|
Số hiệu biển kiểm
soát phương tiện
|
Số tờ khai nhập
khẩu (nếu có)
|
Ngày giờ ra khỏi
khu vực giám sát
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|