BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1625/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VỀ NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT
TƯ, LINH KIỆN VÀ BỘ PHẬN PHỤ TRỢ ĐỂ SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(CNTT) TRỌNG ĐIỂM THUỘC CHƯƠNG 98 CỦA BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI TRONG LĨNH VỰC
THUẾ QUAN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 101/2015/TT-BTC
ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận
phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng điểm thuộc
Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số
164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách Thuế và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 01 thủ tục hành
chính mới ban hành về nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ
trợ bằng sắt hoặc thép để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng
điểm thuộc Chương 98, mã hàng 9834.12.90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi trong
lĩnh vực thuế quan thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
(Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
13/08/2015.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu VT,Vụ CST(PXNK).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1628/QĐ-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. Danh mục thủ tục
hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu hàng
năm; danh mục các nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ nhập khẩu
để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc mã hàng 9834.12.90 (Danh mục).
|
Thuế quan
|
Cục Hải quan, Chi cục Hải quan các tỉnh, thành phố
|
II. Nội dung cụ thể
của thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài
chính
1. Trình tự thực hiện:
Theo quy định tại Thông tư số
101/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 của Bộ Tài chính bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện
và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng điểm
thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số
164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính (Thông tư số 101/2015/TT-BTC)
và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
2. Cách thức thực hiện:
a) Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp phải đăng ký Danh mục
các nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ nhập khẩu để sản xuất các
sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc mã hàng 9834.12.90 (Danh mục) trực tiếp tại cơ
quan hải quan với số lượng nhập khẩu hàng năm phù hợp với quy mô công suất/nhu
cầu sử dụng để sản xuất, lắp ráp hàng năm của nhà máy.
- Người khai hải quan phải thực hiện
đăng ký Danh mục các nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ nhập khẩu
để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc mã hàng 9834.12.90 trực tiếp tại
Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên thuộc
Danh mục. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục gồm:
+ Xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền
thông đối với Danh mục;
+ Công văn đề nghị cấp Danh mục;
+ Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi
trừ lùi.
- Trường hợp Danh mục đã đăng ký
nhưng cần sửa, bổ sung thì người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung với điều
kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục
trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa lần đầu hoặc trước thời điểm nhập khẩu cho
lô hàng tiếp theo có sửa đổi, bổ sung Danh mục để chứng minh việc sửa đổi, bổ
sung là phù hợp. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục sửa đổi, bổ
sung gồm:
+ Công văn đề nghị cấp Danh mục thay
đổi, bổ sung;
+ Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi
trừ lùi thay đổi, bổ sung.
- Trường hợp mất Danh mục và Phiếu
theo dõi trừ lùi thì người khai hải quan có hồ sơ đề nghị cơ quan nơi cấp Danh
mục lần đầu đề nghị cấp lại, bao gồm:
+ Công văn đề nghị cấp lại Danh mục
trong đó nêu rõ: lý do mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi; Tên, lượng, trị
giá hàng hóa theo Danh mục; Tên, lượng, trị giá hàng hóa thực tế đã nhập khẩu
theo Danh mục; Tên, lượng, trị giá hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu theo Danh mục;
+ Toàn bộ tờ khai hải quan của số lượng
hàng hóa đã nhập khẩu theo Danh mục;
+ Bản Danh mục và phiếu theo dõi trừ
lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi
thất lạc (01 bản chụp có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
- Người khai hải quan phải cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những khai báo trên.
- Khi làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục các hồ sơ
sau:
+ Hồ sơ hải quan theo quy định hiện
hành;
+ Công văn đề nghị áp dụng mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98 của doanh nghiệp sử dụng Danh mục;
trong đó nêu rõ loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ, trị
giá, tờ khai hàng hóa nhập khẩu; trường hợp có nhiều loại nguyên liệu, vật tư,
linh kiện và bộ phận phụ trợ thuộc nhiều tờ khai hàng hóa nhập khẩu thì phải liệt
kê các loại hàng hóa, các tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị áp dụng mức thuế
nhập khẩu ưu đãi riêng theo Chương 98; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng
hồ sơ và sử dụng đúng mục đích.
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ nhập khẩu để sản
xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi riêng theo mã hàng 9834.12.90 trong năm tài chính cho cơ quan hải quan
theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Khi tiếp nhận Danh mục:
+ Ngay sau khi người khai hải quan nộp
hồ sơ, Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm
kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục và 01 bản
phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan
01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện tính thuế và
thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa thực tế nhập khẩu) theo
quy định.
+ Trường hợp người khai hải quan cần
thay đổi, bổ sung Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi thì Chi cục hải quan nơi
người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo
dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu cần thay đổi, bổ
sung và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi cần thay đổi, bổ sung (lưu 01 bản chính
Danh mục, giao người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu
theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
hàng hóa để thực hiện khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa thực tế nhập khẩu)
theo quy định.
+ Trường hợp người khai hải quan mất
Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi: Trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan
và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác, cơ quan hải quan nơi người
khai hải quan đăng ký Danh mục kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục, Phiếu theo
dõi trừ lùi các nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất
các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc mã hàng 9834.12.90 chưa nhập khẩu.
- Khi làm thủ tục nhập khẩu:
+ Ngoài thủ tục hải quan theo quy định,
cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để
trừ lùi các nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ nhập khẩu để sản
xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm thuộc mã hàng 9834.12.90 mà người khai hải
quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục
và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải quan.
+ Hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi
trong Phiếu theo dõi trừ lùi, Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối
cùng xác nhận “đã nhập hết hàng hóa theo danh mục số ... ” lên bản chính
Phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan và lưu 01 bản chụp, cấp cho người
khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục hải quan nơi cấp phiếu
theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.
Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận
đăng ký Danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa
thì sau khi Lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu
theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp,
chuyển 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký Danh mục để thực hiện
kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.
- Sau khi nhận được bản chính phiếu
theo, dõi trừ lùi do Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng gửi đến, Chi cục
Hải quan nơi đăng ký Danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ lùi tập hợp toàn bộ hồ
sơ đăng ký Danh mục chuyển cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở kiểm
tra sau thông quan theo đúng quy định về quản lý rủi ro về việc sử dụng hàng
hóa nhập khẩu đã được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo mã
hàng 9834.12.90 theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015
của Chính phủ.
- Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại Thông tư số 101/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Thời hạn giải quyết: Theo quy định tại Thông tư số 101/2015/TT-BTC và Thông tư số
38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ bằng sắt hoặc thép thuộc mã hàng
9834.12.90, Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cục Hải quan, Chi cục Hải quan các tỉnh, thành
phố.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Theo quy định tại Thông tư số 101/2015/TT-BTC
và Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu,
vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm CNTT trọng điểm
(thuộc mã hàng tương ứng 7326.90.99 tại 97 chương).
+ Do các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm CNTT trọng điểm nhập khẩu.
+ Có giấy xác nhận của Bộ Thông tin
và Truyền thông đối với Danh mục hàng hóa.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
+ Thông tư số 101/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các
sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính./.