Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC kiểm tra giám sát hải quan

Số hiệu: 39/2018/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 20/04/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Thông tư 39/2018/TT-BTC: Sửa đổi nhiều quy định về thuế

Ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế và quản lý thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu.

>>> Tổng cục Hải quan giải đáp vướng mắc về Thông tư 39/2018/TT-BTC

Theo đó, sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về thuế trong lĩnh vực hải quan, như sửa quy định về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp để phù hợp với Luật thuế XK, thuế NK 2016:

- Bỏ quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư 38 về việc xác định người phải nộp các loại thuế trên do đã quy định cụ thể tại Luật thuế XK, thuế NK.

- Tại phần phương pháp tính thuế theo tỉ lệ phần trăm sửa chỉ tiêu trị giá tính thuế cho phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 38;

- Bổ sung phương pháp tính thuế đối với trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối phù hợp với quy định tại Điều 6 Luật Thuế XK, thuế NK;

- Bỏ thời hạn nộp thuế do đã quy định tại Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK.

Ngoài ra, bổ sung quy định đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp  về thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp thì:

Trị giá tính thuế TTĐB, trị giá tính thuế GTGT phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp do Luật thuế XK, thuế NK đã quy định 03 loại thuế nêu trên là thuế nhập khẩu bổ sung.

Xem thêm Thông tư 39/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/6/2018.

B TÀI CHÍNH
-------
-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mạiLuật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuếLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệtLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Việc kế thừa các quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế.”

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế

1. Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.

2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.

Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.

3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.

4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch.”

3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan

1. Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số

a) Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;

c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).

Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Hồ sơ xác định trước xuất xứ

Hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

3. Hồ sơ xác định trước phương pháp xác định trị giá hải quan

a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;

c) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;

d) Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước phương pháp xác định trị giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp;

đ) Các chứng từ có liên quan trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.

Trường hợp chưa có giao dịch thực tế, tổ chức, cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.

4. Hồ sơ xác định trước mức giá

a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

b) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;

c) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp;

d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp;

đ) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;

e) Chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản chụp.

Trường hợp người khai hải quan chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.

5. Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp sau:

a) Không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;

b) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:

b.1) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, thuộc vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra;

b.2) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận và chờ kết quả xử lý.

c) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước.”

4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông báo (sau đây gọi là phân luồng tờ khai). Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng tờ khai của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, quy định về kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.

2. Việc kiểm tra chuyên ngành hàng hóa thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.”

5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16. Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan

1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;

c) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;

d) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:

d.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;

d.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.

đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;

e) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;

g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;

Các chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:

b.1) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;

b.2) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

c) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay cho vận đơn;

d) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;

đ) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:

đ.1) Nếu nhập khẩu một lần: 01 bản chính;

đ.2) Nếu nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.

e) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.

 Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;

g) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;

h) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

k) Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;

l) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về quản lý ngoại thương mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;

m) Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp.

Các chứng từ quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc Cổng thông tin trao đổi với các nước khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế

Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp:

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam:

a.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp;

a.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;

a.3) Văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương; các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện trợ hàng hóa nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối): 01 bản chính;

a.4) Văn bản xác nhận viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương): 01 bản chính.

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:

b.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;

b.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;

b.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp.

c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:

c.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;

c.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;

c.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án (trường hợp đơn vị thực hiện dự án không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.

d) Đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê:

d.1) Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;

d.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;

d.3) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đối với máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản chính;

d.4) Hợp đồng ký với bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01 bản chụp.

đ) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản chính Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an;

e) Đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài chính là doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016);

g) Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.

4. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, người khai hải quan nộp:

a) Danh mục hàng hóa miễn thuế mẫu 06 ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng hoàn toàn việc tiếp nhận Danh mục hàng hóa miễn thuế điện tử, người khai hải quan phải thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.

Trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế bản giấy, người khai hải quan xuất trình bản chính và nộp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận;

b) Hợp đồng đi thuê và cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ hoạt động dầu khí; hợp đồng dịch vụ công việc cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí: 01 bản chụp;

c) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp;

d) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư hoặc để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu: 01 bản chụp.

5. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp giảm thuế

Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp hồ sơ giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

6. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp không thu thuế

Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, người khai hải quan phải nộp:

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan:

Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái xuất, số tờ khai hải quan nhập khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở Việt Nam: 01 bản chính;

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:

Công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái nhập, số tờ khai hải quan xuất khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài: 01 bản chính;

c) Đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu được hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế:

Công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền chi tiết theo từng loại thuế, số chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, số tờ khai hải quan xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chính.”

6. Bổ sung Điều 16a như sau:

"Điều 16a. Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hồ sơ hải quan người khai hải quan phải lưu giữ gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép;

c) Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành được cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản và Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý, kiểm tra chuyên ngành;

d) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành;

đ) Hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng sửa chữa, bảo hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung hợp đồng) hoặc các chứng từ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương.

Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu;

e) Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;

h) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương;

i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

k) Bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có bảng kê chi tiết hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

l) Tài liệu kỹ thuật, catalogue, bản phân tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có);

m) Danh mục máy móc thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC;

n) Sổ, chứng từ kế toán có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về kế toán, bao gồm cả dữ liệu, chứng từ, tài liệu về xuất kho, nhập kho hàng hoá;

o) Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo quyết toán; định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có), định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu;

p) Hồ sơ, chứng từ có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

q) Hồ sơ khác liên quan đến việc miễn thuế theo quy định tại Điều 5 đến Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ giảm thuế quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều 129 Thông tư này; hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; nộp dần tiền thuế nợ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 134, 135, 136, 140 Thông tư này;

r) Văn bản thông báo kết quả xác định trước về mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (nếu có);

s) Hồ sơ liên quan đến việc khai bổ sung, thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này;

t) Hồ sơ liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy định tại Điều 86 Thông tư này và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư này;

u) Các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản pháp luật khác có quy định.

2. Người khai hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra sau thông quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy.

Trường hợp bản chính dưới dạng chứng từ giấy đã nộp cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải lưu bản chụp. Đối với chứng từ dưới dạng điện tử, người khai hải quan phải lưu bản điện tử.

Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan) thì chủ hàng chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp chủ hàng là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.”

7. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi điểm a, điểm e khoản 1 như sau:

“a) Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư này theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).

Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan phải khai mã sản phẩm xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù hợp với thực tế quản trị, sản xuất của người khai hải quan tại chỉ tiêu mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;

e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường hàng không, đường sắt thì người khai hải quan phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập cảnh trước khi làm thủ tục nhập khẩu; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;”

b) Bổ sung điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o và điểm p khoản 1 như sau:

“i) Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

k) Khi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai đầy đủ số hiệu container trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số quản lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung container hoặc chung phương tiện chứa hàng thì người khai hải quan phải thông báo thông tin hàng hóa đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan;

l) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng thuộc diện miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này và miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

m) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

n) Trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 20 hoặc từ chối nhận hàng theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Thông tư này;

o) Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan theo mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và lựa chọn phương thức khai hải quan thông qua đại lý hải quan hoặc tại trụ sở cơ quan hải quan. Căn cứ vào phương thức khai hải quan do người khai hải quan đăng ký tại mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan;

p) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì chủ dự án phải thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.”

8. Khoản 2, 3, 4 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan

Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:

a) Người khai hải quan không thuộc diện áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:

a.1) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;

a.2) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng;

a.3) Hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

b) Người khai hải quan không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

c) Các thông tin trên tờ khai hải quan phải đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này;

d) Các thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan.

Trường hợp đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi cho người khai hải quan. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi lý do cho người khai hải quan.

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.

3. Phân luồng tờ khai

a) Tờ khai hải quan điện tử:

a.1) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định phân luồng tờ khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:

a.1.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1);

a.1.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2);

a.1.3) Kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 3).

a.2) Tờ khai vận chuyển độc lập:

a.2.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1);

a.2.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2).

b) Tờ khai hải quan giấy, Bản kê vận chuyển:

Căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định kết quả phân luồng tờ khai hải quan, Bản kê vận chuyển theo một trong các hình thức quy định tại điểm a khoản này.

4. Thời điểm thông báo kết quả phân luồng

Tờ khai hải quan được cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin trên tờ khai hải quan.

Căn cứ vào thông tin cập nhật đến thời điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp thông tin về cơ sở phân luồng có thay đổi so với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì Hệ thống tự động xử lý và thông báo việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan.”

9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.

1. Các trường hợp khai bổ sung

Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:

a) Khai bổ sung trong thông quan:

a.1) Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;

a.2) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;

a.3) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:

Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:

b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục khai bổ sung

Trừ các trường hợp khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ sung thực hiện như sau:

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.

Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;

a.2) Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

a.3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.

Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;

a.4) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo quy định;

a.5) Khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực giám sát hải quan;

a.6) Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:

a.6.1) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;

a.6.2) Trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô, bán xá, bán xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan;

a.6.3) Trường hợp lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy định tại điểm a.6.2 khoản này), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua khu vực giám sát.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Đối với khai bổ sung trong thông quan:

b.1.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;

b.1.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.

b.1.3) Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).

b.2) Đối với khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:

b.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;

b.2.2) Xử lý kết quả kiểm tra và phản hồi cho người khai hải quan trong thời hạn sau đây:

b.2.2.1) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống;

b.2.2.2) Trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan lý do từ chối thông qua Hệ thống.

b.2.3) Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).

b.3) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, khi thực hiện các công việc tại điểm b khoản này, công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản đề nghị khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.

3. Thủ tục khai bổ sung trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:

a.1) Phiếu cân hàng của cảng (đối với hàng rời, hàng xá) hoặc Chứng từ kiểm kiện của cảng hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hoặc Kết quả giám định số lượng, chủng loại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định: 01 bản chụp;

a.2) Phiếu nhập kho của người nhập khẩu đối với tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc Phiếu xuất kho của người xuất khẩu đối với tờ khai hải quan xuất khẩu: 01 bản chụp;

a.3) Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Bảng quyết toán có xác nhận của người mua và người bán về số lượng, kết quả phân loại cấp độ thương mại của hàng hóa và số tiền thanh toán theo thực tế: 01 bản chụp.

Trường hợp Bảng quyết toán không có đủ xác nhận của người mua và người bán thì phải có xác nhận của người khai hải quan trên chứng từ;

a.4) Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán: 01 bản chụp;

a.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;

a.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép: 01 bản chính. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.

Quá 30 ngày kể từ ngày thông quan mà người khai hải quan không được cơ quan quản lý nhà nước cho phép điều chỉnh giấy phép hoặc cấp giấy phép bổ sung với lượng hàng hóa chênh lệch thì phải tái xuất lượng hàng nằm ngoài giấy phép.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung;

b.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý và thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.

4. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan trong trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này

a) Trường hợp người gửi hàng gửi thừa số lượng của các hàng hóa theo hợp đồng (không làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp bổ sung những chứng từ sau:

a.1.1) Văn bản xác nhận gửi thừa hàng, nhầm hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;

a.1.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;

a.1.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;

a.1.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp đối với hàng hóa nhập khẩu có vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;

a.1.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;

a.1.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép và thực hiện khai bổ sung trong thông quan: 01 bản chính;

a.1.7) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành đã điều chỉnh về số lượng nếu trên Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành có ghi nhận số lượng: 01 bản chính.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi chứng từ quy định tại điểm a.1.6, điểm a.1.7 khoản này dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;

a.2.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong địa bàn giám sát hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Trường hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng;

a.2.3) Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra:

a.2.3.1) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung phù hợp: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định. Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;

a.2.3.2) Trường hợp không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;

a.2.3.3) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp người gửi hàng gửi thừa chủng loại hàng hóa so với các chủng loại hàng hóa theo hợp đồng (làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

Thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.2 khoản này. Trong trường hợp thông tin xác minh với các cơ quan có liên quan trong nước không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung mà cần phải xác minh với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh của các cơ quan có liên quan ở trong nước. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 15 ngày làm việc.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).

c) Trường hợp khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin liên quan đến chủng loại hàng hóa làm thay đổi hoàn toàn tên hàng của toàn bộ lô hàng (gửi nhầm hàng):

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp bổ sung những chứng từ sau:

c.1.1) Văn bản xác nhận gửi nhầm hàng của người gửi hàng trong đó nêu rõ lý do gửi nhầm hàng: 01 bản chụp;

c.1.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;

c.1.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;

c.1.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;

c.1.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;

c.1.6) Văn bản giải trình lý do chấp nhận việc gửi nhầm hàng của người khai hải quan: 01 bản chính.

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;

c.2.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn bản xác nhận của đơn vị giám định hàng hóa về số lượng, chủng loại hàng hóa thực tế của lô hàng;

c.2.3) Kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời gian tối đa không quá 45 ngày làm việc. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 45 ngày làm việc.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).

c.2.4) Xử lý kết quả kiểm tra:

c.2.4.1) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả xác minh phù hợp hoặc quá thời hạn xác minh mà không có kết quả: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;

c.2.4.2) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra, xác minh chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:

a.1) Văn bản xác nhận gửi thiếu hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;

a.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;

a.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;

a.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;

a.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;

a.6) Kết quả giám định về số lượng hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;

b.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra:

b.3.1) Trường hợp hồ sơ khai bổ sung phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;

b.3.2) Trường hợp không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;

b.3.3) Trường hợp hồ sơ khai bổ sung không phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.”

10. Khoản 1, khoản 2 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Nguyên tắc thực hiện

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;

c) Hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;

d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan

a) Khai và nộp bộ hồ sơ hải quan qua hệ thống, gồm:

a.1) Tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.

Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa đã quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (05 năm) và trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu là công cụ, dụng cụ thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, chưa phân bổ toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất (trường hợp doanh nghiệp không theo dõi, quản lý theo số tờ khai hải quan nhập khẩu) vẫn còn trong thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp không phải cung cấp số tờ khai khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.

Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã cấu thành lên sản phẩm khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải quan thực hiện khai báo nguyên liệu, vật tư ban đầu và sản phẩm hoàn chỉnh tại các dòng hàng riêng biệt trên tờ khai. Trong đó thực hiện khai sản phẩm hoàn chỉnh trên một dòng hàng, không khai thuế đối với dòng hàng là sản phẩm hoàn chỉnh; khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ban đầu (tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “TĐMĐSDSP”) và tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai. Chính sách mặt hàng áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

a.2) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa: 01 bản chính;

a.3) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp chưa thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan ban đầu: 01 bản chính;

a.4) Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.

b) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế;

c) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.

Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.

Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển nhượng hàng hóa đối với trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;

d) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.”

11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 22. Hủy tờ khai hải quan

1. Các trường hợp hủy tờ khai

a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:

a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;

a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;

a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.

b) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;

c) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;

d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:

d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;

d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;

d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d.1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;

d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.

2. Thủ tục hủy tờ khai hải quan

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

a.1) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;

a.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2, điểm d.3 khoản 1 Điều này, người khai hải quan gửi kèm chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu.

Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ quan thuế nội địa hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác minh thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người khai hải quan trên Hệ thống;

b.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện hủy tờ khai;

b.3) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này:

b.3.1) Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải quan của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết quả cho người khai hải quan trên Hệ thống, xử lý tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định tại Điều 131 Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.

Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng do các cơ quan chức năng khác cung cấp bằng văn bản thì tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

b.3.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống thì sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;

b.3.3) Thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, khấu trừ thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu đã hủy.

b.4) Đối với tờ khai hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại điểm b.1, điểm b.2 và điểm b.3 khoản này, công chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được hủy; lưu tờ khai hải quan được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.”

12. Khoản 1 Điều 23 sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống và hồ sơ hải quan điện tử người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống, công chức hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.

Chậm nhất 01 giờ làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ của hồ sơ hải quan và phản hồi cho người khai hải quan thông qua Hệ thống. Quá thời hạn trên, hồ sơ hải quan điện tử được coi là đã nộp đầy đủ cho cơ quan hải quan.

Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”

13. Khoản 3 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).

Cơ quan hải quan lựa chọn thực hiện phân tích, giám định cho các lô hàng tiếp theo trên cơ sở quản lý rủi ro.”

14. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

1. Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.

2. Nội dung kiểm tra: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, trị giá do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (sau đây gọi là trị giá khai báo) trên cơ sở quy định về phương pháp xác định trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.

3. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:

Cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a.1) Người khai hải quan không khai hoặc khai không đúng, không đủ một trong các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan (gồm: địa điểm dỡ hàng, phương thức thanh toán, mã phân loại khai trị giá, phí vận chuyển, phí bảo hiểm, mã và tên các khoản điều chỉnh, chi tiết khai trị giá, tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế, mô tả hàng hóa, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, đơn giá tính thuế, trị giá tính thuế, trị giá hóa đơn, tổng trị giá hóa đơn, nước xuất xứ), tờ khai trị giá hải quan (nếu có) có ảnh hưởng đến trị giá hải quan.

Trường hợp người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (nếu có) thì cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Người khai hải quan khai có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

a.2) Có mâu thuẫn về nội dung liên quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan;

a.3) Không thỏa mãn một trong các điều kiện khi áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này;

a.4) Áp dụng không đúng trình tự, nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.

b) Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo:

b.1) Nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị giá so với mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, đồng thời người khai hải quan được đánh giá, phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định, cơ quan hải quan thông báo người khai hải quan bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này thông qua Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) và cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan và xử lý như sau:

b.1.1) Trường hợp người khai hải quan không bổ sung hồ sơ, hoặc không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và không có giấy ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo hoặc trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung cấp, không giải trình, không chứng minh được các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2.1, điểm đ.2.2, điểm đ.2.3, điểm đ.2.5, điểm đ.2.6 khoản 4 Điều này, cơ quan hải quan thực hiện ban hành Thông báo trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);

b.1.2) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm b.1.1 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.

b.2) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến quy định tại điểm b.5.7 khoản này, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển nghi vấn để cơ quan thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật về giao dịch liên kết;

b.3) Đối với các trường hợp không thuộc điểm b.1 và điểm b.2 khoản này, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và thời gian tham vấn thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá khai báo theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải quan thực hiện tham vấn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này;

b.4) Hàng hóa xuất khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

b.4.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

b.4.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn).

Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo;

b.4.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất;

b.4.4) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự hoặc chi phí vận chuyển của hàng hóa đang kiểm tra trị giá tính đến cửa khẩu xuất hoặc chi phí khai thác của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;

b.4.5) Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự như sau:

b.4.5.1) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;

b.4.5.2) Hàng hóa xuất khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.

b.5) Hàng hóa nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

b.5.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

b.5.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn);

b.5.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của linh kiện đồng bộ hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, thấp hơn hoặc bằng chi phí vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;

b.5.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;

b.5.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;

b.5.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như sau:

b.5.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;

b.5.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;

b.5.6.3) Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự từ các nước đang phát triển đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.

b.5.7) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

b.5.8) Hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh tại điểm b.5.2, điểm b.5.5 khoản này là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tới 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá khai báo.

c) Trường hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.

4. Tham vấn

a) Thẩm quyền tham vấn: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị. Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn;

b) Trách nhiệm thực hiện:

b.1) Cơ quan hải quan:

b.1.1) Tổ chức tham vấn, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại điểm b.2 khoản này để làm rõ nghi vấn trị giá khai báo;

b.1.2) Lập biên bản tham vấn, trong đó ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; ghi nhận các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; kết thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận tại biên bản tham vấn, cụ thể: “người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định”, chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc “bác bỏ trị giá khai báo”. Trường hợp bác bỏ trị giá khai báo, phải ghi rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo các trường hợp quy định tại điểm đ.2 khoản này và mức giá, phương pháp xác định trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định sau khi tham vấn.

b.2) Người khai hải quan: Cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại; chứng từ thể hiện chi phí vận tải (nếu có); chứng từ bảo hiểm (nếu có); chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu (nếu có); chứng từ thanh toán (nếu có) và các chứng từ, tài liệu theo phương pháp xác định trị giá khai báo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC hoặc Thông tư này (01 bản chụp); cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền tham gia tham vấn đúng thời gian tham vấn; có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan đến trị giá khai báo theo đề nghị của cơ quan hải quan;

b.3) Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.

c) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;

d) Thời gian tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu;

đ) Xử lý kết quả tham vấn:

đ.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, ban hành Thông báo trị giá hải quan. Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);

đ.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo sau khi tham vấn, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

đ.2.1) Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 3 Điều này;

đ.2.2) Người khai hải quan không khai hoặc khai sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán; các yếu tố liên quan đến việc xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

đ.2.3) Thông tin mà người khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp;

đ.2.4) Người khai hải quan không cung cấp các chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này cho cơ quan hải quan mà không có lý do chính đáng; không tham gia tham vấn mà không có lý do chính đáng; người đến tham vấn không phải là đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan theo quy định của pháp luật, không có giấy ủy quyền; người khai hải quan không ký biên bản tham vấn theo quy định tại điểm b.3 khoản này;

đ.2.5) Thông tin thu thập được từ người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu; thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất, khai thác đối với hàng hóa xuất khẩu, xác định trị giá khai báo không đúng với thực tế mua bán;

đ.2.6) Nội dung giải trình của người khai hải quan mâu thuẫn với hồ sơ hải quan; chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này.

đ.3) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan theo quy định.

5. Khi bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định tại Điều này, cơ quan hải quan thực hiện phân bổ các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nếu người khai hải quan chưa thực hiện phân bổ hoặc phân bổ không đúng các khoản điều chỉnh này.

6. Tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần

a) Điều kiện áp dụng: Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tham vấn một lần so với hàng hóa giống hệt, tương tự đã có kết quả tham vấn không thay đổi;

b) Trách nhiệm của người khai hải quan: Trong thời hạn làm thủ tục hải quan, người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan áp dụng kết quả tham vấn của lần tham vấn trước cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo (sau đây gọi tắt là kết quả tham vấn) thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá khai báo;

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin, dữ liệu và thông báo kết quả thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy).”

15. Bổ sung Điều 25a như sau:

Điều 25a. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.

2. Phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất

a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;

b) Các khoản chi phí chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa:

b.1) Chi phí vận tải nội địa và các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất, bao gồm cả chi phí bốc, dỡ, xếp hàng lên, xuống phương tiện vận tải cho đến cửa khẩu xuất;

b.2) Chi phí bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất (nếu có);

b.3) Chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả chi phí thu gom hàng hóa, thuê kho, bãi;

b.4) Trường hợp các khoản chi phí nêu tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 khoản này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng nộp tại Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng được trừ ra khỏi trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu nếu có chứng từ chứng minh.

c) Nguyên tắc phân bổ:

Các khoản chi phí nêu tại điểm b khoản này liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng các chi phí không ghi cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các phương pháp sau:

c.1) Theo giá bán của từng loại hàng hóa;

c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa.

d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:

d.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại;

d.2) Chứng từ, tài liệu chứng minh các chi phí của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu có);

d.3) Chứng từ, tài liệu khác chứng minh việc xác định trị giá hải quan do người khai hải quan khai báo (nếu có).

3. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan

a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;

b) Các trường hợp cần quy đổi:

b.1) Khác biệt về quãng đường;

b.2) Khác biệt về phương thức vận tải.

c) Điều kiện áp dụng:

c.1) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu được xác định theo phương pháp này với điều kiện hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do doanh nghiệp khai báo theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này đã được cơ quan hải quan chấp nhận hoặc do cơ quan hải quan xác định theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

c.2) Việc quy đổi khi có sự khác biệt về quãng đường, phương thức vận tải chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được theo phương pháp này;

c.3) Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất trừ trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự đang nghi vấn trị giá hải quan theo điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này.

d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:

d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;

d.2) Hợp đồng vận tải hoặc chứng từ thể hiện chi phí vận tải của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);

d.3) Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp này.

4. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam

a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá cộng với chi phí vận tải nội địa và các chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất, trừ đi thuế giá trị gia tăng đã nộp tại Việt Nam;

b) Điều kiện áp dụng:

b.1) Giá bán hàng hóa giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng từ hợp pháp, có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán lớn nhất;

b.2) Chỉ thực hiện trừ thuế giá trị gia tăng, cộng chi phí vận tải và các chi phí có liên quan khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được.

c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:

c.1) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính;

c.2) Chứng từ về các chi phí vận tải nội địa, chi phí sử dụng để xác định trị giá hải quan nêu tại điểm a khoản 4 Điều này.

5. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP:

a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định như sau:

a.1) Áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này bằng cách mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại điểm b.4.5 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan;

a.2) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.1 khoản này thì sử dụng nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng hóa xuất khẩu đang xác định trị giá để xác định trị giá hải quan. Phương pháp quy đổi thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản này;

a.3) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.2 khoản này thì sử dụng kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

b) Điều kiện áp dụng:

b.1) Việc quy đổi chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được;

b.2) Sử dụng trị giá hải quan thấp nhất khi có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi; không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự có nghi vấn trị giá khai báo quy định tại điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan.

c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm: Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp quy định tại Điều này.

6. Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều này.”

16. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 27 như sau:

"Điều 27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước”

b) Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 6 như sau:

“2. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.

3. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.

5. Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định.  

6. Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”

17. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Trường hợp giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu

a) Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên, căn cứ giấy phép bản chính dưới dạng giấy do người khai hải quan nộp hoặc thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan đối với trường hợp được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật thông tin giấy phép vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để theo dõi, trừ lùi số lượng, trọng lượng trên giấy phép tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:

Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan căn cứ văn bản xác nhận lượng hàng hóa đã được cấp phép (đối với giấy phép được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia) của Tổng cục Hải quan hoặc giấy phép bản chính dưới dạng giấy để lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và thực hiện việc trừ lùi đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Giao cho người khai hải quan Phiếu theo dõi trừ lùi kèm 01 bản chụp giấy phép (đối với trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng giấy) để thực hiện theo dõi trừ lùi cho những lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo.

Khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên giấy phép, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng thực hiện xác nhận và lưu Phiếu theo dõi trừ lùi kèm bộ hồ sơ hải quan.

18. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất

a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:

b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;

b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;

b.3) Lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;

b.4) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.

c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:

c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;

c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;

c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;

c.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.

d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:

d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;

d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.

đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:

đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;

đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.

2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.

Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi và các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hàng hóa;

b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:

b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.

Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.

Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;

b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:

b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Trường hợp giao cho nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chỉ định một công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của lô hàng vào Hệ thống;

b.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:

Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra để lựa chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu trách nhiệm đối với phần hàng hóa đó.

Trường hợp việc kiểm tra thực tế được giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy

a) Trường hợp lô hàng đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;

b) Trường hợp kiểm tra đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;

c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Kiểm tra về lượng hàng hóa

Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do cơ quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.

5. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.

Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

6. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.

7. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.

8. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.

9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:

a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:

a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;

a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.

b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa;

c) Căn cứ kết quả kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”

19. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan

1. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan:

a) Đối với lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;

b) Đối với lô hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này;

c) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.

2. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

a) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện việc khai bổ sung các nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này;

b) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 20 Thông tư này, người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xử lý như sau:

b.1) Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

b.2) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của cơ quan hải quan về kết luận phân tích phân loại hàng hóa thì người khai hải quan có văn bản gửi đơn vị kiểm định đã thực hiện phân tích để yêu cầu được tách mẫu lưu, giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan thực hiện tách mẫu lưu và lập biên bản tách mẫu theo mẫu số 08a/BBTM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, người khai hải quan phải gửi kết quả giám định cho cơ quan hải quan để được xem xét. Hết thời hạn quy định này mà người khai hải quan chưa nộp kết quả giám định, cơ quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

Trường hợp cơ quan hải quan không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

b.3) Đối với các trường hợp khác:

b.3.1) Trường hợp hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải quan: không tiếp tục làm thủ tục hải quan và thông báo nêu rõ lý do cho người khai hải quan thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản đối với tờ khai hải quan giấy;

b.3.2) Trường hợp hàng hóa đã đưa qua khu vực giám sát hải quan: cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế (nếu có) và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng hóa vi phạm quy định về chính sách quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thì thực hiện việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký theo quy định tại Điều 22 Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.

4. Đối với trường hợp khai hải quan giấy do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau khi Hệ thống hoạt động trở lại, công chức hải quan phải cập nhật các thông tin tờ khai hải quan, kết quả phân luồng, hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu vào Hệ thống.”

20. Khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Quy định cụ thể về lấy mẫu

a) Trường hợp lấy mẫu theo đề nghị của người khai hải quan để phục vụ việc khai hải quan:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về đề nghị lấy mẫu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.1.2) Sau khi được cơ quan hải quan thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ thống, người khai hải quan trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu từ chính lô hàng hàng nhập khẩu dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. Người khai hải quan được lấy đủ lượng mẫu cần thiết để thực hiện khai báo hải quan. Toàn bộ mẫu do người khai hải quan lấy sẽ được tính vào lượng hàng khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

a.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan bố trí công chức giám sát việc lấy mẫu của người khai hải quan;

a.2.2) Sau khi giám sát việc lấy mẫu, công chức xác nhận trên 01 bản in Thông báo đề nghị lấy mẫu của người khai hải quan và cập nhật kết quả lấy mẫu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định:

b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC;

b.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để trưng cầu giám định:

b.2.1) Địa điểm lấy mẫu: thực hiện tại địa điểm đang lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan hoặc tại chân công trình, cơ sở sản xuất hoặc nhà máy quy định tại Điều 102 Thông tư này;

b.2.2) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan, đại diện tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định (nếu có) và phải lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giám sát việc lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan

a) Cán bộ của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu và lập biên bản xác nhận lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;

b) Trách nhiệm của người khai hải quan: Căn cứ thời gian, địa điểm, hàng hóa dự kiến lấy mẫu đã được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận, người khai hải quan thông báo việc lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 17 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa căn cứ thông báo đề nghị lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành của người khai hải quan để giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;

d) Trường hợp hàng hóa lấy mẫu theo thông báo của cơ quan kiểm tra chuyên ngành và thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa cùng thời điểm lấy mẫu của cơ quan chuyên ngành, trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam và các trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.

4. Kỹ thuật lấy mẫu, lưu mẫu, trả lại mẫu, hủy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phục vụ việc kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC.”

21. Khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm

Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải được lưu giữ tại cửa khẩu, cảng cạn, kho ngoại quan hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính, trừ những trường hợp sau đây:

a) Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chỉ định đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra theo pháp luật về kiểm tra chuyên ngành:

a.1) Người khai hải quan gửi đề nghị đưa hàng về địa điểm kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan.

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;

a.2) Trong thời gian 01 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.

b) Trường hợp đưa hàng về địa điểm bảo quản hàng hóa của người khai hải quan theo đề nghị của người khai hải quan:

b.1) Người khai hải quan gửi hồ sơ đề nghị đưa hàng về bảo quản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua Hệ thống, bao gồm:

b.1.1) Đề nghị đưa hàng về bảo quản theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

b.1.2) Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chụp.

Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan;

b.1.3) Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp lấy mẫu tại cửa khẩu: 01 bản chụp;

b.1.4) Tài liệu chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản là kho bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:

b.1.4.1) Đối với địa điểm đưa hàng về bảo quản là địa chỉ trụ sở, cơ sở sản xuất của người khai hải quan đã được đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, địa điểm thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng;

b.1.4.2) Trường hợp địa điểm bảo quản hàng hóa là địa điểm kiểm tra tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy đã được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định công nhận theo quy định tại Điều 102 Thông tư này: 01 bản chụp Quyết định công nhận;

b.1.4.3) Đối với địa điểm đưa hàng về bảo quản khác: 01 bản chụp các chứng từ chứng minh quyền sử dụng kho bãi, địa điểm bảo quản hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.

Tài liệu quy định tại điểm b.1.4 khoản này, người khai hải quan chỉ phải nộp lần đầu tiên khi đề nghị đưa hàng về địa điểm bảo quản.

b.2) Trong thời gian 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan về việc đưa hàng về bảo quản được người khai hải quan gửi qua Hệ thống, nếu người khai hải quan không thuộc diện doanh nghiệp không được phép đưa hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm bảo quản trên Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.

c) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng. Ngay sau khi hàng hóa được đưa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản, người khai hải quan phải thông báo về hàng hóa đã đến đích cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Hết thời hạn đã đăng ký tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này mà người khai hải quan chưa thông báo hàng hóa đến đích (trừ trường hợp bất khả kháng), người khai hải quan không được đưa hàng về bảo quản cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận hàng hóa đã được đưa về bảo quản theo đúng quy định.

Trường hợp bất khả kháng không thể đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản đúng thời hạn đã đăng ký với cơ quan hải quan, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.

Trong thời gian bảo quản hàng hóa, trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu đưa hàng hóa vào lắp đặt, vận hành để thực hiện kiểm tra chuyên ngành, người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bằng văn bản trước khi lắp đặt, vận hành. Căn cứ thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi ro; trường hợp công chức hải quan giám sát trực tiếp tại địa điểm lắp đặt, vận hành thì lập Biên bản chứng nhận việc đưa hàng hóa vào lắp đặt, vận hành. Sau khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết thúc việc kiểm tra, người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.

5. Kiểm tra việc bảo quản hàng hóa

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Đối với trường hợp đưa về bảo quản theo đề nghị của người khai hải quan: nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, trừ trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành đã gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP hoặc việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;

a.2) Xuất trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm tra khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại địa điểm bảo quản.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:

b.1) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức kiểm tra việc bảo quản hàng hóa trong các trường hợp sau:

b.1.1) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản nhưng chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành và cơ quan kiểm tra chuyên ngành không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra. Trong thời gian chờ kiểm tra, xử lý, người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo;

b.1.2) Có thông tin về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật hoặc không đưa về địa điểm bảo quản theo thời hạn đã đăng ký;

b.1.3) Địa điểm bảo quản đã đăng ký chưa được cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận địa điểm kiểm tra đảm bảo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cho phép đưa hàng về bảo quản lô hàng đầu tiên của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức việc kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp địa điểm bảo quản không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ tình hình thực tế để trực tiếp tổ chức kiểm tra hoặc báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản tổ chức việc kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan.

Trường hợp hàng hóa được lưu giữ tại những địa điểm không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng và xử lý theo quy định. Người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo.

b.2) Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan phải lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra. Trường hợp xác định hàng hóa đưa về bảo quản không đảm bảo nguyên trạng hoặc bảo quản không đúng địa điểm đã đăng ký hoặc địa điểm bảo quản không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này, hàng hóa chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành mà không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì lập Biên bản vi phạm hành chính về hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật;

b.3) Cập nhật danh sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phân công cho đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm tra tình trạng bảo quản hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua thông tin trên Hệ thống về hàng hóa được phép đưa về bảo quản tại địa bàn.

6. Các trường hợp không được đưa về bảo quản

Nếu vi phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, người khai hải quan không được tiếp tục mang hàng hóa về bảo quản:

a) Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị cơ quan hải quan lập Biên bản vi phạm về hành vi không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa; bảo quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan; kho bãi lưu giữ hàng hóa không đảm bảo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này;

b) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a.1 khoản 5 Điều này.”

22. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 34. Thông quan hàng hóa

1. Thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

2. Quyết định thông quan hàng hóa

a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan;

b) Trường hợp Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp 01 bản chụp (xuất trình bản chính để đối chiếu) chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh, giấy ủy nhiệm chi…) cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để Hệ thống quyết định thông quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Đối với khai tờ khai hải quan giấy: cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên tờ khai hải quan giấy.”

23. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

1. Căn cứ tính thuế:

a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;

b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;

c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.

2. Phương pháp tính thuế:

a) Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

x

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa

x

Thuế suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

b) Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

x

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn vị hàng hóa

3. Thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.

4. Đối với hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp) thì trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, trị giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.

5. Thu nộp tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

a) Tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương được nộp tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan tại Kho bạc Nhà nước (Theo Mục lục ngân sách nhà nước tương ứng với các loại thuế);

b) Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức, thì số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo quyết định áp dụng tạm thời được cơ quan hải quan trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp ngân sách nhà nước.

6. Xử lý tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp nộp thừa

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan.

Thủ tục hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131Điều 132 Thông tư này.

7. Kê khai, thu thuế, nộp thuế, hoàn thuế đối với thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật liên quan.”

24. Khoản 2, khoản 3 Điều 43 sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau:

a) Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế;

c) Số tiền bảo lãnh:

c.1) Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;

c.2) Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng thời gian nhất định.

d) Thời hạn bảo lãnh:

d.1) Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

d.2) Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 02 tờ khai hải quan trở lên nhưng đối với 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

đ) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa đã tái xuất;

e) Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

3. Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các tiêu chí và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.

a) Trường hợp Thư bảo lãnh không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định:

a.1) Đối với Thư bảo lãnh bằng phương thức điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;

a.2) Đối với Thư bảo lãnh bằng giấy: cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối chấp nhận Thư bảo lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

b) Hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế được bảo lãnh, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định theo mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNKmẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì cơ quan hải quan không chấp nhận bảo lãnh cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo và thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống (nếu có) cho ngân hàng và các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

25. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế

Địa điểm, hình thức nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC.

26. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 45. Thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh

1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, hình thức, địa điểm, thủ tục nộp, quản lý, sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí, lệ phí hải quan) thực hiện theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

2. Tổng hợp báo cáo, quyết toán thu phí, lệ phí

Hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố đối chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã thu, nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước chi tiết theo mục lục ngân sách và đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước năm.

Tổng cục Hải quan quyết toán các khoản phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu phí, lệ phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải quan theo thời hạn quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC.

4. Việc quản lý, theo dõi nợ phí, lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung

a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu, số tiền phí, lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền phí, lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền phí, lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền phí, lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;

b) Căn cứ số tiền phí, lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu và số tiền phí, lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý phù hợp.”

27. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c.2.2.2 khoản 6 như sau:

“c.2.2.2) Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức sau đây:

Số tiền thuế ấn định

=

Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan

x

Số lượng hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng

Tổng số hàng hóa tại các tờ khai hải quan

Thời hạn nộp tiền thuế ấn định và tính tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng.

Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu không có số liệu về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính thuế thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế dựa trên số lượng, chủng loại, trị giá tính thuế, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư này.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Quyết định ấn định thuế thực hiện theo mẫu số 07/QĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp có căn cứ xác định quyết định ấn định thuế không phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan ban hành quyết định hủy quyết định ấn định thuế theo mẫu số 08/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này. Số tiền thuế đã ấn định theo quyết định ấn định thuế bị hủy hoặc số tiền thuế ấn định lớn hơn số tiền thuế phải nộp, được cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 131, Điều 132 Thông tư này.

Quyết định ấn định thuế, quyết định hủy quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) phải gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định.”

28. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 50. Quy định chung về hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan

1. Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập gồm:

a) Hàng hóa quá cảnh trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;

b) Hàng hóa trung chuyển trừ trường hợp hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;

c) Hàng hóa chuyển cửa khẩu:

c.1) Hàng hóa xuất khẩu:

c.1.1) Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS), cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (sau đây gọi tắt là cảng cạn), kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến cửa khẩu xuất; hàng hóa xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan vận chuyển độc lập đã xác nhận vận chuyển đến đích sau đó thay đổi cửa khẩu xuất;

c.1.2) Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính.

c.2) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn, kho hàng không kéo dài, kho CFS, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung tại cửa khẩu nhập, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc đến cửa khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng trên cùng phương tiện vận chuyển, vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến nhiều cảng đích ghi trên vận đơn).

2. Hàng hóa chuyển cửa khẩu chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp gồm:

a) Hàng hóa xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính;

b) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ khu phi thuế quan (trừ kho ngoại quan) đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc đến các khu phi thuế quan khác;

c) Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nơi đăng ký tờ khai đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng cạn;

d) Hàng hóa nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.

3. Các trường hợp phải niêm phong hải quan

a) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;

b) Hàng hóa trung chuyển, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;

c) Hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính; hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm chuyển phát nhanh, địa điểm hàng bưu chính;

d) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung để kiểm tra thực tế hàng hóa, để lấy mẫu hàng hóa;

đ) Hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận đơn hoặc kho hàng không kéo dài, trừ hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;

e) Hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;

g) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này;

h) Hàng hóa không phải niêm phong nhưng đóng ghép chung container với hàng hóa phải niêm phong theo quy định tại khoản này;

i) Hàng hóa buộc tái xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền vận chuyển từ các địa điểm lưu giữ hàng hóa đến cửa khẩu xuất.

4. Các trường hợp không phải niêm phong hải quan

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp được miễn kiểm tra thực tế;

b) Hàng hóa là hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải quan;

c) Hàng hóa từ nước ngoài giữ nguyên trên phương tiện vận tải nhập cảnh được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối cùng nhưng không dỡ hàng xuống cảng biển, cảng hàng không tại Việt Nam;

d) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container từ cảng này đến cảng khác được dỡ xuống phương tiện vận tải đường thủy hoặc để trên tàu xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp để vận chuyển đến cửa khẩu xuất nếu còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;

đ) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không, ga đường sắt đến cảng đích ghi trên vận đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển hoặc không thay đổi phương tiện vận tải để vận chuyển đến cảng đích nếu đáp ứng điều kiện được chứa trong container, toa xe còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;

e) Hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển ghi trên chứng từ vận tải để vận chuyển đến Việt Nam, hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;

g) Hàng hóa trung chuyển giữa các cảng biển chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển; hàng hóa trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển bằng đường biển, đường thủy nội địa chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển, hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;

h) Hàng hóa khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong từng thời kỳ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc niêm phong hải quan đối với hàng hóa thuộc trường hợp không phải niêm phong hải quan quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan.

Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian hoặc thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa do sự cố bất khả kháng thì người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra và thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.

Thời gian vận chuyển thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

7. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập

Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê hàng hóa quá cảnh/ trung chuyển.

a) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển độc lập:

Người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trong các trường hợp sau:

a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.2 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trước khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi;

a.2) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này sau khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi và trước khi xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.

b) Thủ tục khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b.1.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Tờ khai vận chuyển độc lập khi người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống.

b.1.2) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.

b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi:

b.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có);

b.2.2) Phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập khai bổ sung;

b.2.3) Cập nhật thông tin xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi vào Hệ thống;

b.2.4) Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.

b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện việc xác nhận hàng đến khu vực giám sát hải quan theo các thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập bổ sung hoặc văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.

c) Khai bổ sung Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển:

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

c.1.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này khi người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống;

c.1.2) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.

c.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:

c.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có);

c.2.2) Phê duyệt bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển;

c.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện vận chuyển qua khu vực giám sát để xuất khẩu vào Hệ thống;

c.2.4) Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải quan 01 bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.

8. Hủy Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

a) Các trường hợp hủy:

a.1) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi, bao gồm cả trường hợp Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển đã được đăng ký nhưng chưa được cơ quan hải quan phê duyệt vận chuyển do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;

a.2) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung và hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải quan tại nơi vận chuyển đi;

a.3) Khai nhiều Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển cho cùng một lô hàng vận chuyển (khai trùng thông tin tờ khai).

b) Thủ tục hủy:

b.1) Trách nhiệm người khai hải quan: Gửi đề nghị hủy thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;

b.2) Trách nhiệm cơ quan hải quan:

b.2.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị hủy của người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin đề nghị hủy trên Hệ thống, thực hiện việc hủy và phản hồi kết quả cho người khai hải quan;

b.2.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi mà người khai hải quan không đề nghị hủy thì cơ quan hải quan thực hiện hủy tờ khai và thông báo kết quả xử lý cho người khai hải quan trên Hệ thống.

9. Thủ tục khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển kết hợp thực hiện theo quy định tại Điều 20Điều 22 Thông tư này.

10. Đối với trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống, cụ thể:

a) Người khai hải quan nộp 03 bản chính Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 hoặc điểm a khoản 1 Điều 51a hoặc điểm a khoản 1 Điều 51b Thông tư này và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để niêm phong (nếu có) và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để kiểm tra, xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.

Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51khoản 2 Điều 51a Thông tư này, người khai hải quan nộp 02 bản chính Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 21/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 hoặc điểm a khoản 2 Điều 51a Thông tư này;

b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp, niêm phong hàng hóa (nếu có) do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 02 Bản kê vận chuyển và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và hàng hóa đã vận chuyển đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận, ký tên, đóng dấu, lưu 01 Bản kê vận chuyển; trả lại người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đi và Chi cục Hải quan nơi đến và fax hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.

Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51khoản 2 Điều 51a Thông tư này, Chi cục Hải quan kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển;

c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này, trừ các trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Sau khi sự cố Hệ thống được khắc phục, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật thông tin Bản kê vận chuyển, Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển vào Hệ thống.

11. Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi tại cửa khẩu nhập, hàng hóa từ nước ngoài vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối cùng bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng trên phương tiện vận chuyển, không dỡ xuống kho, bãi, cảng tại cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến căn cứ thông tin khai báo hàng hóa trên hồ sơ tàu biển, tàu bay chuyển cảng, quá cảnh để thực hiện giám sát hàng hóa vận chuyển.”

29. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam

a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo thủ tục vận chuyển độc lập tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;

b) Hồ sơ hải quan:

b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

b.2) Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

b.3) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ đường bộ): 01 bản chụp;

Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;

b.4) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.

Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;

b.5) Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Đối với chứng từ quy định tại điểm b.4 và điểm b.5 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

c) Trách nhiệm của người khai hải quan:

c.1) Khai thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II, các Bản kê theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm các chứng từ trong hồ sơ hải quan khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập thông qua Hệ thống. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 10 Điều 50 Thông tư này.

Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2) và các chứng từ tại điểm b.4, điểm b.5 chưa thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan nộp các chứng từ này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra;

c.2) Sau khi Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt, cung cấp thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập (Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển) cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để thực hiện niêm phong, kiểm tra niêm phong, kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát hàng hóa tại nơi vận chuyển đi và vận chuyển đến;

c.3) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong (nếu có), kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

c.4) Khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này (nếu có);

c.5) Trường hợp lô hàng được vận chuyển nhiều chuyến thì người khai hải quan lựa chọn khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập một lần cho cả lô hàng hoặc khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập cho từng lần vận chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển đã đăng ký theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thời gian vận chuyển vượt quá thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan mà lô hàng chưa được vận chuyển hết thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin số lượng hàng hóa đã thực vận chuyển và thực hiện khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với số lượng hàng hóa còn lại chưa thực hiện vận chuyển đi;

c.6) Sử dụng phương tiện vận tải gắn thiết bị theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến trong trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại bằng đường thủy nội địa.

d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:

d.1) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2), cơ quan hải quan kiểm tra thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc các Bản kê (nếu có).

Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống.

Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện hành vi khai sai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập và các Bản kê thuộc hồ sơ hải quan thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này;

d.2) Cơ quan hải quan phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan hợp lệ do người khai hải quan khai, nộp;

d.3) Đối chiếu số lượng, số hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong container), số lượng gói, kiện (đối với hàng hóa là hàng rời) giữa thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập; thực hiện niêm phong hàng hóa đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo khoản 3, khoản 5 Điều 50 Thông tư này và cập nhật số niêm phong hải quan trên Hệ thống.

Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển và vận chuyển bằng đường thủy nội địa từ nước ngoài vào Việt Nam, không thể thực hiện được việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển hoặc không thể thực hiện được việc niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông tin về tình trạng của lô hàng để Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển đi có trách nhiệm theo dõi hàng hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan trong trường hợp hàng hóa không vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian đã đăng ký hoặc xảy ra các sự cố trong quá trình vận chuyển.

Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh), cơ quan hải quan phải lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có);

d.4) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

Trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý;

d.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.

đ) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:

đ.1) Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt do người khai hải quan xuất trình và kiểm tra các thông tin về Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống;

đ.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu số niêm phong thực tế với số niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu có) trên Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê danh sách container/gói/kiện hoặc đối chiếu nguyên trạng hàng hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập nhật trên Hệ thống trong trường hợp không thể niêm phong.

Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển, được vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thủy nội địa, căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống giám sát, thông tin của Chi cục Hải quan vận chuyển đi về tình trạng lô hàng, thông tin trên thiết bị theo dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra tình trạng nguyên trạng của hàng hóa;

đ.3) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật (bao gồm cả trường hợp có dấu hiệu vi phạm khi kiểm tra theo quy định tại điểm đ.2 khoản này) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;

đ.4) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến.

Trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống; giám sát hàng hóa từ khi vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cho đến khi hàng hóa xuất khẩu qua biên giới và thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa đã thực xuất trên Hệ thống;

đ.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế có dỡ xuống kho, bãi, cảng

a) Hồ sơ hải quan:

a.1) Bản kê hàng hóa quá cảnh theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

a.2) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.

Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;

a.3) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng hóa phải có giấy phép theo quy định hiện hành: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.

Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;

a.4) Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Đối với chứng từ quy định tại điểm a.3, điểm a.4 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm dịch gửi giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

b) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b.1) Thực hiện khai báo trên Bản kê hàng hóa quá cảnh và nộp kèm chứng từ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan để kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

b.3) Khai bổ sung các thông tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);

b.4) Tiếp nhận bản kê hàng hóa quá cảnh đã được cơ quan hải quan phê duyệt.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.1) Kiểm tra thông tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh, chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);

c.2) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống;

c.3) Công chức hải quan thực hiện phê duyệt Bản kê hàng hóa quá cảnh trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ do người khai hải quan nộp, xuất trình;

c.4) Khi hàng hóa quá cảnh được vận chuyển vào, ra khu vực cảng, cơ quan hải quan thực hiện việc xác nhận về số lượng hàng hóa thực tế vận chuyển vào, ra trên Bản kê hàng hóa quá cảnh trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu thông tin container khai báo trên Bản kê với thông tin container vào, ra khu vực cảng về số hiệu container, số niêm phong hãng vận chuyển (nếu có).

Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp, không có thông tin lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan xác nhận trên Hệ thống. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì xác minh, làm rõ và xử lý vi phạm theo quy định.

d) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì người khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh

a) Hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, đóng chung với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh phải đáp ứng quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 10 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và chỉ được chia tách, đóng chung tại các địa điểm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm 9 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được đóng chung với hàng quá cảnh thì thực hiện chia tách tại địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh;

b) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 3 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan có trách nhiệm:

Thực hiện khai trên từng Tờ khai vận chuyển độc lập theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này và ghi số Tờ khai vận chuyển độc lập của hàng hóa đã đóng chung tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên từng tờ khai riêng biệt đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa quá cảnh;

c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:

c.1) Kiểm tra điều kiện chia tách, địa điểm chia tách hàng hóa quá cảnh với hàng nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm a khoản này để thực hiện thủ tục theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng;

c.2) Thực hiện các công việc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa:

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị đinh số 59/2018/NĐ-CP, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa thực hiện:

d.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đến quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa;

d.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi hàng hóa quá cảnh đã hoàn thành việc đóng ghép với hàng xuất khẩu tại địa điểm thực hiện đóng chung hàng hóa.

đ) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:

đ.1) Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

đ.2) Kiểm tra tờ khai vận chuyển độc lập được ghi tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên tờ khai vận chuyển độc lập để xác nhận 02 tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ

30. Bổ sung Điều 51a, Điều 51b và Điều 51c như sau:

“Điều 51a. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển tại cảng biển

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển

a) Hồ sơ hải quan:

a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

a.2) Bản kê chi tiết hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

a.3) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp.

Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.

b) Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư này;

c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư này;

d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này

a) Hồ sơ hải quan:

a.1) Bản kê hàng hóa trung chuyển theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

a.2) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.

Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.

b) Trách nhiệm của người khai hải quan và cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư này. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.

Điều 51b. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập, cụ thể như sau:

1. Hồ sơ hải quan

a) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

b) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa xuất khẩu): 01 bản chụp;

Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư này;

3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư này.

4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này.

Điều 51c. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển kết hợp

1. Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 50 Thông tư này.

2. Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các thông tin Tờ khai vận chuyển kết hợp được khai theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến). Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc trường hợp phải niêm phong hải quan:

a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:

a.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.

Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, cơ quan hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm Biên bản bàn giao;

a.1.2) In 01 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản bàn giao và giao Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;

a.1.3) Theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

a.1.4) Tổ chức xác minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất.

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:

a.2.1) Tiếp nhận Biên bản bàn giao và hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;

a.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản bàn giao để trả lại cho người khai hải quan;

a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;

a.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.

4. Đối với hàng hóa nhập khẩu

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:

a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

a.1.1) Cập nhật thông tin trên Hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;

a.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao, lưu 01 bản và trả lại 01 bản cho người khai hải quan;

a.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống;

a.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

a.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống;

a.2.2) In 03 Biên bản bàn giao từ Hệ thống, xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu người khai hải quan ký và ghi rõ họ tên. Chi cục Hải quan lưu 01 bản và giao 02 Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;

a.2.3) Theo dõi thông tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

a.2.4) Tổ chức xác minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa vận chuyển đến địa điểm kiểm tra.

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định.

5. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống

a) Người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến;

b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để lập 03 Biên bản bàn giao hàng hóa theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa. Giao 02 Biên bản bàn giao cho người khai hải quan để vận chuyển cùng hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định;

c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao hàng hóa, trả lại người khai hải quan 01 Biên bản, lưu 01 Biên bản và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.

31. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi, địa điểm có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

1. Giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container hoặc hàng rời đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển

a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải vào cảng:

a.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 (hàng container), mẫu số 02 (hàng rời) hoặc mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Đối với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng, thời gian cung cấp chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng. Đối với danh sách container soi chiếu (nếu có), thời gian cung cấp chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa vào cảng:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng.

b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời). Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.3) Đối với container soi chiếu theo thông báo phối hợp của cơ quan hải quan:

b.1.3.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;

b.1.3.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm ngoài khu vực cảng, xuất trình container cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao; vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu, cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định, cập nhật thông tin container hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống một cửa quốc gia, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng;

b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thì thực hiện như sau:

b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp giám sát (như niêm phong hải quan, giám sát bằng camera) và đề xuất Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định;

b.2.2.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với lô hàng) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

b.2.4) Đối với container soi chiếu tại địa điểm nằm ngoài khu vực cảng: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện niêm phong container, lập và ký Biên bản bàn giao, giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; cập nhật thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại cảng (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

c.1.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c.1.2) Trường hợp lấy mẫu hàng hóa: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;

c.1.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa (đóng, rút hàng hóa tại cảng do rách, vỡ, hỏng, đổi vỏ container, đổi bao bì):

Thông báo thông tin thay đổi bao bì chứa hàng hóa theo quy định tại mẫu số 37 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp thực hiện;

c.1.4) Ký nhận Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa (nếu có) theo quy định.

c.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

Phối hợp chứng kiến việc thực hiện theo đề nghị của cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan; ký nhận Biên bản chứng nhận (nếu có) và thực hiện việc thay đổi trạng thái hàng hóa như sau:

c.2.1) Đối với hàng container:

c.2.1.1) Toàn bộ lô hàng vẫn lưu giữ trong container nhưng có thay đổi niêm phong: Cập nhật số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 24 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.1.2) Toàn bộ lô hàng được chuyển sang container khác: Cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng và cập nhật số container chứa hàng, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.1.3) Toàn bộ lô hàng được rút ra khỏi container để tại cảng, kho, bãi dưới dạng rời: Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.1.4) Một phần hàng hóa rút ra khỏi container để đóng sang container khác hoặc để tại cảng dưới dạng rời: Phần hàng giữ nguyên trong container thực hiện như tiết c.2.1.1 khoản này; phần hàng đóng trong container mới thực hiện như tiết c.2.1.2 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng; phần hàng rời thực hiện như tiết c.2.1.3 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng.

c.2.2) Đối với hàng rời:

c.2.2.1) Toàn bộ hàng hóa được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container đồng thời cập nhật thông tin thay đổi trạng thái từ container rỗng thành trạng thái container có hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.2.2) Một phần của lô hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container như trường hợp quy định tại điểm c.2.2.1 khoản này, phần để rời thực hiện gửi thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.3.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình thay đổi trạng thái hàng hóa và giao công chức hải quan thực hiện trên cơ sở thông tin thông báo đề nghị thay đổi bao bì chứa hàng hóa từ người khai hải quan, thông tin khác có liên quan (nếu có);

c.3.2) Công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện niêm phong hải quan theo quy định (nếu có); lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên liên quan và giao mỗi bên giữ 01 bản sau khi hoàn thành việc chứng kiến;

c.3.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa làm thay đổi mã hiệu phương thức vận chuyển trên tờ khai hải quan, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã hiệu phương thức vận chuyển mới, số hiệu container mới (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.3.4) Tiếp nhận, cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng

d.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

d.1.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Trường hợp thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải quan nơi thực hiện (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) cập nhật thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

d.1.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

d.1.3) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có);

d.1.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;

d.1.5) Đối với hàng rời (dưới dạng kiện) có thay đổi về số lượng kiện theo khai báo trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa bị rách, vỡ bao bì chứa hàng làm thay đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số lượng hàng hóa) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng kiện thực tế để cho phép qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

d.2) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

d.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

Đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên container; số lượng kiện, trọng lượng hoặc thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện như sau:

d.3.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);

d.3.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không phù hợp (bao gồm lượng hàng rời có chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan) hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;

d.3.3) Chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông tin lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

2. Giám sát hàng hóa nhập khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ phương tiện vận tải vào kho, lưu giữ và bơm ra khỏi kho

a) Trước thời điểm bơm hàng hóa từ phương tiện vận tải vào kho:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Xuất trình giấy đăng ký giám định khối lượng có xác nhận của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có xác nhận của thương nhân với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng) trừ trường hợp người khai hải quan đã gửi chứng từ này qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a.2.1) Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 (hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, kho chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;

a.2.2) Kiểm tra các chứng từ do người khai hải quan xuất trình theo quy định tại điểm a.1 khoản này và thực hiện như sau:

a.2.2.1) Trường hợp đáp ứng thì quyết định cho bơm hàng hóa vào kho (bao gồm kho nằm trong cảng hoặc ngoài cảng);

a.2.2.2) Trường hợp chưa đáp ứng thì hướng dẫn người khai thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.

a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Giám sát quá trình bơm hàng hóa vào kho và lưu giữ hàng hóa tại kho:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1.1) Cập nhật thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho theo mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan sau khi hoàn thành công việc bơm hàng (nếu có);

b.1.3) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa cho đến khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát hàng hóa từ khi bơm từ phương tiện vận tải vào kho cho đến khi thông quan, giải phóng hàng;

b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.3) Tiếp nhận thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

c) Giám sát quá trình bơm hàng hóa ra khỏi kho:

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

c.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng dã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ khai hải quan);

c.3.2) Trường hợp chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;

c.3.3) Cập nhật thông tin hàng hóa bơm ra khỏi kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

3. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS

a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:

a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:

Hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực hiện như sau:

a.1.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách theo quy định;

a.1.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;

a.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho CFS.

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm trong cảng;

a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:

a.3.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa Quốc gia, thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông tin khác liên quan đến container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS;

a.3.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;

a.3.3) Sau khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách container dự kiến xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container.

Trường hợp container chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.

b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc thông tin sửa container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:

b.2.1) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:

Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư này;

b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.3) Tiếp nhận thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

c) Khi khai thác và lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS:

c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:

c.1.1) Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng, đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.2) Trường hợp phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

c.1.2.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

c.1.2.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan (nếu có).

c.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS; ký nhận niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có).

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:

c.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình khai thác hàng hóa tại kho CFS;

c.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;

c.2.3) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

c.2.4) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

d) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho CFS:

Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.

4. Giám sát hàng hóa từ nước ngoài đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài

a) Trước thời điểm đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Thông tư này;

a.1.2) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:

a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;

a.2.2) Sau khi hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.

b) Khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng từ nước ngoài nhập kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;

b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:

b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan với thông tin danh sách hàng hóa do cơ quan hải quan cung cấp theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container, niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.

b.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa tại kho ngoại quan, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan:

b.3.1) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;

b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.3.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho ngoại quan; thông tin sửa hàng hóa vào kho ngoại quan.

c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan đề nhập khẩu vào nội địa, nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất ra nước ngoài:

d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này.

5. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung

a) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (sau đây gọi là địa điểm):

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan (trong trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan) hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh địa điểm;

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:

a.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại địa điểm với thông tin lô hàng theo thông báo của người vận chuyển về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

a.2.1.1) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

a.2.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

a.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm:

a.3.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm.

Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách xếp dỡ theo thông báo của người vận chuyển) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện:

a.3.1.1) Kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;

a.3.1.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

a.3.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm.

b) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.

6. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn

a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD):

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b hoặc Điều 51c Thông tư này;

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu nhập hoặc cảng dỡ hàng:

a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b hoặc tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;

a.2.2) Khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển hoặc hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại ICD theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD.

b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào ICD:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh ICD:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại ICD về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ tại ICD.

b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý ICD:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại ICD;

b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh ICD thì thực hiện như sau:

b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;

b.2.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại ICD nhưng thực tế có dỡ tại ICD, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm hành chính theo quy định (nếu có). Trên cơ sở thông tin khai báo bổ sung, cung cấp bổ sung thông tin lô hàng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;

b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh ICD, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;

c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):

Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD:

Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.

7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không

a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:

a.1) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: Trước thời điểm tàu bay hạ cánh, căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu bay đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ, số quản lý hàng hóa nhập khẩu và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa xếp dỡ vào kho hàng không.

Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa vào vị trí quy định trong kho hàng không, cập nhật ngay thông tin hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 29, thông tin sửa theo mẫu 30, thông tin hủy theo mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp bổ sung thông tin số vận đơn, sau khi nhận được thông tin khai báo bổ sung từ hãng hàng không thì cập nhật ngay để gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.2) Trường hợp hàng hóa có sai khác về số lượng, trọng lượng với thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan vị trí lưu giữ và camera giám sát hải quan đối với các lô hàng trong kho hàng không; cập nhật thông tin hàng hóa sai khác theo quy định tại điểm b.1.1 khoản này và theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp hàng hóa nhãn mác không còn nguyên vẹn, bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng) thông báo ngay cho cơ quan hải quan; lưu giữ riêng tại khu vực có camera giám sát hải quan và phối hợp xử lý cùng cơ quan hải quan; lập, xác nhận, ký Biên bản bất thường, giao công chức hải quan 01 bản; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Đối với hàng hóa trong danh sách phải soi chiếu của cơ quan Hải quan, vận chuyển hàng hóa đến vị trí soi chiếu của cơ quan Hải quan và vận chuyển về vị trí quy định sau khi kết thúc soi chiếu; đưa vào khu vực lưu giữ riêng có camera giám sát hải quan đối với trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng hàng không;

b.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không; thông tin sửa, thông tin bổ sung, thông tin hủy đối với hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có), công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra và phê duyệt hủy thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2.3) Đối với những lô hàng phải soi chiếu, khi soi chiếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức soi chiếu thực hiện niêm phong, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ riêng, có camera giám sát; cập nhật kết quả thông tin soi chiếu vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kể cả trường hợp không phát hiện vi phạm;

b.2.4) Đối với những lô hàng bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng), mất nhãn mác, khi có thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phối hợp doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không thực hiện xác nhận Biên bản bất thường và lưu giữ 01 bản, kiểm tra lô hàng qua máy soi chiếu; sau khi soi chiếu thực hiện niêm phong lô hàng; trường hợp phát hiện vi phạm thực hiện như tại điểm b.2.3 khoản này;

b.2.5) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ vào kho hàng không nhưng thực tế có dỡ xuống kho hàng không, cơ quan hải quan yêu cầu hãng hàng không khai báo bổ sung trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không:

c.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hóa (như rách vỡ bao bì, mất nhãn mác và dán lại):

c.1.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

c.1.1.1) Phối hợp với cơ quan hải quan, lập, xác nhận và ký nhận Biên bản bất thường chứng nhận việc thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự cố bất thường và giao cơ quan hải quan 01 bản;

c.1.1.2) Cập nhật thông tin thay đổi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.1.3) Khi có yêu cầu của cơ quan hải quan về việc phải soi chiếu hàng hóa, thực hiện theo quy định tại điểm b.1.2 khoản này.

c.1.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát trực tiếp, xác nhận, ký vào Biên bản bất thường của doanh nghiệp và nhận 01 bản lưu; trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa kiểm tra qua máy soi chiếu, thực hiện theo quy định tại điểm b.2.3 khoản này.

c.2) Dán nhãn mác trong trường hợp tách vận đơn:

c.2.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

c.2.1.1) Thông báo cho cơ quan hải quan về việc dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn;

c.2.1.2) Thực hiện dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn dưới sự giám sát của công chức hải quan;

c.2.1.3) Cập nhật thông tin thay đổi trạng thái lô hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát việc dán nhãn của lô hàng tách vận đơn.

c.3) Xem trước hàng hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa trước khi thực hiện thủ tục hải quan:

c.3.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c.3.2) Trường hợp lấy mẫu: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không:

d.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

d.1.1) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại cảng hàng không: Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

d.1.2) Trường hợp hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của lô hàng này cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

d.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án…): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.

d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

d.2.1) Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thông tin do người khai hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa;

d.2.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi thông tin hàng hóa thực tế phù hợp với thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;

d.2.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan trên Hệ thống; thông tin lượng hàng hóa thực tế đưa ra không phù hợp với thông tin lượng hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan giải quyết theo quy định.

d.2.2) Chậm nhất 01 giờ sau khi đưa hàng ra khỏi kho, cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo từng số quản lý hàng hóa nhập khẩu theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

d.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 hoặc mẫu số 12 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

d.3.2) Thực hiện niêm phong hải quan đối với hàng hóa phải niêm phong theo quy định;

d.3.3) Trường hợp có thông tin lô hàng vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục hải quan thông báo tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, đồng thời gửi thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; thực hiện kiểm tra thực tế đối với hàng hóa; cập nhật thông tin về kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

d.3.4) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;

d.3.5) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.

8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại kho hàng không kéo dài

a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;

b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 52 Thông tư này;

c) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 52 Thông tư này.

32. Bổ sung Điều 52a, Điều 52b, Điều 52c, Điều 52d và Điều 52đ như sau:

“Điều 52a. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

1. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS

a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu theo quy định;

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b.1.1) Đưa hàng hóa vào kho CFS để đóng ghép đối với hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng khác nhau;

b.1.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

b.2) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:

b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến đưa vào kho CFS với thực tế hàng hóa đưa vào kho CFS về số lượng, trọng lượng (nếu có).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

b.2.2) Sau khi hoàn thành việc đưa hàng vào kho CFS, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời), cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15, mẫu số 16, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2.3) Cập nhật thông tin container rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) hàng hóa đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 hoặc mẫu số 16, mẫu số 17 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:

Tiếp nhận thông tin container rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho CFS (nếu có).

c) Trong quá trình đóng ghép và lưu giữ hàng hóa xuất khẩu tại kho CFS:

c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ:

c.1.1) Sau khi hoàn thành việc đóng ghép hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã đóng vào container và thông tin tình trạng từ container rỗng thành container chứa hàng, số niêm phong, số lượng kiện, trọng lượng về toàn bộ lô hàng trong container (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.2) Bảo quản nguyên trạng container chứa hàng hóa trong quá trình lưu giữ tại kho CFS.

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS: Tiếp nhận thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã đóng vào container và thông tin container chứa lô hàng xuất khẩu từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

d) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho CFS:

d.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:

Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này đối với trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng.

d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:

d.2.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Thông báo danh sách container đã hoàn thành việc đóng ghép (nêu rõ: số tờ khai hải quan, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp xuất khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

d.2.2) Cập nhật thông tin container đã đưa ra khỏi kho CFS theo mẫu số 21 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

d.3.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 4 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS;

d.3.2) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;

d.3.3) Tiếp nhận thông tin container đưa ra khỏi kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

2. Giám sát hàng hóa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa

a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải quan và hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu theo quy định;

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã thông quan, giải phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu dự kiến đưa vào kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.

b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số quản lý hàng hóa và số tờ khai hải quan của lô hàng đưa vào kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;

b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:

b.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào kho ngoại quan từ người khai hải quan;

b.2.2) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa đưa vào kho ngoại quan với thực tế hàng hóa đưa vào kho ngoại quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện như sau:

b.2.2.1) Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.2.2.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

b.2.2.3) Trường hợp thông tin phù hợp, cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) và cập nhật thông tin hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho ngoại quan (nếu có);

b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều này;

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài:

d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này;

d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.

3. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi là địa điểm)

a) Khi đưa hàng hóa vào địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh địa điểm) và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm đến cửa khẩu xuất:

c.1) Trách nhiệm của người vận chuyển: Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;

c.2.2) Thực hiện như quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.

c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:

c.3.1) Thực hiện như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;

c.3.2) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này.

4. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD)

a) Khi đưa hàng hóa vào ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh ICD) và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD đến cửa khẩu xuất:

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Trường hợp lô hàng vận chuyển kết hợp, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51c và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;

c.2.2) Thực hiện như quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.

c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh ICD:

c.3.1) Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;

c.3.2) Thực hiện như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.

5. Giám sát hàng container hoặc hàng rời xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cửa khẩu cảng biển

a) Khi đưa hàng hóa vào khu vực cảng biển:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào cảng để xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

a.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu hoặc đưa vào cảng từ người khai hải quan; tiếp nhận thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.2.2) Cập nhật thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào cảng (nếu có);

a.3.2) Cập nhật thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có) theo mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại khu vực cảng biển:

b.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hóa (lấy mẫu hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

b.2) Trường hợp container soi chiếu trong khu vực cảng:

b.2.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa sau khi soi chiếu trong trường hợp tờ khai được phân luồng đỏ và hàng hóa phải kiểm tra qua máy soi theo quy định;

b.2.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến khu vực soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu sau khi kết thúc việc soi chiếu trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan.

b.3) Trường hợp container phải soi chiếu ngoài khu vực cảng:

b.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Xuất trình hồ sơ, container để công chức hải quan niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu theo quy định; kết thúc việc soi chiếu, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;

b.3.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để đi soi chiếu; cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và quay vào cảng (khi đưa container đến địa điểm soi chiếu và ngược lại) theo mẫu số 22, mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp vắng mặt người khai hải quan, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;

b.3.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Niêm phong container; lập và ký Biên bản bàn giao; cung cấp thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (để vận chuyển tới địa điểm soi chiếu) đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao để xuất trình cho hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức), xác nhận, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có).

c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng để xếp lên phương tiện vận tải:

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Cung cấp thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa hoặc chứng từ theo mẫu số 29/DSCT/GSQL đối với hàng container hoặc mẫu số 30/DSHH/GSQL đối với hàng hóa khác Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Trường hợp tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, cơ quan hải quan nơi ban hành thông báo tạm dừng thực hiện cập nhật thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.2.3) Trường hợp phát sinh thông tin sai khác giữa thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan với thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (bao gồm cả trường hợp tờ khai trùng số container) thì thực hiện xác minh thông tin, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (nếu có) xử lý theo quy định;

c.2.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

c.3.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan và thực hiện như sau:

c.3.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm trường hợp hàng rời (dạng xá) có trọng lượng thực tế xuất khẩu ít hơn so với lượng thông tin lô hàng tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan);

c.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi cảng nếu kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan hoặc trường hợp phát sinh nhiều tờ khai chung container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không cung cấp đầy đủ số lượng tờ khai; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.

c.3.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển, xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

6. Giám sát hàng hóa xuất khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ kho sang phương tiện vận tải:

a) Trước thời điểm hàng hóa xuất khẩu bơm từ kho sang phương tiện vận tải:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Đăng ký tờ khai hải quan theo quy định;

a.1.2) Cung cấp thông tin lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (số tờ khai hải quan, lượng hàng xuất khẩu, thông tin vị trí bồn, bể dự kiến bơm).

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra điều kiện bơm hàng hóa theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện.

b) Giám sát trong quá trình bơm hàng hóa từ kho sang phương tiện vận tải:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ khai hải quan);

b.1.2) Trường hợp chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;

b.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

b.1.4) Cập nhật thông tin lượng hàng hóa thực tế đã được bơm sang phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

b.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định biện pháp, hình thức giám sát phù hợp theo quy định;

b.2.2) Niêm phong phương tiện vận tải chứa hàng hóa sau khi bơm (nếu có), lập Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có);

b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

b.2.4) Trường hợp lượng hàng hóa thực tế bơm sang phương tiện vận tải ít hơn so với khai báo thì yêu cầu người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

7. Giám sát hải quan hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không

a) Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho hàng không

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng:

a.1.1.1) Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan xuất khẩu và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

a.1.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xuất trình chứng từ liên quan và giải trình với cơ quan hải quan; hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.

a.1.2) Đối với hàng hóa vận chuyển quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Biên bản bàn giao và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51bkhoản 3 Điều 51c Thông tư này;

a.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa vào kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng hóa không phải khai hải quan theo quy định, quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án…): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

a.2.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; thông tin danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.2.2) Chỉ cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan;

a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa và trọng lượng thực tế của hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan theo mẫu 10; danh sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.3.2) Kiểm tra nguyên niêm phong và nguyên trạng hàng hóa đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan;

a.3.3) Soi chiếu hàng hóa trong danh sách soi chiếu, cập nhật thông tin kết quả soi chiếu hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan.

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu lưu giữ tại kho hàng không:

b.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1.1) Giám sát hàng hóa lưu giữ trong kho hàng không;

b.1.2) Phối hợp thực hiện khám xét hàng hóa khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;

b.1.3) Thu thập, phân tích, đánh giá hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 52d Thông tư này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có).

b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

b.2.1) Phối hợp với các cơ quan hải quan khi có quyết định khám xét hàng hóa;

b.2.2) Cập nhật vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai khác (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.

c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu lên phương tiện vận tải xuất cảnh:

c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

c.1.1) Gửi thông tin danh sách hàng hóa đưa ra kho hàng không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.2) Không được xếp hàng hóa đang bị cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát lên phương tiện vận tải xuất cảnh cho tới khi có thông báo khác của cơ quan hải quan;

c.1.3) Ngay sau khi tàu bay cất cánh, cập nhật thông tin danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên phương tiện vận tải xuất cảnh đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.2.1) Giám sát việc đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải bằng camera. Trường hợp cần thiết Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp;

c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho hàng không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không gửi đến.

8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không kéo dài

a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện như quy định tại điểm a khoản 7 Điều 52a Thông tư này;

b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 52a Thông tư này;

c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này.

Điều 52b. Giám sát hải quan đối với các trường hợp khác

1. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra cảng biển có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;

a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số tờ khai vận chuyển độc lập của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;

a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.

b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;

b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số Bản kê của lô hàng trung chuyển đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;

b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.

2. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra tại cảng biển chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;

a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này.

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;

a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này.

b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;

b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này.

b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;

b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này.

3. Giám sát hàng hóa quá cảnh đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển

Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 51 Thông tư này và thực hiện giám sát như với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 52a hoặc khoản 2 Điều 52c Thông tư này.

4. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu (toàn bộ hoặc một phần) nhưng toàn bộ lô hàng thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng

a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:

a.1) Nộp văn bản theo quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều 20 Thông tư này;

a.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.3) Xuất trình hàng hóa để công chức hải quan kiểm tra tính nguyên trạng, ký nhận Biên bản bàn giao; bảo quản nguyên trạng trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới;

a.4) Thực hiện thủ tục khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a.3, khoản 2 Điều 20 Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển kết hợp) hoặc theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp người vận chuyển đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng thì thông báo cho người khai hải quan để thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.

Trường hợp lô hàng thuộc tờ khai vận chuyển độc lập đã được cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống, người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập mới theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 51 Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

b.1) Kiểm tra tính nguyên trạng hàng hóa, xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện chuyển thông tin địa điểm giám sát hải quan cho tờ khai xuất khẩu sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan;

b.2) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.3) Thực hiện bàn giao hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi đến mới như sau: Lập và xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) Biên bản bàn giao theo nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong, giao người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này trong trường hợp người khai hải quan hoặc người vận chuyển đã thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập.

c) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa:

Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:

c.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

c.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại được thực xuất lên phương tiện vận tải khác trong cùng một cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

a.1) Thông báo cho người khai hải quan nội dung thay đổi: Số lượng hàng hóa đã thực xếp lên phương tiện vận tải; tên, số chuyến, ngày xuất cảnh mới của phương tiện vận tải sẽ xếp số lượng hàng còn lại làm cơ sở để người khai hải quan khai báo sửa đổi bổ sung tờ khai hải quan theo quy định;

a.2) Cập nhật sửa đổi thông tin container vào cảng đối với các container còn lưu giữ tại cảng, nội dung gồm: tên phương tiện vận tải, số chuyến, ngày xuất cảnh mới;

a.3) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c) Trách nhiệm của người khai hải quan: Khai báo sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Khai báo sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và khai báo tờ khai xuất khẩu mới đối với lượng hàng còn lại;

a.2) Thực hiện vận chuyển phần hàng hóa còn lại sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1) Thông báo cho người khai hải quan để khai báo sửa đổi, bổ sung theo lượng hàng hóa thực xuất khẩu và khai báo tờ khai mới đối với lượng hàng hóa còn lại để vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu;

b.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.3) Kiểm tra thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát và cập nhật thông tin phần hàng hóa còn lại đã qua khu vực giám sát đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

c.1) Thực hiện hủy thông tin xác nhận tờ khai xuất khẩu qua khu vực giám sát trên Hệ thống và thực hiện cập nhật thông tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát đối với lượng hàng đã xếp lên phương tiện vận tải và phần hàng còn lại để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cho phép hàng hóa ra khỏi cảng;

c.2) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, trên cơ sở tờ khai xuất khẩu khai báo mới và đã hoàn thành thủ tục hải quan (thông quan, giải phóng hàng), thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:

Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan, thực hiện sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này (sửa đổi, giảm lượng hàng thực xuất khẩu và xóa thông tin danh sách container không thực xuất khẩu, thực hiện tiếp nhận thủ tục khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu mới).

7. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu nhưng người khai hải quan đề nghị đưa hàng hóa trở lại nội địa

a) Trường hợp người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin hủy tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy), Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu thực hiện:

a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.

a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:

a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

b) Trường hợp người khai hải quan đề nghị xuất khẩu một phần hàng thuộc tờ khai hải quan, phần còn lại không xuất khẩu để đưa trở lại nội địa:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b.1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai; số hiệu container đối với hàng hóa đóng trong container; số quản lý hàng hóa) đề nghị sửa đổi bổ sung tờ khai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;

b.1.2) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục khai bổ sung theo quy định và đề nghị đưa hàng không xuất khẩu ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

Thực hiện tiếp nhận khai bổ sung theo đề nghị của doanh nghiệp, cập nhật nội dung trên Hệ thống;

b.2.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin khai bổ sung tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống hoặc tờ khai sửa đổi, bổ sung giấy (đối với trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy) của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện như sau:

b.2.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

b.2.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.

b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:

b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:

b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

8. Giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

a) Trường hợp hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án…), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng thuộc diện được miễn làm thủ tục hải quan:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền để công chức hải quan kiểm tra, xác nhận theo quy định;

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để in, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) và giao cho người khai hải quan danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:

a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

b) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, phải tái xuất, xuất trả người gửi hàng (như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, người vận chuyển vận chuyển không đúng địa điểm theo vận đơn, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng từ chối nhận hàng…):

b.1) Trách nhiệm của chủ hàng hoặc người vận chuyển: Có văn bản đề nghị được tái xuất, xuất trả người gửi hàng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do từ chối nhận hàng (trong văn bản nêu rõ số vận đơn, số tờ khai (nếu có), dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất…);

b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:

b.2.1) Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm tra hồ sơ lô hàng. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.2.1.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

b.2.1.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.

b.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận đơn và không phát hiện vi phạm pháp luật thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.

b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:

b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

 Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

9. Hàng hóa được chuyển tải tại vùng neo đậu phương tiện vận tải

a) Trước khi chuyển tải hàng hóa:

a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi hàng hóa được vận chuyển đến:

a.1.1) Có văn bản đề nghị (trong văn bản nêu rõ: tên tàu, số chuyến, số vận đơn, số lượng, trọng lượng hàng hóa, ngày giờ dự kiến thực hiện) chuyển tải hàng hóa gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải;

a.1.2) Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a.2.1) Trên cơ sở thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cung cấp và thông tin khác (nếu có) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải hàng hóa quyết định biện pháp giám sát và phân công công chức hải quan giám sát thực hiện tuần tra, kiểm soát theo quy định;

a.2.2) Cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

b) Trong quá trình chuyển tải hàng hóa:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1.1) Trường hợp phát hiện hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải để xử lý;

b.1.2) Ký nhận trên Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có).

b.2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải:

Tiếp nhận thông tin hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật (nếu có) để xử lý, cụ thể:

b.2.1) Kiểm tra xác định tính nguyên trạng hàng hóa; lập và ký Biên bản chứng nhận và giao cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quản lý nguyên trạng hàng hóa;

b.2.2) Xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử lý vi phạm (nếu có) và chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến làm tiếp các thủ tục theo quy định.

c) Sau khi chuyển tải hàng hóa đến cảng:

c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng gửi đến.

10. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, đã đưa vào kho hàng không (toàn bộ hoặc một phần) nhưng thay đổi kho hàng không khác để xuất hàng

a) Người khai hải quan đề nghị thay đổi kho hàng không xuất hàng (trong cùng một Chi cục Hải quan quản lý):

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Gửi văn bản đến cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, đồng thời cung cấp thông tin hàng hóa (số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ khai hải quan);

a.1.2) Sau khi được sự chấp thuận của công chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, nhận lại hàng hóa tại kho hàng không nơi đi;

a.1.3) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan giám sát kho hàng không nơi đi để niêm phong và kho hàng không nơi đến để kiểm tra niêm phong;

a.1.4) Vận chuyển hàng hóa từ kho hàng không nơi đi đến kho hàng không nơi đến, bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển theo quy định.

a.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:

a.2.1) Tại kho hàng không nơi đi:

a.2.1.1) Phê duyệt văn bản đề nghị thay đổi kho hàng không xuất khẩu hàng hóa của người khai hải quan; cập nhật thông tin thay đổi địa điểm giám sát và thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi hàng đi;

a.2.1.2) Kiểm tra nguyên trạng bao bì của hàng hóa, kiểm tra nguyên niêm phong (nếu có), đối chiếu thông tin hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.2.1.3) Niêm phong hàng hóa trong trường hợp hàng hóa chưa có niêm phong và thông báo qua điện thoại hoặc bộ đàm cho công chức nơi kho hàng đến để tiếp nhận.

a.2.2) Tại kho hàng không nơi đến:

a.2.2.1) Kiểm tra nguyên trạng bao bì của hàng hóa, niêm phong hàng hóa (nếu có), đối chiếu thực tế hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.2.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát tại kho hàng không nơi đến trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.

a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi:

a.3.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị, thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

a.3.1.1) Cho phép hàng hóa đưa ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;

a.3.1.2) Không cho phép hàng hóa ra kho hàng không khi kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.

a.3.2) Gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.3.3) Bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan.

a.4) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đến:

a.4.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị và thông tin số tờ khai, số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

a.4.1.1) Cho phép hàng hóa đưa vào kho hàng không khi phù hợp;

a.4.1.2) Không cho phép hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp và/hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.

a.4.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào kho hàng không tại theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Người khai hải quan đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng do 02 Cục Hải quan quản lý, đưa hàng quay lại nội địa: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư này;

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư này;

b.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.

b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

b.3.1) Kiểm tra, đối chiếu giữa thực tế hàng hóa với thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không; tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thực hiện như sau:

b.3.1.1) Cho phép đưa hàng ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;

b.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp, thông báo người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.

b.3.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Điều 52c. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi, địa điểm chưa kết nối Hệ thống

1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Hàng nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập:

Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho cơ quan hải quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.

Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;

a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong; bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:

b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa về số hiệu container, số niêm phong (nếu có), số lượng kiện, trọng lượng kiện hoặc trọng lượng hàng rời để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;

b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này:

c.2.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, vận đơn (nếu có) để thực hiện niêm phong hải quan;

c.2.2) Lập Biên bản bàn giao gửi cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

c.2.3) Niêm phong và xác nhận đã niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống.

Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi chú tình trạng “hàng không đủ điều kiện niêm phong”, ghi rõ các thông tin khác (nếu có) về hàng hóa như tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ trên Biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm Biên bản bàn giao (nếu thấy cần thiết).

c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) trên chứng từ đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan hoặc cập nhật thông tin hàng vận chuyển đi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau khi hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan.

2. Giám sát hải quan đối với hàng xuất khẩu

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, khi tập kết đầy đủ hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan:

Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.

Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;

a.2) Đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này, hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan xuất trình hàng hóa, Biên bản bàn giao (nếu có) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này;

a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1 khoản này.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:

b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép xếp hàng lên phương tiện vận tải;

b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống;

c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Kiểm tra, xác nhận tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống; xác nhận hàng hóa đến trên Hệ thống;

c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan thì xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên các chứng từ. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu.

Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực biên giới xuất sang nước nhập khẩu.

Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;

c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu;

c.5) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).

Riêng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng hàng không quốc tế căn cứ kế hoạch dự kiến tra nạp nhiên liệu hàng ngày, hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cung cấp, kế hoạch bay do cơ quan quản lý cảng cung cấp để thực hiện giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi ro.

3. Quản lý hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS

Các dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill);

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan;

c) Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS: Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS.”

Điều 52d. Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan

Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, thu thập thông tin liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan:

1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa

a) Kiểm tra thông tin về lô hàng trên Hệ thống đảm bảo lô hàng còn trong khu vực giám sát hải quan;

b) Thông báo việc tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan cho người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c) Thông báo tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/TBTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:

a) Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa dưới sự chứng kiến của người khai hải quan, người vận chuyển hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị cung cấp thông tin (nếu có);

b) Lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm

a) Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm khi có thông tin hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan trừ trường hợp nhận thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp;

b) Phối hợp với cơ quan hải quan để vận chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc cho phép hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi nhận được thông tin bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát do cơ quan hải quan cung cấp.

Điều 52đ. Quy định về phối hợp, trao đổi thông tin và khi Hệ thống gặp sự cố

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi

a) Tại khu vực cảng, kho, bãi có lưu giữ hàng hóa vận chuyển nội địa (hàng hóa mua bán trong nước), doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí khu vực lưu giữ riêng giữa hàng hóa vận chuyển nội địa với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh để đảm bảo công tác quản lý, giám sát hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

b) Trước khi đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ, cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin sơ đồ tổng thể khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận và hàng hóa trung chuyển (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 13 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này (chỉ cung cấp lần đầu, khi có thay đổi thì cập nhật và gửi lại cho cơ quan hải quan);

c) Cập nhật và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra theo quy định tại Điều 52, Điều 52aĐiều 52b Thông tư này; lưu trữ thông tin hàng hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm trong thời hạn 05 năm để phục vụ công tác điều tra, báo cáo, thống kê, đối chiếu, nghiên cứu khi có yêu cầu của cơ quan hải quan;

d) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nếu phát hiện thông tin sai khác (hàng hóa không còn nguyên trạng; hàng hóa bị sai lệch số lượng, trọng lượng, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, số niêm phong hải quan) giữa thực tế hàng hóa khi đưa vào với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp thì phối hợp với cơ quan hải quan để kiểm tra, xác định sự nguyên trạng của hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực hiện theo chỉ dẫn của cơ quan hải quan (như đối với hàng container thì thực hiện đánh dấu, niêm phong tại chỗ và thực hiện giám sát thông qua Hệ thống camera; đối với hàng rời dạng kiện thì đưa vào lưu giữ riêng). Cập nhật thông tin và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định;

đ) Trong quá trình lưu giữ, khai thác hàng hóa nếu có sự thay đổi nguyên trạng hàng hóa (thay đổi vỏ container, bao bì hàng hóa, đóng, rút hàng) thì ngay sau khi hoàn thành việc thay đổi nguyên trạng, cập nhật và gửi đến Hệ thống của cơ quan hải quan thông tin theo quy định. Chỉ được phép thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự đồng ý và giám sát của cơ quan hải quan;

e) Thông báo hãng vận chuyển hoặc chủ hàng liên hệ với cơ quan hải quan khi lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc khi có thông báo tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan từ cơ quan hải quan.

2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

a) Thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin hàng hóa dự kiến hạ bãi, container soi chiếu (nếu có), thông tin thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (nếu có), thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (nếu có), hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo quy định các mẫu tương ứng tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;

b) Tiếp nhận, xử lý thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm phản hồi, cập nhật trên Hệ thống theo quy định. Trường hợp nhận được thông tin phản hồi về hàng hóa sai khác hoặc không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa so với thông tin hàng hóa đã cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm thì căn cứ thông tin tiếp nhận, tình hình thực tế hoặc thông tin khác (nếu có) thực hiện kiểm tra, xác minh sự nguyên trạng hàng hóa, áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan thích hợp, đảm bảo quản lý hải quan, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về hải quan theo quy định.

Cập nhật thông tin trên Hệ thống hải quan hoặc ghi nhận theo Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 33 (hàng container) hoặc mẫu số 34 (hàng rời hoặc hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;

c) Tiếp nhận và xử lý vướng mắc theo đề nghị của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; cung cấp số điện thoại để tiếp nhận thông tin và phối hợp xử lý khi có thông báo từ doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

d) Trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro, định kỳ hàng năm Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra việc thực hiện theo dõi, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoàn thiện việc kết nối hoặc nâng cấp Hệ thống (nếu có) theo quy định;

đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy định về định dạng thông điệp trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm.

3. Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin (sau đây gọi là Hệ thống gặp sự cố)

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:

a.1) Chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý địa bàn giám sát về việc Hệ thống gặp sự cố (gồm thông tin: tên, mã cảng, kho, bãi; tên, mã đơn vị hải quan quản lý doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; nội dung sự cố, ngày, giờ phát sinh sự cố; họ tên người xác nhận sự cố…) để phối hợp xử lý nhằm đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải, đồng thời ghi nhận tình trạng sự cố vào Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 35 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này để theo dõi;

a.2) Căn cứ danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã có xác nhận của Chi cục Hải quan hoặc thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;

a.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan ngay khi Hệ thống được khắc phục sự cố.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Tổng cục Hải quan bố trí bộ phận hỗ trợ (Help Desk) để tiếp nhận thông tin phản ánh về sự cố, hướng dẫn và xử lý sự cố theo quy định;

b.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí cán bộ kỹ thuật tiếp nhận và xử lý sự cố Hệ thống 24/7; chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm về việc Hệ thống gặp sự cố để phối hợp xử lý và đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải;

b.3) Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí công chức phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm xác định sự cố, khắc phục sự cố. Trường hợp không thể khắc phục được sự cố thì lập Biên bản chứng nhận tình trạng, thời gian, địa điểm phát sinh sự cố và thông báo ngay cho bộ phận Help Desk của Tổng cục Hải quan về tình trạng sự cố và thực hiện theo hướng dẫn;

b.4) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin nhưng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan vẫn có thông tin về danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát thì trong thời gian 15 phút một lần kể từ khi sự cố phát sinh, công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra thông tin tờ khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kết xuất thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 36 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm làm cơ sở cho phép hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;

b.5) Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm cập nhật thông tin các lô hàng đã qua khu vực giám sát ngay khi sự cố được khắc phục.

33. Khoản 1 và khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa vào ICD là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã đưa vào kho ngoại quan trên Hệ thống.

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất - tái nhập thay đổi mục đích sử dụng, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của doanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia công cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu tờ khai hải quan nhập khẩu đã được xác nhận thông quan.

34. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu

1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:

a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;

b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;

c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;

d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;

đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;

e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

2. Máy móc, thiết bị nhập khẩu do bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công.”

35. Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 55. Định mức thực tế sản xuất hàng hóa gia công, hàng hóa sản xuất xuất khẩu

1. Định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép bánh… thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2);

Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,…) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu.

2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này.

Riêng đối với những sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết toán (Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).

Vật tư không xây dựng được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho của vật tư này.

3. Tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.”

36. Điều 56 được sửa đổi bổ sung như sau:

“Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công

1. Thông báo cơ sở gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo CSSX)

a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:

a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và các chứng từ khác kèm theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục Hải quan quản lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX).

Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, tổ chức, cá nhân thông báo CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

a.2) Trường hợp thông tin về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức cá nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi;

a.3) Trường hợp lưu giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài cơ sở sản xuất thì trước khi đưa nguyên liệu, vật tư, sản phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân phải thông báo địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;

a.4) Trường hợp thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì tổ chức, cá nhân thông báo đến Chi cục Hải quan quản lý trước đây, Chi cục Hải quan quản lý mới thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản và thực hiện thông báo CSSX cho Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tại Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại Điều 60 Thông tư này;

a.5) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;

a.6) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Hệ thống tự động tiếp nhận thông báo CSSX;

b.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu thông tin thông báo CSSX với các chứng từ do tổ chức, cá nhân gửi kèm theo hệ thống và xử lý kết quả như sau:

b.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp hoặc tổ chức cá nhân chưa khai đầy đủ chỉ tiêu thông tin thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;

b.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận thông báo CSSX trên Hệ thống cho tổ chức, cá nhân;

b.2.3) Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất theo khoản 1 Điều 57 Thông tư này thì phản hồi trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết.

b.3) Thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CPĐiều 57 Thông tư này;

b.4) Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;

b.5) Trường hợp tổ chức, cá nhân thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì Chi cục Hải quan quản lý mới thực hiện theo quy định tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 và điểm b.4 khoản này; Chi cục Hải quan quản lý trước đây trao đổi, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân cho Chi cục Hải quan quản lý mới gồm thông tin về báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; tình hình chấp hành pháp luật; thông tin về các nghĩa vụ thuế, thủ tục hải quan tổ chức cá nhân chưa hoàn thành (nếu có) và các thông tin thu thập được trong quá trình quản lý tổ chức, cá nhân đến thời điểm thay đổi.

2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công

a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:

Trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21, mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công.

Tổ chức, cá nhân chỉ thông báo một lần và thông báo bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã thông báo. Số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được khai trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị và sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công tại ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

Cơ quan hải quan sử dụng thông tin thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro quá trình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ chức, cá nhân.”

37. Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 57. Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu

1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền, thủ tục kiểm tra

a) Thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

b) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/QĐ-KTCSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi qua Hệ thống hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký;

c) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.

3. Nội dung kiểm tra

a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu ghi trong thông báo CSSX hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh: đối chiếu nội dung ngành nghề doanh nghiệp công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư với thực tế hồ sơ và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của tổ chức, cá nhân;

c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:

c.1) Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê kho, thuê mượn đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê kho, thuê mượn đất hoặc Quyết định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga đường sắt và hợp đồng tổ chức, cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của Ban quản lý các khu vực nêu trên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc sử dụng nhà xưởng, mặt bằng để sản xuất;

c.2) Khi tiến hành kiểm tra máy móc, thiết bị, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ sau: Các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị nếu thuộc trường hợp mua trong nước; hợp đồng thuê, mượn máy móc đối với trường hợp thuê, mượn máy móc.

d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất (ví dụ: kiểm tra thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động,...);

đ) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất, gia công (ví dụ: bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy móc thiết bị, nhân công...);

e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra việc theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị;

g) Trong trường hợp gia công lại thì cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này.

Trường hợp bên nhận gia công lại là hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình thì không phải kiểm tra theo quy định tại khoản này, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân.

4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất

Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:

a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại địa chỉ đã thông báo; có hoặc không có quyền sử dụng về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; hợp đồng thuê ngắn hơn thời hạn chu kỳ sản xuất;

b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất phù hợp hay không phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc ngành nghề đã công bố;

c) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc thuê mượn) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;

d) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công; có hoặc không có việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;

e) Về quy mô sản xuất, gia công có phù hợp với năng lực sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn hoạt động tại địa chỉ đã thông báo thì phối hợp cơ quan thuế nội địa hoặc chính quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nơi quản lý địa bàn tổ chức, cá nhân đã thông báo tiến hành lập Biên bản, trong đó nêu rõ tổ chức, cá nhân không hoạt động tại địa chỉ đã thông báo.

5. Kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất

a) Trường hợp thống nhất các nội dung trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi ban hành Quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14a/KLKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;

b) Trường hợp không thống nhất các nội dung trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra tổ chức, cá nhân gửi văn bản giải trình kèm hồ sơ (nếu có) đến người ký quyết định hoặc trường hợp cần trao đổi với cơ quan có thẩm quyền để xác định tính hợp pháp của cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, người ký quyết định kiểm tra phải ký ban hành kết luận kiểm tra.

Kết luận kiểm tra được gửi cho tổ chức, cá nhân chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký.

6. Xử lý kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất

a) Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất không phát hiện vi phạm và phù hợp với hoạt động gia công, sản xuất thì cập nhật kết quả vào Hệ thống chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra;

b) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất; nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tổ chức, cá nhân chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận;

c) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh thì xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

đ) Trường hợp đã xác định tổ chức, cá nhân đã bỏ trốn, mất tích thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 60 Thông tư này;

Chi cục Hải quan quản lý thực hiện việc cập nhật kết luận kiểm tra chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra và kết quả xử lý vào Hệ thống.”

38. Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gửi yêu cầu tổ chức cá nhân giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 36/YCGT-GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 37/GT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, kèm hồ sơ với cơ quan hải quan.

a) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận giải trình thì cập nhật kết quả vào hệ thống và thông báo cho tổ chức, cá nhân;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ xác định giải trình của tổ chức, cá nhân là không hợp lý thì cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và chuyển kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo trình tự quy định tại Điều này.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều này thì Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 38/QĐ-KTTHSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức thực hiện.

Trường hợp kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện theo quyết định kiểm tra sau thông quan.

Việc kiểm tra tình hình sử dụng theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện không quá 05 ngày làm việc. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.

Nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản kiểm tra theo mẫu số 39/BBKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu, bao gồm cả việc thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị; sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật; cung cấp, xuất trình chứng từ phù hợp với nội dung kiểm tra trong phạm vi các chứng từ được quy định tại Điều 16a Thông tư này.

4. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Chấp nhận nội dung khai hải quan, số liệu thực tế kiểm tra, ban hành kết luận kiểm tra;

b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai hải quan và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết định ấn định thuế và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý kết quả kiểm tra quy định tại điểm a, điểm b khoản này được áp dụng cho cả trường hợp khi xử lý kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư;

c) Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu:

c.1) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);

c.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;

c.3) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;

c.4) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng Cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.

5. Cập nhật thông tin kiểm tra

Quyết định kiểm tra, kết quả kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân và cập nhật trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, ngày ký ban hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.”

39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trước khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.

a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:

Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất...) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình.

Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;

b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;

c) Sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;

b) Thẩm quyền kiểm tra: Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu số 17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;

c) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo cáo người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp kiểm tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;

d) Thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán và kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQLmẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

4. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

a) Khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:

a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;

a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;

a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.

b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:

b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;

b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”

40. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài

1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư

a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;

b) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;

c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan);

d) Đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công, bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này để cung ứng cho hợp đồng gia công. Trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư để cung ứng cho hợp đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.

2. Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công

Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công

Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này.

Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu thực hiện việc kê khai sản phẩm gia công trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải quan xuất khẩu.”

41. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.

2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán.

3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.

42. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn

1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.

Hết thời hạn nêu trên, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định.

2. Các hình thức xử lý  

Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thỏa thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công và sản phẩm gia công được thực hiện như sau:

a) Bán tại thị trường Việt Nam;

b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;

d) Biếu, tặng tại Việt Nam;

đ) Tiêu hủy tại Việt Nam.

3. Thủ tục hải quan

a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:

a.1) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;

a.2) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.

b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CPkhoản 21 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

Thủ tục xuất trả máy móc, thiết bị tạm nhập ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này;

d) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:

d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;

d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.

d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.

Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.”

43. Khoản 1 Điều 66 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị; sản phẩm gia công

1. Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận gia công không nhận nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn do bên đặt gia công từ bỏ thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục sung công quỹ theo quy định của pháp luật đối với nguyên liệu, vật tư còn giá trị sử dụng. Trường hợp không còn giá trị sử dụng thì bên nhận gia công thực hiện việc tiêu hủy và chịu mọi chi phí phát sinh.

2. Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.”

44. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công

1. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư

a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công;

b) Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp thêm chứng từ sau đây:

b.1) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:

b.1.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;

b.1.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.

b.2) Văn bản thông báo về việc hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm: 01 bản chính.

Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm về việc xác định hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm để làm cơ sở xác định hàng hóa đủ điều kiện miễn thuế.

Người khai hải quan chỉ phải nộp văn bản thông báo tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên. Đối với các lô hàng xuất khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai cụ thể số, ngày văn bản thông báo tại tiêu chí “Phần ghi chú” theo định dạng như sau: “TNKSD51: số văn bản, ngày văn bản” trên các tờ khai hải quan xuất khẩu cùng mặt hàng.

 c) Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.

2. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài

a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công;

b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.

3. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm xuất - tái nhập quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.”

45. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam

1. Nơi làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công.

2. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế

a) Hồ sơ hải quan gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chụp;

b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;

c) Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan theo thời hạn thỏa thuận giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công.

3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế)

Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa).”

46. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công

1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các hình thức xử lý

Căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị cho thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:

a) Bán, biếu tặng, tiêu hủy tại thị trường nước ngoài;

b) Nhập khẩu về Việt Nam;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài.

3. Thủ tục hải quan

a) Việc bán, biếu tặng, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nước ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công.

b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:

b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại;

b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan, chính sách thuế, chính sách mặt hàng theo quy định như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại.

c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:

Tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài theo mẫu số 40/CT-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.”

47. Bổ sung Điều 69a như sau:

“Điều 69a. Quyết toán nguyên liệu, vật tư

1. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng hóa gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 28 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15c/BCQT-SPNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.

2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán;

b) Kiểm tra thông tin trên báo cáo quyết toán với thông tin xuất khẩu nguyên liệu, vật tư và nhập khẩu sản phẩm của hợp đồng gia công đến thời điểm báo cáo quyết toán theo các tiêu chí sau:

b.1) Số lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu;

b.2) Số lượng sản phẩm đã nhập khẩu;

b.3) Định mức sản xuất được thỏa thuận theo hợp đồng gia công.

c) Trường hợp xác định báo cáo có sự chênh lệch bất thường so về số liệu với hệ thống của cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Thẩm quyền, thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện tương tự quy định tại Điều 59 Thông tư này.

Khi kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì tổ chức xác minh, kiểm tra tại trụ sở bên nhận gia công.

48. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm

1. Hồ sơ hải quan, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân khác gia công một phần công đoạn trong quá trình sản xuất thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại và trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm

a) Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm:

a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;

a.2) Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau:

a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;

a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;

a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước.

a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh;

b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.”

49. Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, phế thải

Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thực hiện trên hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

Đối với xử lý phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.

50. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX

1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;

b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;

c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;

d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.

2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.

Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).”

51. Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX

1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX, hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX.

Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.

Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

2. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.

3. Đối với hàng hóa mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.

4. Xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX

a) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng;

b) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này.

5. Việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.

6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

7. DNCX thực hiện xử lý phế thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. DNCX có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.”

52. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước ngoài gia công

1. Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:

a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;

b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.

Trường hợp đưa hàng hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.

2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:

a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;

b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.

3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.

4. Hàng hóa DNCX thuê nước ngoài gia công thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài quy định tại Mục 3 Thông tư này.

5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”

53. Khoản 4 Điều 77 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX

a) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;

b) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;

c) Khi xuất khẩu, DNCX phát hành hóa đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế.”

54. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại

1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:

a) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi;

b) Thời điểm xử lý và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.

2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:

a) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;

b) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là DNCX. Trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nếu sau khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục thực hiện việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan.”

55. Điều 79 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất

1. DNCX được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.

2. Thủ tục thanh lý

a) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu;

b) Trường hợp thanh lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn thực hiện theo một trong hai hình thức sau:

b.1) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.

Sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam thực hiện không phải làm thủ tục hải quan;

b.2) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

c) Trường hợp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này.”

56. Bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 82 như sau:

“c) Kho, bãi của thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất;

d) Các điểm thông quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới”.

57. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 83 như sau:

c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái xuất, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;”

58. Khoản 3, 4, 5 Điều 86 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Hồ sơ hải quan

Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.

5. Thủ tục hải quan

a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:

a.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;

a.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;

a.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:

b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;

b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;

b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:

c.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;

c.2) Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.

d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:

d.1) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;

d.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;

d.3) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan.

59. Điều 91 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào ngoại quan

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II và quy định tại khoản 1 Điều 51c Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

a.2) Nộp 01 bản chụp vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ);

a.3) Nộp 01 bản chụp Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương;

a.4) Nộp 01 bản chính Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành.

Trường hợp cơ quan quản lý, kiểm tra chuyên ngành gửi Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:

Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;

c) Ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu trên Hệ thống;

d) Hàng hóa gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan tại tỉnh, thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa vào kho ngoại quan

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp để đưa từ khu phi thuế quan vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51c Thông tư này hoặc thủ tục hải quan đối với tờ khai xuất khẩu theo loại hình tưng ứng để đưa hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;

a.2) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:

b.1) Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Điều 52a Thông tư này;

b.2) Thực hiện các quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51c Thông tư này.

c) Ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Thực hiện khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;

a.2) Nộp 01 bản chụp Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;

a.3) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:

b.1) Thực hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này và theo dõi hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

b.2) Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Điều 52a Thông tư này.

c) Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài (bao gồm trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính để đưa ra nước ngoài) chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;

d) Hàng hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát được cập nhật vào Hệ thống sau khi hàng hóa đã qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

a.2) Thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu tương ứng từng loại hình theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Trường hợp người khai hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan thì các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình trong hồ sơ hải quan là các chứng từ khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào kho ngoại quan;

a.3) Thực hiện việc giám sát theo quy định khoản 4 Điều 52 Thông tư này.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:

b.1) Thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;

b.2) Thực hiện các quy định tại điểm d.1 khoản 4 Điều 52 Thông tư này;

b.3) Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Thông tư này;

b.4) Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này.

c) Các loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:

Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định tại Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan (trừ kho ngoại quan nằm trong cửa khẩu cảng biển, cửa khẩu đường bộ và cảng hàng không quốc tế).

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg đưa vào kho ngoại quan thì được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc Chi cục Hải quan tương ứng quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg để đưa vào nội địa.

5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan khác

a) Hàng hóa đưa ra kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (cũ).

6. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến kho ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý của một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm này do Cục trưởng Cục Hải quan quy định.

7. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào, đưa ra kho ngoại quan. Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

8. Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi, không phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.

9. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan trong trường hợp chưa thực hiện việc quản lý, giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52 hoặc khoản 2 Điều 52a Thông tư này

a) Chủ kho ngoại quan tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ hàng hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo Cục Hải quan để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng đầu quý;

b) Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan.

10. Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.

11. Thủ tục thay đổi cửa khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan đã đưa ra cửa khẩu xuất nhưng không xuất được hoặc chỉ xuất được một phần như sau

a) Hồ sơ hải quan:

a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập;

a.2) Văn bản đề nghị của người khai hải quan được đưa hàng về kho ngoại quan để lưu giữ chờ xuất khẩu, nêu rõ tên, địa chỉ kho ngoại quan và thời gian dự kiến lưu giữ (tổng thời gian lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam không được vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan): 01 bản chính;

a.3) Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (khi xuất kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất).

b) Thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 51b Thông tư này:

Ngoài ra, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện thêm những nội dung sau:

b.1) Trường hợp lô hàng chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất: Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra tình trạng niêm phong, hồ sơ lô hàng để làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan theo quy định. Đồng thời có văn bản thông báo hàng đã nhập trở lại kho ngoại quan với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để làm thủ tục thanh khoản tờ khai vận chuyển độc lập trên hệ thống thông qua việc cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến;

b.2) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa toàn bộ lô hàng về gửi kho ngoại quan ban đầu hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu lượng hàng đã đến cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi kho ngoại quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu biết để phối hợp theo dõi;

b.3) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, doanh nghiệp đề nghị xuất khẩu một phần, phân hàng còn lại gửi kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất hoặc đưa về kho ngoại quan ban đầu: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, giám sát lượng hàng xuất khẩu qua cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với lượng hàng còn lại để vận chuyển hàng hóa về kho ngoại quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu biết để phối hợp theo dõi.

60. Điểm b khoản 1 Điều 93 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Trách nhiệm của người khai hải quan:

b.1) Thực hiện việc khai hải quan trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

b.2) Nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó mỗi lần giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải lập Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số 27/THCT-KML/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan.

Ngoài ra, đối với một số mặt hàng cụ thể, người khai hải quan có trách nhiệm:

b.2.1) Đối với mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và các đơn vị có liên quan thực hiện chốt số liệu tiêu thụ điện năng hàng tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề. Sau khi chốt số liệu, lập Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận của các bên tham gia chứng kiến. Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xác nhận chỉ số công tơ, người khai hải quan phải thực hiện khai hải quan và nộp kèm Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận của các bên tham gia chứng kiến cùng bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;

b.2.2) Đối với mặt hàng xăng dầu cung ứng cho tầu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày và trong lượng tờ khai tạm nhập.

61. Điều 94 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 94. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính

1. Hàng hóa nhập khẩu cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu thuê tài chính theo quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17 và Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP

a) Doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa, cụ thể như sau:

a.1) Hồ sơ hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này;

a.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Thông tư này;

a.3) Thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính phải được bàn giao cho doanh nghiệp đi thuê tài chính để sử dụng ngay khi được thông quan.

b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;

c) Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính không được sử dụng đúng mục đích đã được miễn thuế thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.

2. Hàng hóa nhập khẩu cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê

a) Thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính từ nước ngoài vào Việt Nam:

Doanh nghiệp cho thuê tài chính thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa để cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, cụ thể như sau:

a.1) Hồ sơ hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

a.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính:

a.2.1) Đối với trường hợp DNCX thuê tài chính: thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 1 Điều 58 Thông tư này;

a.2.2) Đối với trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 90 Thông tư này.

a.3) Thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính; trị giá khai báo trên tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC, trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính ngay khi được thông quan phải đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và được đảm bảo quản nguyên trạng cho đến khi doanh nghiệp cho thuê tài chính và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Thủ tục giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài chính và doanh nghiệp chế xuất/doanh nghiệp trong khu phi thuế quan:

b.1) Hồ sơ hải quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, nộp bổ sung 01 bản sao hợp đồng cho thuê tài chính vào bộ hồ sơ nhập khẩu khi doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục nhập khẩu và không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc diện có giấy phép khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ doanh nghiệp không phải nộp giấy phép trong bộ hồ sơ hải quan;

b.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính;

b.3) Thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Thông tư này; khai báo trị giá hải quan theo giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài chính, bên thuê tài chính và nhà cung cấp nước ngoài, chỉ tiêu phân loại hình thức hóa đơn khai là B, chỉ tiêu số/ngày hóa đơn để trống và chỉ tiêu “Phần ghi chú” ghi cụ thể:

Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa cho (tên khách hàng thuê) thuê tài chính theo hợp đồng thuê tài chính số…”.

Tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa thuê tài chính của (tên công ty cho thuê tài chính) theo hợp đồng thuê tài chính số…”.

c) Trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường nội địa sau đó xuất khẩu vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải thực hiện thủ tục hải quan, kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

Sau khi xuất khẩu hàng hóa vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, doanh nghiệp cho thuê tài chính được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tại khâu nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu trở lại nội địa thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

3. Hàng hóa nhập khẩu cho đối tác khác thuê

Trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cho đối tác khác (không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) thuê, khi làm thủ tục nhập khẩu doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

4. Hàng hóa nhập khẩu trực tiếp từ doanh nghiệp cho thuê mua tài chính ở nước ngoài

Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trị giá khai báo trên tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC, trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.”

62. Tên Chương VII được sửa đổi, bổ sung như sau:

“MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU”

63. Điều 129 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 129. Thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế

1. Trách nhiệm của người nộp thuế

a) Khai đầy đủ các thông tin đề nghị hoàn thuế theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b) Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm các chứng từ theo quy định tại các Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

2. Cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012

a) Tiếp nhận hồ sơ:

a.1) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Hệ thống tự động phản hồi chấp nhận hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.

Trường hợp xác định hồ sơ chưa đầy đủ Hệ thống thông báo cho người nộp thuế để bổ sung các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

a.2) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ giấy, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận hồ sơ, đóng dấu đã tiếp nhận, vào sổ theo dõi riêng;

a.3) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.

b) Phân loại hồ sơ:

b.1) Phân loại hồ sơ hoàn thuế gồm 02 loại: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau;

b.2) Cơ quan hải quan phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, Hệ thống tự động phản hồi kết quả phân loại hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.

Trường hợp tiếp nhận hồ sơ bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện phân loại hồ sơ theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung Điều 60 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuếLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau

a) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện hoàn thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu, tình trạng nợ thuế của người nộp thuế trên Hệ thống; đối chiếu các thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác định điều kiện hoàn thuế, số tiền thuế phải hoàn và xử lý như sau:

a.1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ các thông tin để thực hiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để bổ sung các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

a.2) Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan thông báo lý do không hoàn thuế cho người nộp thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Trường hợp hồ sơ giấy, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra công văn đề nghị hoàn thuế và các chứng từ kèm theo, đối chiếu với chính sách thuế và pháp luật về quản lý thuế, các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác định các điều kiện hoàn thuế, số tiền thuế được hoàn.

Trường hợp cần bổ sung các thông tin để hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK Phụ lục VI. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

c) Việc giải trình của người nộp thuế được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc giải trình bằng văn bản hoặc giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan. Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp, cơ quan hải quan lập biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp đã giải trình hoặc đã bổ sung hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau cơ quan hải quan chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

d) Trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cơ quan hải quan phải ban hành quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, gửi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế và các đơn vị có liên quan (nếu có) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc gửi quyết định hoàn thuế bản giấy;

đ) Việc kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Thông tư này, thời hạn thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để thực hiện các nội dung sau:

đ.1) Kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế đủ điều kiện hoàn thuế, Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế lưu kết quả kiểm tra vào hồ sơ hoàn thuế, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

đ.2) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của pháp luật;

đ.3) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định số tiền thuế đã hoàn nhỏ hơn số tiền thuế được hoàn, Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế ban hành Quyết định hoàn thuế bổ sung theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

4. Hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau

a) Các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:

a.1) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;

a.2) Người nộp thuế trong thời gian 12 (mười hai) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá 02 (hai) lần (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

a.3) Người nộp thuế trong thời gian 24 (hai mươi bốn) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

a.4) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP;

a.5) Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

a.6) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan), hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.

b) Trình tự thực hiện kiểm tra:

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cụ thể như sau:

b.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho người nộp thuế về việc kiểm tra trước khi hoàn thuế theo mẫu số 21/TBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan hải quan phải ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 22/QĐKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Thời gian kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trước khi tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải công bố quyết định kiểm tra, lập Biên bản công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 23/BBCB/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này với đại diện có thẩm quyền của người nộp thuế;

b.2) Nội dung kiểm tra được tiến hành tuần tự theo các bước sau đây và dừng lại khi có đủ các căn cứ để xác định chính xác số tiền thuế người nộp thuế được hoàn:

b.2.1) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán, phiếu xuất kho, nhập kho; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan, thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan liên quan đến tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:

b.2.1.1) Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra nội dung kê khai của người nộp thuế về tỷ lệ khấu hao, cách tính tỷ lệ khấu hao trên sổ sách chứng từ kế toán, phân bổ giá trị hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu tại Việt Nam;

b.2.1.2) Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nếu kiểm tra lần đầu hoặc chưa có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất phải kiểm tra cơ sở sản xuất, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất. Kiểm tra sự phù hợp giữa định mức sử dụng thực tế sản xuất ghi trên báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP với sổ sách, chứng từ kế toán của người nộp thuế và tài liệu kỹ thuật;

b.2.1.3) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất; hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập; hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép, hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định về kiểm dịch, vệ sinh anh toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan và các chương trình quản lý khác có liên quan.

b.2.2) Kiểm tra các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16, Điều 16a Thông tư này.

c) Xử lý kết quả kiểm tra:

c.1) Lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 24/BBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Đối với trường hợp phức tạp không thể kết thúc kiểm tra trong thời hạn 05 (năm) ngày, cần kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chậm nhất là trước 01 (một) ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với người đã ký Quyết định kiểm tra để ban hành Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra theo mẫu số 25/QĐGH/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn gia hạn kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện công bố Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c.2) Lập dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 3 (ba) ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 26/KLKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này hoặc gửi bằng fax hoặc thư bảo đảm hoặc giao trực tiếp cho người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế không thống nhất với dự thảo kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, người nộp thuế phải gửi văn bản giải trình cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc gửi văn bản giải trình bản giấy cho cơ quan hải quan;

c.3) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hết thời hạn giải trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.

Trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế Chi cục Hải quan ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này) gửi cho người nộp thuế và các cơ quan có liên quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố hoặc hồ sơ giấy cơ quan hải quan gửi Quyết định hoàn thuế bản giấy cho người nộp thuế và các cơ quan có liên quan.

Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan thông báo qua Hệ thống hoặc bằng văn bản cho người nộp thuế về việc không đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

5. Việc xử lý số tiền thuế được hoàn cho người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này.

6. Thời hạn giải quyết hồ sơ đối với trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau là 40 (bốn mươi) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012.

7. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

a) Trường hợp hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành quyết định kiểm tra;

b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thực hiện kiểm tra sau khi hoàn thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế theo quy định tại Điều 143 Thông tư này.

8. Trách nhiệm của người nộp thuế

Khai báo chính xác, trung thực, đầy đủ, nộp hồ sơ, giải trình, cung cấp thông tin đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 7 Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; cập nhật, phản hồi thông tin đầy đủ, đúng hạn; chấp hành các quyết định xử lý về thuế, nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

9. Thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ không thu thuế thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

64. Điều 131 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.

2. Trách nhiệm của người nộp thuế

Người nộp thuế khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của người nộp thuế là chính xác thì phản hồi thông tin về việc hồ sơ kê khai đã được chấp nhận cho người nộp thuế. Trường hợp xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác, cơ quan hải quan phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp hồ sơ giấy cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của người nộp thuế với các quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư trong thời hạn 08 giờ làm việc.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp thuế đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI thông báo cho người nộp thuế. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế thực hiện thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có).”

65. Điều 132 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn

1. Đối với việc hoàn trả tiền thuế, tiền phạt được hoàn từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ thống và xử lý như sau

a) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):

a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả: Cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;

a.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo: Sau khi người nộp thuế phát sinh tiền thuế phải nộp và có văn bản đề nghị bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.

b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:

b.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;

b.2) Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

b.3) Trường hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định điểm a.1 khoản này.

2. Đối với việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ thống kế toán và xử lý như sau

a) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):

a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả: cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, lập Lệnh hoàn trả theo mẫu quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;

a.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ NSNN gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoàn này.

b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:

b.1) Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ theo mẫu quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;

b.2) Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

b.3) Trường hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định điểm a.1 khoản này.

c) Việc bù trừ các khoản được hoàn với khoản phải nộp trong cùng năm ngân sách nhà nước tại cùng cơ quan hải quan, cùng mục lục ngân sách, cơ quan hải quan lập giấy điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước, hạch toán kế toán theo quy định.

Các trường hợp được hoàn thuế ngoài năm ngân sách, cùng năm ngân sách nhưng khác đơn vị hải quan, khác mục lục ngân sách thì cơ quan hải quan lập lệnh hoàn trả theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này.

3. Thời hạn thực hiện

Thời hạn cơ quan hải quan xử lý các khoản được hoàn cho người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 129Điều 131 Thông tư này.

4. Đối với tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định tại khoản 2 Điều này, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi quản lý doanh nghiệp về số tiền thuế giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan hoàn theo quy định của pháp luật.

Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan cung cấp thông tin cho cơ quan thuế.”

66. Điều 133 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 133. Tiền chậm nộp

1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp

a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;

b) Nộp bổ sung tiền thuế thiếu do khai sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn;

c) Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 134 Thông tư này;

d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế được bảo lãnh để thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

2. Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu phải chuyển tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày hoặc đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo. Quá thời hạn mà chưa chuyển tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

4. Cách xác định số tiền chậm nộp

a) Số tiền chậm nộp = Mức tính số tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp;

b) Mức tính số tiền chậm nộp là 0,03% /ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

c) Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước.

Cơ quan hải quan kiểm tra, nếu số tiền chậm nộp đã nộp thấp hơn số tiền phải nộp thì thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng để nộp bổ sung tiền chậm nộp theo mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.

6. Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016 và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Số tiền thuế không tính chậm nộp được tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.

7. Quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu biết số tiền thuế và tiền chậm nộp (dự tính đến ngày ra thông báo) theo mẫu số 57mẫu số 58 Phụ lục kèm theo Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP hoặc trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan.”

67. Điều 134 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 134. Nộp dần tiền thuế nợ

1. Người nộp thuế nợ tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền mà cơ quan hải quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:

a) Tiền thuế nợ từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng;

b) Tiền thuế nợ trên 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng;

c) Tiền thuế nợ trên 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng;

d) Trường hợp người nộp thuế không nộp đủ số tiền thuế theo thời hạn đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ và bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

e) Số tiền thuế nộp dần theo cam kết bao gồm tiền thuế nợ và tiền chậm nộp phát sinh.

2. Hồ sơ

a) Công văn đề nghị nộp dần tiền thuế của người nộp thuế theo mẫu số 30/CVNDTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;

b) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này đối với trường hợp thư bảo lãnh bản giấy: 01 bản chính.

Trường hợp bảo lãnh điện tử thì người nộp thuế không phải nộp chứng từ này.

3. Nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết nộp dần tiền thuế

a) Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ:

a.1) Chi cục Hải quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại một Chi cục;

a.2) Cục Hải quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc nhiều Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan;

a.3) Tổng cục Hải quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.

b) Thời hạn giải quyết:

b.1) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế;

b.2) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Cục trưởng Cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế.

c) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế.

4. Văn bản thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ hoặc đề nghị bổ sung hồ sơ gửi người nộp thuế thực hiện theo mẫu số 31/TBNDTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.”

68. Điều 135 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

2. Hồ sơ gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:

a) Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 32/CVGHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:

b.1) Văn bản xác nhận của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (văn bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền về thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại): 01 bản chính. Văn bản phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;

b.2) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp.

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:

c.1) Quyết định thu hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp (trừ trường hợp di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp): 01 bản chụp;

c.2) Văn bản xác nhận của chính quyền địa phương về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh do di chuyển địa điểm: 01 bản chính;

c.3) Tài liệu chứng minh mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh. Giá trị thiệt hại được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp, gồm: Giá trị còn lại của nhà xưởng, kho, máy móc, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho người lao động do ngừng làm việc (nếu có). Trường hợp phức tạp, liên quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật phải có văn bản xác nhận của cơ quan chuyên môn: 01 bản chính.

d) Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải nộp bổ sung chứng từ, tài liệu liên quan đến nguyên nhân không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc biệt: 01 bản chính.

3. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

4. Thời gian gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

5. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn.

6. Thẩm quyền giải quyết gia hạn

a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan giải quyết gia hạn đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại một Chi cục;

b) Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết gia hạn đối với trường hợp tiền tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc nhiều Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan;

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.

Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.

7. Thời hạn giải quyết gia hạn: thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.

69. Khoản 3 Điều 136 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Hồ sơ đề nghị xóa nợ gồm:

a) Công văn đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 33/CVXN/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;

b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ xóa nợ phải có tài liệu, chứng từ sau:

b.1) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Quản lý thuế: 01 bản chụp;

b.2) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý thuế: 01 bản chụp;

b.3) Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13: 01 bản chụp.

70. Điều 138 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 138. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

 1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cụ thể như sau:

a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký;

c) Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.

2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật

a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy đ       ịnh chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;

b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;

c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ.”

71. Điều 140 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 140. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo tiêu chí quy định tại mẫu số 05 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp nộp hồ sơ giấy, người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu số 34/CVXNHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này đến Tổng cục Hải quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị xác nhận nợ thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kết quả xử lý như sau:

a) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế;

b) Xác nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu rõ tờ khai chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;

c) Hoàn thiện bổ sung hồ sơ để cơ quan hải quan có cơ sở xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

3. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, thì kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận không còn nợ thuế, doanh nghiệp sẽ không được đăng ký tờ khai hải quan.”

72. Điều 141 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 141. Thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan

1. Thu thập thông tin

Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 80, Điều 95, Điều 96 Luật Hải quanĐiều 107, Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và các quy định có liên quan.

2. Hoạt động thu thập thông tin

Trước, trong và sau quá trình kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan được thu thập thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, liên quan đến hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến hồ sơ hải quan, nội dung khai báo, tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài theo quy định pháp luật.

3. Thẩm quyền thu thập thông tin

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trong thời gian thực hiện kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần thu thập thông tin gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Hình thức thu thập thông tin

a) Thu thập thông tin bằng văn bản: Gửi văn bản tới tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề nghị cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử (nếu có) và đề nghị trả lời bằng văn bản;

b) Thu thập thông tin trực tiếp: Cử công chức làm việc trực tiếp với tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề nghị cung cấp thông tin.

Trường hợp thu thập thông tin trực tiếp từ người khai hải quan thì chỉ thực hiện khi người khai hải quan có văn bản đề nghị cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan hải quan.

Đối với trường hợp thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.”

73. Điều 142 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan

1. Các trường hợp kiểm tra, thẩm quyền quyết định kiểm tra

a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan phát sinh tại Chi cục Hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:

a.1) Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan;

a.2) Các trường hợp qua phân tích đánh giá rủi ro theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan;

a.3) Không thực hiện kiểm tra đối với các trường hợp sau:

a.3.1) Hồ sơ hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự với hồ sơ của lô hàng Chi cục Hải quan đã kiểm tra sau thông quan và chấp nhận nội dung khai báo của cùng người khai hải quan, nếu không có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác. Trường hợp hồ sơ các lô hàng giống hệt, tương tự vẫn còn dấu hiệu nghi vấn thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý theo thẩm quyền;

a.3.2) Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế cần thiết phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.

b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra trong thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:

b.1) Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan. Đối với các trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này nếu phát hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác thì Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế xem xét quyết định kiểm tra tại trụ sở Cục Hải quan hoặc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư này;

b.2) Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ các nội dung kiểm tra thuộc các trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này).

2. Đối tượng kiểm tra

Hồ sơ hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra

a) Ban hành quyết định kiểm tra:

a.1) Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan;

a.2) Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra;

b) Thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra:

b.1) Trường hợp người khai hải quan không chấp hành Quyết định kiểm tra:

Quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra mà người khai hải quan không gửi hồ sơ tài liệu hoặc không cử đại diện đến làm việc, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định và xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có, cụ thể:

b.1.1) Trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý;

b.1.2) Trường hợp đủ cơ sở kết luận kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành thông báo kết quả kiểm tra và các quyết định hành chính (nếu có).

Sau khi xử lý vi phạm hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa) đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.

b.2) Trường hợp người khai hải quan chấp hành Quyết định kiểm tra:

b.2.1) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên nguyên tắc kiểm tra nội dung nào thì kết luận theo nội dung đó, cụ thể:

b.2.1.1) So sánh, đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan cung cấp nhằm đánh giá sự trung thực, phù hợp giữa nội dung khai báo và các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan;

b.2.1.2) Kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung giải trình của người khai hải quan trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với kết quả thu thập thông tin (nếu có);

b.2.1.3) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối với các hồ sơ được kiểm tra.

Trường hợp người khai hải quan cử đại diện có thẩm quyền làm việc, giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 141 Thông tư này.

b.2.2) Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan theo quy định tại Điều 79, Điều 82 Luật Hải quan; Cử đại điện có thẩm quyền làm việc trực tiếp với cơ quan hải quan;

Trong thời gian kiểm tra, ngoài các chứng từ, tài liệu nêu tại điểm này, người khai hải quan có quyền cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan được kiểm tra.

b.3) Xử lý kết quả kiểm tra: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Hải quan, Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CPđiểm c.4 khoản 3 Điều 143 Thông tư này.

c) Thông báo kết quả kiểm tra: Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo thời hạn kiểm tra ghi trên quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.”

74. Điều 143 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan

1. Các trường hợp kiểm tra và thẩm quyền quyết định kiểm tra

a) Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, bao gồm cả trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác, có rủi ro về thuế.

b) Các trường hợp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan;

c) Cơ quan hải quan xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định đối với các trường hợp sau:

c.1) Hồ sơ thuế, hải quan quá thời hạn kiểm tra sau thông quan;

c.2) Các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng phát hiện có thông tin mới hoặc vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu vi phạm khác.

2. Đối tượng kiểm tra

Hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện theo quy định tại Luật Hải quan, trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra

a) Ban hành quyết định kiểm tra:

a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

a.2) Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.

Riêng trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho người khai hải quan hoặc đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong giờ làm việc ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra mà không phải thông báo trước;

a.3) Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy quyết định kiểm tra:

Trường hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;

Trường hợp gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;

Trường hợp hủy quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.

b) Thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan không cử đại diện làm việc, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định, cụ thể:

b.1) Trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận thì xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành;

b.2) Trường hợp đủ cơ sở kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có và các quyết định hành chính (nếu có).

Sau khi xử lý vi phạm hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa) đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.

c) Thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan chấp hành Quyết định kiểm tra:

c.1) Người khai hải quan có trách nhiệm khai, nộp, xuất trình thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 80 Luật Hải quanĐiều 16a Thông tư này. Người khai hải quan có quyền cung cấp tài liệu, chứng từ hoặc dữ liệu khác có liên quan để chứng minh nội dung khai báo là đúng hoặc để giải trình các nghi vấn của cơ quan hải quan;

c.2) Công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;

c.3) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro và kết luận theo từng nội dung đã kiểm tra, cụ thể:

c.3.1) So sánh, đối chiếu các nội dung khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các chứng từ tương ứng có liên quan do người khai hải quan cung cấp;

c.3.2) Kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ hải quan, các thông tin dữ liệu, các chứng từ liên quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung giải trình của người khai hải quan trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ, tài liệu cơ quan hải quan thu thập được (nếu có);

c.3.3) Kiểm tra các nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với nội dung tại sổ kế toán, chứng từ kế toán, nhập kho, xuất kho, hệ thống dữ liệu và các chứng từ, tài liệu liên quan khác của người khai hải quan;

c.3.4) Kiểm tra các nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với thực tế quá trình quản lý, sử dụng hàng hóa;

c.3.5) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện để kiểm tra;

c.3.6) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật hải quan và các quy định pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối với các hồ sơ kiểm tra;

c.3.7) Kiểm tra cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế (nếu có);

c.3.8) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa đáp ứng điều kiện tiêu chí xuất xứ, quy định về cấp, quy định về vận chuyển trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;

c.3.9) Kiểm tra các thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với thực tế quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý nguyên liệu, vật tư, sản phẩm dư thừa;

c.3.10) Trường hợp người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá (nếu có) thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 141 Thông tư này;

c.4) Xử lý kết quả kiểm tra:

c.4.1) Cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan trong trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh được nội dung đã khai là đúng;

c.4.2) Cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sau đây:

c.4.2.1) Hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;

c.4.2.2) Nội dung giữa các hồ sơ, chứng từ, tài liệu có sự mâu thuẫn hoặc bất hợp lý mà người khai hải quan không giải trình, giải trình không có cơ sở, giải trình không phù hợp các bất hợp lý, mâu thuẫn giữa nội dung các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu giữ theo quy định pháp luật; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan và nội dung giải trình của doanh nghiệp; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan;

c.4.2.3) Người khai hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, thông tin dữ liệu (theo quy định người khai hải quan phải lưu trữ khi cơ quan hải quan yêu cầu cung cấp);

c.4.2.4) Cơ quan hải quan chứng minh được nội dung khai với cơ quan hải quan không đúng với thực tế trên cơ sở hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu thu thập từ người khai hải quan, người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu; thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất, khai thác đối với hàng hóa xuất khẩu, từ các tổ chức, cá nhân liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c.4.2.5) Người khai hải quan không khai, khai chưa đúng, chưa đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và Thông tư số 39/2015/TT-BTC ảnh hưởng đến thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; điểm a khoản 3, điểm đ.2 khoản 4 Điều 25 Thông tư này;

c.4.2.6) Người khai hải quan khai không đúng cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật;

c.4.2.7) Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ; vi phạm quy định về cấp, quy định về vận chuyển trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ;

c.4.2.8) Thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ người khai hải quan (nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu) đã khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan không phù hợp với thực tế quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu.

Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định tại điểm c.4 Điều này và các quy định có liên quan tại Thông tư này.

4. Kết luận kiểm tra

a) Dự thảo kết luận kiểm tra: Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra theo Biên bản kiểm tra cuối cùng tại trụ sở người khai hải quan, trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ký ban hành quyết định kiểm tra phải dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp);

b) Giải trình của người khai hải quan: Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra người khai hải quan phải hoàn thành toàn bộ việc giải trình (giải trình bằng văn bản hoặc làm việc ký biên bản trực tiếp) với người ký ban hành quyết định kiểm tra về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận.

Trường hợp người khai hải quan không giải trình trong thời hạn quy định nêu trên (từ chối quyền được giải trình) thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý kết luận kiểm tra trên cơ sở hồ sơ hiện có;

c) Ký ban hành bản kết luận kiểm tra: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ký ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:

c.1) Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra;

c.2) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;

c.3) Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn kết luận như sau:

c.3.1) Trường hợp trong bản kết luận có những nội dung đã đủ cơ sở kết luận, có thể kết luận ngay đồng thời còn có những nội dung cần ý kiến về chuyên môn thì ban hành kết luận kiểm tra đối với những nội dung đủ cơ sở kết luận theo thời hạn quy định. Đối với những nội dung cần ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan hải quan ban hành kết luận bổ sung. Thời hạn ký ban hành kết luận bổ sung là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền;

c.3.2) Trường hợp toàn bộ nội dung Bản kết luận chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền;

c.3.3) Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;

c.3.4) Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn theo điểm c.3.3 khoản này dựa trên kết quả kiểm tra và dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có.”

75. Các Phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Thay thế Phụ lục II, Phụ lục V, Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC bằng Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III Thông tư này;

b) Bổ sung Phụ lục IIaPhụ lục X Thông tư số 38/2015/TT-BTC bằng Phụ lục IV, Phụ lục V Thông tư này.

Điều 2. Các nội dung bãi bỏ

1. Bãi bỏ Điều 26; khoản 5, 6 Điều 31; khoản 7 Điều 32; điểm c khoản 1 Điều 37; Điều 40; khoản 1, 2, 3, 6, 9 Điều 42; khoản 1, 4, 5 Điều 43; Điều 49, 65, 73; điểm b.5 khoản 2 Điều 83; Điều 88, Điều 92, Điều 97, Điều 98, Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 107, Điều 108, Điều 109, Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113, Điều 114, Điều 115, Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 120, Điều 121, Điều 122, Điều 123, Điều 124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 130 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa có chức năng đáp ứng yêu cầu truyền nhận thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư này, người khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục có liên quan trên hồ sơ giấy.

2. Đối với các quy định liên quan đến hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và DNCX:

a) Đối với các hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, tổ chức cá nhân thông báo thông tin về hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công đối với những tờ khai hải quan phát sinh sau khi Thông tư này có hiệu lực theo quy định tại Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư này;

b) Đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, các hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng kỳ báo cáo quyết toán sau khi Thông tư này có hiệu lực hoặc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sau khi Thông tư này có hiệu lực, tổ chức cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại Thông tư này.

3. Nội dung quy định tại điểm b.3 khoản 2 Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều 30 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Thông tư này.

4. Các nội dung quy định tại các Điều 103, 104, 105, 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC nếu đã được quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hoặc trái với quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.

2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.

2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;

- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (20).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 39/2018/TT-BTC

Hanoi, April 20, 2018

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 38/2015/TT-BTC DATED MARCH 25, 2015

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Export and import tax dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2006; the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;

Pursuant to the Law on special excise duty dated November 14, 2008 and the Law on amendments to the Law on special excise duty dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Value-added tax dated June 03, 2008; Law on amendments to the Law on Value-added tax dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Environmental protection tax dated November 15, 2010;

Pursuant to the Law on Commerce dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Foreign Trade dated June 12, 2017;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on guidelines for the Law on Customs in terms of customs procedure, customs supervision and inspection; Pursuant to the Government's Decree No. 59/2018/ND-CP on amendments to the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP;

Pursuant to the Government's Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 on guidelines for the Law on Commerce in terms of international trading, brokerage, processing, and transit of goods with other countries;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 elaborating the Law on Investment;

Pursuant to the Government's Decree No. 09/2018/ND-CP dated jab 15, 2018 elaborating the Law on Commerce and the Law on Foreign Trade;

Pursuant to the Government's Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 on industrial parks, export-processing zones, and economic zones; Pursuant to the Government's Decree No. 164/2013/ND-CP on amendments to Decree No. 29/2008/ND-CP; Pursuant to the Government's Decree No. 114/2015/ND-CP on amendments to Article 21 of Decree No. 29/2008/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 guidelines for the Law on Tax administration and the Law on amendments to the Law on Tax administration;

Pursuant to the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on guidelines for the Law on Value-added tax;

Pursuant to the Government's Decree No.108/2015/ND-CP dated October 28, 2015 elaborating some Articles of the Law on special excise duty and the Law on amendments thereto;

Pursuant to the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to tax laws and tax decrees;

Pursuant to the Government's Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration; Pursuant to the Government's Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 on amendments to Decree No. 100/2016/ND-CP;

Pursuant to the Government's Decree No. 67/2011/ND-CP dated August 08, 2011 elaborating some Articles of the Law on Environmental protection tax; Pursuant to the Government's Decree No. 69/2012/ND-CP dated September 14, 2012 on amendments to Clause 3 Article 2 of the Government's Decree No. 67/2011/ND-CP;

Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated December 26, 2017 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Customs,

The Minister of Finance promulgates a Circular on amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exports and imports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Clause 2 Article 2 is amended as follows:

 “2. Inheritance of rights and fulfillment of tax liabilities of enterprises established after restructuring shall comply with provisions of Article 55 of the Law on Tax administration.”

2. Article 3 is amended as follows:

 “Article 3. Submission, confirmation and use of documents enclosed with the customs dossier, tax dossier

1. The declarant, taxpayer is not required to submit the customs declaration of exports or imports (hereinafter referred to as “customs declaration”) when requesting the customs authority to initiate procedures for tax exemption, tax reduction, tax refund, tax cancellation settlement of overpaid late payment interest, overpaid fine, tax deferral, tax payment in instalments, certification of fulfillment of tax liabilities, cancellation of outstanding tax, late payment interest, or fines, except for physical customs declarations.

2. Documents enclosed with the customs dossier, additional declaration; application for prior determination of HS numbers, origins and custom values; list of tax-free goods, reports on use of tax-free goods, application for tax exemption, tax reduction, tax refund, tax cancellation, application for settlement of overpaid tax, late payment interest, or fine, application for tax deferral, application for tax payment in instalments, application for certification of fulfillment of tax liabilities, application for cancellation of outstanding tax, late payment interest, or fine shall be submitted to the customs authority or via the customs electronic data processing system (hereinafter referred to as “e-customs system”). In the cases where original copies are required according to this Circular, they declarant shall be submitted to the customs authority directly or by post.

When examining the documents, the customs authority shall compare them with information on the customs declaration and documents in the customs dossier submitted by the declarant.

3. In case of submission of a physical customs declaration or a photocopy of a document in the customs dossier, the declarant or taxpayer may submit the original copy or photocopy. Regarding documents issued by foreign entities in the form of electronic documents, emails, fax, telex, or documents issued by the declarant or taxpayer, the declarant or taxpayer shall make certification, append the signature, seal, and take responsibility for the accuracy, truthfulness, and legitimacy of such documents. If the photocopy consists of multiple pages, the declarant or taxpayer shall make certification, append the signature and seal on the first page as well as other sheets.

4. If the language of the documents mentioned in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article is not Vietnamese or English, the declarant or taxpayer must provide their Vietnamese or English translations and take responsibility for such translations. In the cases mentioned in Clause 3 of this Article, the declarant shall append his/her signature and seal on the translations.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 7. Application for prior determination of HS codes, origin and customs value

1. Documents and samples serving prior determination of HS codes

a) The application form No. 01/XDTMS/TXNK in Appendix VI hereof;

b) Technical documents provided by the applicant (composition analysis, catalogue, goods pictures): 01 photocopy;

c) Samples of the goods to be exported or imported (if any).

The customs authority shall receive and process the samples in accordance with Article 10 of Circular No. 14/2015/TT-BTC.

2. Application for prior determination of origin

The application for prior determination of origins shall comply with provisions of the Circular on determination of origins of exports and imports promulgated by the Minister of Finance.

3. An application for prior determination of customs valuation method consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A sale contract directly entered into by the applicant (if any): 01 photocopy;

c) The technical documents, catalogue or pictures of goods: 01 photocopy;

d) Documents relevant to the transaction: 01 photocopy;

dd) Relevant documents in case the invoice value of exports must be converted to practical selling prices at the checkpoint of export: 01 photocopy.

If there are no practical transactions yet and thus the applicant does not have the documents mentioned in Points b, d, dd of this Clause, the applicant shall request the customs authority to provide instructions on rules and conditions for applying the customs valuation method.

4. An application for prior determination of prices consists of:

a) The application form No. 02/XDTTG/TXNK in Appendix VI hereof;

b) A sale contract directly entered into by the applicant or an equivalent document: 01 photocopy;

c) The bank transfer confirmation: 01 photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Technical documents, catalogue or pictures of goods: 01 photocopy;

e) Documents related to the transaction (if any): 01 photocopy.

If the applicant does not have the documents mentioned in Points b, c, d of this Clause yet, the applicant shall request the customs authority to provide instructions on rules and conditions for applying the customs valuation method.

5. The General Department of Customs will issue a written rejection of the application for prior determination of HS codes, origin and customs value in the following cases:

a) The conditions or documents for prior determination of HS codes, origin or customs value are not adequate;

b) Any of the following cases:

b.1) The goods mentioned in the application are involved in a case under investigation or inspection by a competent authority;

b.2) The goods mentioned in the application which is received and processing by the General Department of Customs.

c) A competent authority has provided instructions on HS codes of the goods mentioned in the application.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 10. Application of various modes of customs inspection customs procedures for exports or imports

1. Document inspection and physical inspection of goods shall be carried out on the basis of risk management of the e-customs system (hereinafter referred to as “classification”). The head of the customs authority shall carry out the inspection according to classification by the e-customs system in accordance with the Law on Customs, the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP and Section 3 Chapter II of this Circular.

2. b) Inspection of goods by a specialized agency shall be carried out in accordance with corresponding regulations of laws; the whole shipment shall undergo physical inspection if violations against regulations of law on customs are suspected.”

5. Article 16 is amended as follows:

 “Article 16. Customs documents needed while following customs procedures

1. A customs dossier of exports consists of:

a) A customs declaration (form No. 02 in Appendix II hereof).

If a physical customs declaration is made according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Clause 2 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. HQ/2015/NK in Appendix IV hereof;

b) Commercial invoices or equivalent documents if the buyer has to pay the seller: 01 photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The export license or a document permitting the export issued by a foreign trade authority if required;

d.1) In case of single shipment: 01 original copy;

d.2) In case of partial shipments: 01 original copy for the first consignment;

dd) A notice of exemption from inspection or inspection result or an equivalent document (hereinafter referred to as “inspection certificate”): 01 original copy.

If corresponding regulations of law permits submission of photocopies or does not specify whether the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the inspection certificate is used multiple times during its effective period, the declarant shall only submit it 01 time to the Sub-department of Customs where procedures for export of the first consignment are followed;

e) The certificate of eligibility to export prescribed by investment law: 01 photocopy while following procedures for export of the first consignment;

g) Entrustment contract: 01 photocopy if an export license, inspection certificate or certificate of eligibility to export is required for export entrustment as prescribed by investment law and the trustee uses the license or certificate of the trustor;

The declarant is not required to submit the documents mentioned in Point d, Point dd and Point e of this Clause if they are sent electronically by the inspecting authority or regulatory authority through the National Single-window Information Portal in accordance with regulations of law on national single-window system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A customs declaration according to form No. 01 in Appendix II hereof.

If a physical customs declaration is made according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. HQ/2015/NK in Appendix IV hereof;

b) Commercial invoices or equivalent documents if the buyer has to pay the seller: 01 photocopy.

If the goods owner buys the goods from a seller in Vietnam and is instructed by the seller to receive goods overseas, the customs authority shall accept the invoice issued by the seller in Vietnam to the goods owner.

The declarant is not required to submit the commercial invoice in the following cases:

b.1) Goods are imported to execute a processing contract with a foreign trader;

b.2) Goods are imported without invoices and the buyer is not required to pay the seller. In this case, the declarant shall declare the customs value in accordance with Circular No. 39/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance.

c) The bill of lading or equivalent transport documents if goods are transported by sea, air, railroad, or multi-modal transport as prescribed by law (unless goods are imported through a land checkpoint, goods traded between a free trade zone and the domestic market, imports carried in the luggage upon entry): 01 photocopy.

With regard to imports serving petroleum exploration and extraction transported on service ships (not commercial ships), the cargo manifest shall be submitted instead of the bill of lading;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The export license or a document permitting the export issued by a competent authority if required by foreign trade law; The quota-based import license or a notification of tariff quota:

dd.1) If partial shipments are not permitted: 01 original copy;

dd.2) If partial shipments are permitted: 01 original copy for the first consignment;

e) Inspection certificate: 01 original copy.

If applicable law permits submission of photocopies or does not specify whether the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the inspection certificate is used multiple times during its effective period, the declarant shall only submit it 01 time to the Sub-department of Customs where procedures for import of the first consignment are followed;

g) The certificate of eligibility to import prescribed by investment law: 01 photocopy while following procedures for import of the first consignment;

h) Value declaration: the declarant shall make the value declaration using the set form and send the electronic declaration to the e-customs system or submit 02 original copies to the customs authority (in case of submission of physical customs declaration). Cases in which a value declaration is required and the value declaration form are provided in Circular No. 39/2015/TT-BTC;

i) Documents certifying goods origins specified in Circulars of the Minister of Finance on determination of origins of exports and imports;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

l) Entrustment contract: 01 photocopy if an import license, inspection certificate or certificate of eligibility to import is required for import entrustment as prescribed by investment law and the trustee uses the license or certificate of the trustor;

m) A contract to sell goods to a school or research institute or a contract to supply goods or services that are imported to serve teaching or scientific experiments and apply 5% VAT according to the Law on Value-added tax: 01 photocopy.

The declarant is not required to submit the documents mentioned in Point dd, Point e, Point g and Point i of this Clause if they are sent electronically through the National Single-window Information Portal by the inspecting authority or regulatory authority or through the Association of Southeast Asian Nations Single-window Information Portal by a competent authority of the exporting country or through another portal conformable with international treaties to which Vietnam is a signatory.

3. Customs dossiers of exports/imports not subject to tax

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the declarant shall submit the following documents:

a) For goods imported as humanitarian aid or grant aid from a foreign country:

a.1) A contract for supply of goods (if imported by the successful bidder): 01 photocopy;

a.2) The import entrustment contract (in case of import entrustment): 01 photocopy;

a.3) An aid confirmation from the Ministry of Finance (for foreign aid classified as revenue of central government budget, emergency assistance without specific recipients specified in Article 15 of Decree No. 93/2009/ND-CP, aid for a specific province but received and distributed by a central agency): 01 original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For goods imported to serve projects funded by ODA grant given by Vietnam to a foreign country:

b.1) A decision of the supervisory unit on assignment of project management and execution tasks or decision on approval for the ODA project of its supervisory agency which specifies that the ODA is a grant: 01 photocopy;

b.2) A list of goods provided as aid for the foreign country prepared by the project-executing unit: 01 photocopy;

b.3) A contract for supply of goods in case goods are imported by the successful bidder, or the import entrustment contract in case of import entrustment: 01 photocopy.

c) For goods exported to serve projects funded by ODA grant given by Vietnam to a foreign country:

c.1) A decision of the supervisory unit on assignment of project management and execution tasks or decision on approval for the ODA project of its supervisory agency which specifies that the ODA is a grant: 01 photocopy;

c.2) A list of goods provided as aid for the foreign country prepared by the project-executing unit: 01 photocopy;

c.3) A contract for supply of goods (if goods are not direct exported by the project-executing unit): 01 photocopy.

d) With regard to goods not subject to VAT being machinery, equipment, supplies that cannot be domestically manufactured and need to be imported to serve scientific research, technological development; machinery, equipment, spare parts, specialized vehicles and supplies that cannot be domestically manufactured and need to be imported to serve petroleum exploration and development; airplanes, oil rigs, vessels that cannot be manufactured in Vietnam and need to be imported as fixed assets of enterprises or leased from foreign parties to used for manufacturing, trading, or for lease, the following documents must be provided:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.2) The import entrustment contract (in case of import entrustment) which specifies that the prices are exclusive of VAT: 01 photocopy;

d.3) Documents issued by the competent authorities prescribed by the Law on Science and technology to assign various organizations to execute research and development (R&D) programs, projects or contracts that involve the machinery, equipment or supplies that cannot be domestically manufactured and have to be imported to serve R&D: 01 original copy;

d.4) Contracts with foreign parties for lease of airplanes, oil rigs, vessels that cannot be domestically manufactured and are used for manufacturing, trading or for lease: 01 photocopy.

dd) Regarding weapons or military equipment that are imported to serve national defense and security and not subject to VAT: 01 original copy of the certificate of goods imported to serve national defense and security issued by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.

e) Regarding imports of a finance lease enterprise that are leased out to an export processing enterprise or an enterprise in a free trade zone under a finance lease contract and are not subject to import duties; imports that are directly delivered to an export processing enterprise or an enterprise in a free trade zone: 01 photocopy of the finance lease contract which specifies that the lessee is the processing enterprise or the enterprise in the free trade zone (satisfying the conditions in Clause 1 Article 4 of the Law on Export and import duties dated April 06, 2016);

g) Imports of contractors that are delivered directly to a free trade zone for construction of factories or offices or for installation according to bidding result: 01 photocopy of the contract for sale of goods to the free trade zone according to the bidding result or direct contracting which specifies that the successful bids are exclusive of import duties.

4. Customs dossier of duty-free goods

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article and Decree No. 134/2016/ND-CP, the declarant shall submit the following documents:

a) Form 06 of Decree No. 134/2016/ND-CP (List of duty-free goods).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of submission of a physical list of duty-free goods, the declarant shall present the original copy and submit 01 photocopy (form No. 06 of Decree No. 134/2016/ND-CP) and the monitoring sheet that was received by the customs authority;

b) The contract to lease or lease out specialized machinery, equipment or vehicles serving petroleum activities; service contracts with petroleum entities: 01 photocopy;

c) A contract for fabrication of machinery, equipment, components, separate parts or spare parts or machinery and equipment necessary for petroleum activities which specifies that the prices are exclusive of import duty: 01 photocopy;

d) A contract for fabrication of machinery, equipment, components, separate parts or spare parts or machinery and equipment that are fixed assets of the entity eligible for investment incentives or that are fixed assets of a shipyard: 01 photocopy.

5. Customs dossier in case of tax reduction

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the declarant shall submit the application for export duty or import duty reduction in accordance with Article 32 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

6. Customs dossier in case of tax cancellation

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article Decree No. 134/2016/ND-CP, the declarant shall submit the following documents:

a) Regarding imports that have to be re-exported to the exporting country or to a third country or to a free trade zone:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of a physical declaration, the taxpayer shall submit form No. 05/CVDNKTT/TXNK in Appendix VI hereof which specifies the numbers of the re-export declaration, the import declaration, the contract and payment documents (if any), the taxpayer’s statement that goods have not been used or processed in Vietnam: 01 original copy;

b) Regarding exports that have to be re-imported into Vietnam:

A written request for tax cancellation (form No. 02 in Appendix IIs hereof).

In case of a physical declaration, the taxpayer shall submit form No. 05/CVDNKTT/TXNK in Appendix VI hereof which specifies the numbers of the re-import declaration, the export declaration, the contract and payment documents (if any), the taxpayer’s statement that goods have not been used or processed overseas: 01 original copy;

c) If the exports or imports are eligible for tax refund but tax thereon has not been paid:

A written request for tax cancellation (form No. 02 in Appendix IIs hereof).

In case of a physical declaration, the taxpayer shall submit form No. 05/CVDNKTT/TXNK in Appendix VI hereof which specifies the taxes, numbers of credit institution’s guarantee, the export or import declaration, the export or import contract payment documents: 01 original copy.”

6. Article 16a shall be added as follows:

 “Article 16a. Retaining customs dossiers of exports and imports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The customs declaration;

b) Export/import license or written permission for export/import issued by a competent authority in accordance with law on foreign trade regarding exports and imports under scope of management specified in the license;

c) An application for inspection by specialized agency if the goods which are subject to inspection by a specialized agency are allowed by the customs authority to brought back for storage and a sampling record bearing certification of the specialized inspection agency if the goods are subject to sample-taking as prescribed in law on management and inspection by specialized agency;

d) A certificate of inspection by specialized agency;

dd) Sales contract of exports/imports (including processing contract, outsourcing contract, lease contract, finance lease contract, repair and maintenance contract and contract addendum, relevant documentary evidence related to amendments to the contract) or equivalent documents in accordance with law on commerce and foreign trade management.

An entrustment contract in case of entrusted export or import;

e) A certificate of eligibility for export/import as prescribed in law on investment;

g) Commercial invoices or equivalent documents in a case where the buyer must make payment to the seller;

h) Bill of lading or other equivalent transport documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) A cargo manifest, if required;

l) Deliverables, catalogue, ingredient analysis, assessment certificate in connection with exports and imports (if any);

m) A list of apparatus and monitoring sheet (recording the subtraction of recorded/declared import/export from the import/export quota) when declaring HS code in case of classification of composite machines or combination of machines in Chapters 84, 85 and 90 of Vietnam export and import classification nomenclature and classification of machinery and equipment, unassembled or disassembled as prescribed in Article 7 and 8 Circular No. 14/2015/TT-BTC;

n) Accounting vouchers related to exports and imports as prescribed in law on accounting, including data, documentary evidence and materials in terms of warehouse discharge and warehouse entry;

o) Final accounts of use of imported materials/supplies, exports and documentary evidence, materials forming the basis for preparation of final accounts; the amount of required material for each finished unit, product model design or manufacturing process, marker (a diagram of a precise arrangement of pattern pieces) (if any), the required amount for each finished export product, and documents and data in connection with processing and manufacture of export products;

p) Documents involved in the inspection and customs valuation as prescribed in Circular No. 39/2015/TT-BTC;

q) Other tax exemption dossier (declaration required) prescribed in Article 5 through Article 31 of the Decree No. 134/2016/ND-CP; tax reduction dossier prescribed in Article 32 of the Decree No. 134/2016/ND-CP; tax refund dossier prescribed in Article 33 through Article 37 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, Article 129 of this Circular; customs dossier of exports and imports not subject to tax as prescribed in Article 16 of this Circular; dossiers related to write-off of taxes, late payment interest, fines; extension of tax payment, late payment interest, fines; tax arrears payment in instalments and certification of tax obligation fulfillment of imports and exports as prescribed in Articles 134, 135, 136 and 140 of this Circular;

r) Notification of prior determination of HS codes, origin, customs value (if any);

s) Dossiers relevant to additional declaration, declaration of repurposed goods or goods sold domestically instead of being re-exported as prescribed in Article 20 and Article 21 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

u) Other documents related to exports and imports prescribed in Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017 on amendments to Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016 on preferential import or export tariff, tariff nomenclature and fixed tax, mixed tax, import duty beyond tariff quota, and in other legislative documents.

2. The customs declarant shall retain original copies of documents in the customs dossier prescribed in Clause 1 hereof within the duration prescribed in Point dd Clause 2 Article 18 of the Law on Customs dated June 23, 2014, and present them to customs authorities upon post-customs clearance inspections. Original copies may be made in electronic or physical form.

If original copies in physical form have been submitted to the customs authority, the customs declarant must retain photocopies thereof. If the original copies are made in electronic form, the customs declarant must retain electronic copies.

If the customs declarant is a customs brokerage agent (including express delivery businesses which are recognized as customs brokerage agents), the goods owner shall be responsible for retaining documents in the customs dossier. If the good owner is a foreign trader which does not establish a presence in Vietnam to trade in export or import, the customs brokerage agent shall be responsible for retaining documents in the customs dossier.”

7. Clause 1 Article 18 is amended as follows:

a) Point a and Point e of Clause 1 is amended as follows:

 “a) The declarant must provide sufficient information on the customs declaration as instructed in form No. 01 or form No. 02 in Appendix II hereof and send documents of the customs dossier mentioned in Article 16 of this Circular according to instructions in form No. 03 in Appendix II hereof to the customs authority through the e-customs system. Documents of the customs dossier may be electronic data or scans having certified by digital signatures.

In case of a physical customs declaration, the declarant shall follow instructions in Appendix IV hereof and submit or present the customs dossier in accordance with Article 16 of this Circular to the customs authority when registering the customs declaration.

If raw materials or supplies are imported for processing or

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Points i, k, l, m, n, o and p below are added to Clause 1:

 “i) A bill of lading must be declared on a separate import declaration. If a bill of lading is declared on more than one declaration or more than one bills of lading are declared on a single declaration or goods are imported without a bill of lading, the declarant shall follow instructions in form 01 of Appendix II hereof;

k) When registering an export declaration, the declarant shall specify the container number (if exports are transported in containers) and reference number of the goods according to form No. 02 in Appendix II hereof.

If goods on more than one export declaration of the same owner are loaded in the same container or on the same vehicle, the declarant shall specify the information according to form No. 15 of Appendix II hereof through the e-customs system before goods are released from the customs controlled area (CCA);

l) Regarding exports and imports serving national defense and security and thus exempt from customs declaration and physical inspection, the declarant shall submit the written request for exemption from customs declaration and physical inspection issued by the Minister of Public Security or the Minister of National Defense to the customs authority where export or import procedures are followed;

m) Regarding exports and imports requiring licensing by line management authority, the license must be available upon registration of the customs declaration and specified in the customs declaration according to instructions on form No. 01 or form No. 02 of Appendix II hereof;

n) Regarding goods that are wrongly shipped or excess goods according to the sale contract, the declarant shall make an additional declaration according to Clause 4 Article 20 or reject the goods according to Article 95 and Article 96 of this Circular;

o) If the electronic customs declaration system of the declarant is not able to complete the electronic customs procedures, the declarant shall send a written notification to the relevant Sub-department of Customs using form No. 41/TB-HTSC/GSQL in Appendix V hereof and make the declaration through a customs agent or at the office of the customs authority. In consideration of the customs declaration method registered by the declarant in form No. 41/TB-HTSC/GSQL, the Sub-department of Customs shall instruct the declarant to follow the procedures;

p) Regarding goods on the duty-free list mentioned in Clause 1 Article 17 of the Law on Export and import duties dated April 06, 2016, the project owner shall submit the duty-free list according to form 30 of Appendix II hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “2. Checking conditions for customs declaration registration.

The e-customs system will automatically inspect the conditions for customs declaration registration, including:

a) The declarant is not suspended from following customs procedures, except for the following cases:

a.1) Exports are eligible for tax exemption or not subject to tax or eligible for 0% tax;

a.2) Goods are imported to serve national defense and security or exempt from import duty or exempt from VAT; goods are exported to serve national defense and security;

a.3) Goods are meant for disaster or epidemic recovery; goods that are emergency assistance, humanitarian aid or grant aid.

b) The declarant is not facing the situations mentioned in Clause 1 Article 14 of this Circular;

c) Information on the customs declaration is adequate and conformable with instructions of this Circular;

d) Information about policies on goods management and taxation applied to exports or imports on the customs declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of a physical customs declaration, the customs official shall inspect fulfillment of the aforementioned conditions and documents of the customs dossier.

3. Classification of declarations

a) For electronic declarations:

a.1) Export and import declarations:

Pursuant to risk classification criteria established by the Minister of Finance, the Director of the General Department of Customs shall classify the declarations and perform one of the following tasks on the e-customs system:

a.1.1) Accept information on the declaration (lane 1);

a.1.2) Inspect relevant documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant or relevant documents on the National Single-window Information Portal (lane 2);

a.1.3) Carry out physical inspection of goods based on inspected relevant documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant or relevant documents on the National Single-window Information Portal (lane 3);

a.2) Independent transport declaration:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2.2) Inspect relevant documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant or relevant documents on the National Single-window Information Portal (lane 2).

b) Physical declarations and cargo manifest:

Pursuant to the risk classification criteria established by the Minister of Finance, risk analysis result and relevant information about the goods available when the customs declaration is registered, the Director of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered shall classify the declaration or cargo manifest following instructions in Point a of this Clause.

4. Time to notify the declaration classification result:

Classification of a customs declaration will be notified by the customs authority right after the e-customs system has received and registered information therein.

According to information updated by the time the exports or imports arrive at the border checkpoint, the e-customs system will automatically process and inform the declarant if its classification is changed due to changes in information.”

9. Article 20 is amended as follows:

 “Article 20. Additional declaration

Additional declaration means declaration of revisions to a customs declaration and submission of documents relevant to such revisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Except for in that cannot be changed according to Section 3 of Appendix II hereof, the declarant may make an additional declaration in the following cases:

a) Additional declaration before customs clearance:

a.1) The declarant or taxpayer may make an additional declaration before the customs authority informs the declarant of the classification result;

a.2) The declarant or taxpayer that finds errors in the customs declaration after the customs authority informs the classification result but before customs clearance is granted may make an additional declaration and incur penalties as prescribed by law;

a.3) If the declarant or taxpayer that makes an additional declaration as requested by the customs authority after the customs authority finds errors or inconsistency between the goods or customs dossier and information provided during document inspection of physical inspection of goods will incur penalties as prescribed by law.

b) Additional declaration after customs clearance:

Except additional declaration relevant to the export license or import license, specialized inspection in terms of goods quality, health, culture, quarantine of animals, animal products or plants or food quality, the declarant shall make an additional declaration after customs clearance in the following cases:

b.1) The declarant or taxpayer that finds errors in the customs declaration before the customs authority issues a decision on post-clearance inspection may makes an additional declaration within 60 days from the date of customs clearance;

b.2) The declarant of taxpayer that finds errors in the customs declaration after 60 days from the date of customs clearance and before the customs authority issues a decision on post-clearance inspection shall make additional declaration and incur penalties prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Except for the cases of additional declaration mentioned in Clause 3 through 5 of this Article, additional declaration shall be made as follows:

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Make additional declaration by completing form No. 01, form No. 02, form No. 04 or form No. 05 of Appendix II hereof and submit documents relevant to the additional declaration. In case of a physical declaration, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. 03/KBS/GSQL of Appendix V hereof and 01 photocopy of every document relevant to the additional declaration.

Make the additional declaration within 05 working days from the day on which a request is received from the customs authority in the cases mentioned in Clause 1.a.3 of this Article;

a.2) If goods are not granted customs clearance because of change of the port of loading, checkpoint of export, or means of transport, the declarant shall make additional declaration as instructed in this Article. If the change of the port or loading, checkpoint of export or means of transport leads to changes of the transport modal, the customs declaration must be cancelled as prescribed in Article 22 of this Circular;

a.3) If the exports have been are granted customs clearance and brought into the CCA at the checkpoint and the declarant wishes to change the port of loading or checkpoint of export and the means of transport, the declarant shall submit a written permission for change of the checkpoint of export issued by a competent authority or a written notice of change of the port of loading (form No. 32/TDCX/GSQL in Appendix V hereof) to the customs authority at the new port of loading or checkpoint of export for update on the e-customs system. The supervising customs official at the port of loading or checkpoint of export shall give a confirmation on the notice of change of the port of loading or checkpoint of export and monitor the transport of goods to the new port of loading or checkpoint of export, where they are loaded on the vehicle for export in accordance with Clause 4 Article 52b of this Circular. Within 05 working days from the day on which the notice is submitted to the customs authority, the declarant shall make the additional declaration as prescribed.

If the owner of the outbound vehicle changes the vehicle name without changing the port of loading or checkpoint of export, a written notice (form No. 33/TDPTVT/GSQL in Appendix V hereof) must be sent to the customs authority before goods are loaded onto the vehicle, specifying the goods on the export declarations on which the vehicle name is changed. If the owner of the outbound vehicle changes the port of loading or checkpoint of export, customs procedures specified in Clause 4 Article 52b of this Circular shall be followed in order to move goods to the new port of loading;

a.4) If the exports have been granted customs clearance but not taken into the CCA at the border checkpoint and the port of loading or checkpoint of export is changed, the declarant shall submit a notice of such change (form No. 34/TDCXCK/GSQL in Appendix V hereof) to the Sub-department of Customs where the declaration is registered or the Sub-department of Customs of the initial border checkpoint, according to which the supervision point will be changed on the e-customs system. Within 05 working days from the day on which the notice is submitted to the customs authority, the declarant shall make the additional declaration as prescribed;

a.5) After goods are released from the CCA, if the container number is not consistent with that on the customs declaration, the declarant shall present the documentary evidence of delivery of the export to the supervising customs official at the checkpoint of import or submit form No. 31/BKCT/GSQL in Appendix V hereof enclosed with documents about the change to the container number issued by the carrier to the supervising customs official. The supervising customs official shall check and update the correct container number on the e-customs system in order to carry on the procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.6) If goods are eligible to be released from the CCA but their actual quantity or weight does not match that on an export declaration or import declaration of bulk cargo (except air cargo), the declarant shall present the weighing note issued by the provider of port/storage services or the note of goods receipt bearing the signature of the seller’s representative or the record on site inspection of goods quantity or weight to the supervising customs official. The supervising customs official shall inspect and give a confirmation on the aforementioned document and follow these instructions:

a.6.1) If the goods are subject to licensing, the supervising customs official shall only allow the release of goods from the CCA if their quantity or weight matches that on the license or does not exceed the tolerance specified in the license (if any);

a.6.2) If the exports are bulk cargo are not subject to licensing and there is an agreement on quantity or weight tolerance and commercial level of the goods (goods of the same kind vary in value according to their sizes): pursuant to the photocopy of the sale contract which specifies the tolerance and method of payment according to actual quantity, the supervising customs official shall confirm the actual quantity of the shipment that is eligible for release from the CCA on the e-customs system. The declarant shall make an additional declaration at the Sub-department of Customs where the declaration is registered in accordance with provisions of Clause 3 of this Article within 05 working days from the entire shipment is released from the CCA;

a.6.3) If the actual quantity of exports or import does not match that on the customs declaration or the inspection result (except for the cases specified in Point a.6.2 of this Clause), the declarant shall make the additional declaration at the Sub-department of Customs where the declaration is registered in accordance with Point a Clause 2 of fishery products Article. If such an additional declaration is not made, the excess goods must not be released from the CCA.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Regarding additional declaration before customs clearance:

b.1.1) Receive the additional declaration submitted to the e-customs system;

b.1.2) Within 02 working hours after the satisfactory additional declaration is received, inspect the additional declaration within the time limit (if any) specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs and send a notice through the e-customs system; provide explanation if the additional declaration is rejected.

b.1.3) Take actions against violations (if found).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.1) Receive the additional declaration submitted to the e-customs system;

b.2.2) Process the inspection result and:

b.2.2.1) finish inspecting the additional declaration and physical inspection of goods (if any) and send a notice of the inspection result through the e-customs system within 02 working hours after the satisfactory additional declaration is received;

b.2.2.2) provide explanation for the declarant through the e-customs system if the additional declaration is rejected.

b.2.3) Take actions against violations (if found).

b.3) In case of a physical declaration, apart from the tasks mentioned in Point b of this Clause, the customs official must specify the time and date of receipt of the additional declaration; check the adequacy and accuracy of the additional declaration, specify the inspection result on the application for additional declaration, and give the declarant 01 copy of the application for additional declaration which bears the customs authority’s confirmation.

3. Procedures for additional declaration in case of bulk cargo and agreement on quantity or weight tolerance and commercial level of the goods

a) The declarant shall:

Provide additional information of the electronic customs declaration and submit documents relevant to the additional declaration, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) The importer’s note of goods receipt for the import declaration or the export’s note of dispatch for the export declaration: 01 photocopy;

a.3) A record on goods receipt bearing the seller’s signature or a statement bearing the buyer’s and the seller’s certification of quantity, commercial level of goods and actual payment: 01 photocopy.

If the statement does not bear adequate certification of the buyer and the sellers, it must bear the declarant’s certification;

a.4) A sale contract that specifies the tolerance of quantity or weight and method of payment: 01 photocopy;

a.5) Payment document (if any): 01 photocopy;

a.6) The license on which quantity of goods has been adjusted (for goods subject to licensing): 01 original copy. If the license is issued electronically through the National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical license.

If the declarant is not permitted by a regulatory body to adjust the license or fails to obtain a license for the excess quantity of goods after 30 days from the date of customs clearance, such excess quantity must be re-exported.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Receive and inspect the adequacy and conformity of the additional declaration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Procedures for making additional declaration in case of incorrect or excess goods, except for the cases in Clause 3 of this Article

a) In case of excess quantity of goods (without change in categories of goods) and the excess goods are accepted by the recipient:

a.1) Responsibilities of the declarant:

The declarant shall make an additional declaration in accordance with Point a.1 Clause 2 of this Article and submit the following documents:

a.1.1) A written confirmation of excess goods issued by the consignor: 01 photocopy;

a.1.2) The contract and appendix thereof specifying changes to information about the goods and value thereof or equivalent documents prescribed by law: 01 photocopy;

a.1.3) The commercial invoice specifying changes to information about the goods and value thereof: 01 photocopy;

a.1.4) The bill of lading or an equivalent transport document (if the additional declaration is relevant to the number of containers, packages or bulk cargo weight and goods that have not been removed from the CCA): 01 photocopy;

a.1.5) Payment document (if any): 01 photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1.7) The certificate of specialized inspection on which the quantity of goods has been adjusted: 01 original copy.

In the cases where the documents mentioned in Point a.1.6 and Point a.1.7 are sent electronically by a specialized agency through the National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical copies thereof.

a.2) Responsibilities of the customs authority:

a.2.1) Receive the additional declaration;

a.2.2) Carry out physical inspection of goods if they are inside the CCA (including goods in storage). If the goods have been removed from the CCA, the declarant must obtain a confirmation of the actual quantity of goods from the inspecting unit;

a.2.3) Carry out the inspection and process the inspection result:

a.2.3.1) If result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit matches the result of inspection of additional declaration, accept the additional declaration, impose penalties for customs offences and carries on the procedures. The time limit for inspection is specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs;

a.2.3.2) In the cases where it is not possible to verify the supporting documents or smuggling or fraud is suspected, the customs authority shall cooperate with relevant authorities and domestic organizations (carrier, delivery company, bank, insider) in verification within 10 working days. If the additional declaration documents are found conformable, carry on the procedures; if the supporting documents are not conformable, reject the additional declaration and take appropriate actions prescribed by law;

a.2.3.3) If the result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit does not match the result of inspection of additional declaration, reject the additional documents and take appropriate actions prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) The declarant shall follow the instructions in Point a.1 of this Clause;

b.2) Responsibilities of the customs authority:

Follow the instructions in Point a.2 of this Clause. In the cases where verification by domestic organizations is not adequate and verification by overseas organizations is needed: the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall send information to the General Department of Customs, which will cooperate with relevant overseas organizations (customs authority, carrier or shipping agent of the exporting country, the exporter, …) in verifying the documents within 15 working days from the day on which verification is given by domestic organizations. The General Department of Customs may consider extending the aforementioned time limit for up to 15 working days if the verification is complicated. Up to 02 extension may be granted.

Within 02 working days from the receipt of the verification result, the customs official shall finish processing the additional declaration. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed.

c) In case of incorrect goods of the entire shipment (incorrect categories):

c.1) Responsibilities of the declarant:

The declarant shall make an additional declaration in accordance with Point a.1 Clause 2 of this Article and submit the following documents:

c.1.1) A written confirmation issued by the consignor which provides explanation: 01 photocopy;

c.1.2) The contract and appendix thereof specifying changes to information about the goods and value thereof or equivalent documents prescribed by law: 01 photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1.4) The bill of lading or an equivalent transport document (if the additional declaration is relevant to the number of containers, packages or bulk cargo weight and goods that have not been removed from the CCA): 01 photocopy;

c.1.5) Payment document (if any): 01 photocopy;

c.1.6) A written explanation for acceptance of the incorrect goods issued by the declarant: 01 original copy;

c.2) Responsibilities of the customs authority:

c.2.1) Receive the additional declaration;

c.2.2) Carry out physical inspection of goods if they are inside the CCA (including goods in storage). The time limit for inspection is specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs.

If the goods have been removed from the CCA, the declarant must obtain a confirmation of the actual quantity and categories of goods from the inspecting unit;

c.2.3) Verify conformity of supporting documents: the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall send relevant information to the General Department of Customs, which will cooperate with overseas organizations (customs authority of the exporting country, carrier, shipping agent, exporter, overseas customs chief) in verifying conformity of documents proving the additional declaration within 45 working days. The General Department of Customs may consider extending the aforementioned time limit for up to 45 working days if the verification is complicated. Up to 02 extension may be granted.

Within 02 working days from the receipt of the verification result, the customs official shall finish processing the additional declaration. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2.4.1) If the result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit matches the verification result or no result is given by the deadline for verification, accept the additional declaration and carry on the procedures;

c.2.4.2) If the result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit does not match the verification result, reject the additional documents and take appropriate actions prescribed by law.

5. Procedures for additional declaration after customs clearance in case of insufficient quantity of goods and the goods are not partially or entirely removed from the CCA, except for the cases mentioned in Clause 3 of this Article

a) Responsibilities of the declarant:

Provide additional information of the electronic customs declaration and submit documents relevant to the additional declaration, including:

a.1) A written confirmation of insufficient quantity of goods issued by the consignor: 01 photocopy;

a.2) The contract and appendix thereof specifying changes to information about the goods and value thereof or equivalent documents prescribed by law: 01 photocopy;

a.3) The commercial invoice specifying changes to information about the goods and value thereof: 01 photocopy;

a.4) The bill of lading or an equivalent transport document (if the additional declaration is relevant to the number of containers, packages or bulk cargo weight and goods that have not been removed from the CCA): 01 photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.6) If the result of physical inspection of actual quantity of imports given by the inspecting unit.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Receive the additional declaration;

b.2) Carry out physical inspection of goods if they are inside the CCA (including goods in storage). The time limit for inspection is specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs;

b.3) Handle inspection result:

b.3.1) If the additional declaration matches the result of physical inspection of the goods that are still in the CCA and information about the goods that have been removed from the CCA, accept the additional declaration and carry on the procedures;

b.3.2) In the cases where it is not possible to verify the supporting documents or smuggling or fraud is suspected, the customs authority shall cooperate with relevant authorities and domestic organizations (carrier, delivery company, bank, insurer) in verification within 10 working days. If the additional declaration documents are found conformable, carry on the procedures; if the supporting documents are not conformable, reject the additional declaration and take appropriate actions prescribed by law;

b.3.3) If the additional declaration does not match the result of physical inspection of the goods that are still in the CCA and information about the goods that have been removed from the CCA, reject the additional declaration and take appropriate actions prescribed by law.”

10. Clause 1 and Clause 2 of Article 21 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Exports or imports that are sold domestically or repurposed shall comply with provisions of Clause 5 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP;

b) Domestic sale or repurposing of goods that have undergone export or import procedures is only permitted after the declarant has completed customs procedures for the new customs declaration;

c) If the export or import license is required, a written permission by the licensing authority is also required for domestic sale or repurposing of the goods if it is subject to licensing by law;

d) In case of domestic sale or repurposing of exports or imports, the taxpayer shall declare and pay taxes and fines (if any) as prescribed.

2. Responsibilities of the declarant:

a) Prepare and submit the customs dossier through the e-customs system, including:

a.1) The customs declaration specified in Article 16 of this Circular which specifies the number of the initial customs declaration, repurposing or domestic sale method (“Phần ghi chú” of the electronic declaration or “Ghi chép khác” of the physical declaration).

If the imports that are repurposed or sold domestically are exempt from import duties or not subject to import duties, the customs dossier retention period (05 years) has expired by the date of repurposing or domestic sale, or the imports are tools or instruments that are not subject to tax and the value of which is not entirely included in production cost (not monitored by the importer according to import declaration numbers) and the customs dossier retention period has not expired, the importer is not required to provide the declaration number upon repurposing or domestic sale.

If the imports are raw materials or supplies that have been converted into products when they are repurposed or sold domestically, the raw materials or supplies and the finished products shall be separately declared on the same declaration. The finished products, on which tax is not declared, shall be written on a line; the initial raw materials or supplies (write “TĐMĐSDSP” at “mã số quản lý riêng”) and tax thereon shall be written on the next line. Categories of the finished products shall comply with applicable law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) The certificate of specialized inspection if …. are not fulfilled with the initial customs declaration is registered: 01 original copy;

a.4) A written agreement with the foreign party on repurposing or the goods or the commercial invoice in case … : 01 photocopy.

b) In case of repurposing by re-export: the taxpayer shall declare in accordance with Point a of this Clause and is not required to pay tax;

c) In case of repurposing by transfer to another party exempt from tax: the transferee shall declare in accordance with Point a of this Clause and is not required to pay tax;

If the transferee has to submit the duty-free list, the customs authority shall deduct the goods from the duty-free list submitted by the transferee.

The transferee is not required to pay import duty on the goods provided the transfer price is exclusive of import duty. The transferee shall notify the customs authority that receives the duty-free list of the transfer of goods (if the duty-free list has been submitted) or the customs official where the initial declaration is registered (if submission of the duty-free list is not required);

d) If the customs authority or a competent authority finds that a taxpayer repurposes or domestically sells goods without declaring and paying taxes, such taxpayer shall pay an amount of tax imposed according to the initial import declaration, pay late payment interest and incur other penalties as prescribed by applicable law.”

11. Article 22 is amended as follows:

 “Article 22. Cancellation of customs declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The customs declaration is not valid for completing customs procedures in the following cases:

a.1) The imports do not arrive at the checkpoint of import within 15 days from the day on which the import declaration is registered;

a.2) The exports are exempt from document inspection and physical inspection but have not entered the CCA at the checkpoint of export within 15 days from the day on which the export declaration is registered;

a.3) The exports have to undergo document inspection but the declarant has not submitted the customs dossier, or customs procedures have been completed but the goods have are not taken into the CCA at the checkpoint of export within 15 days from the day on which the export declaration is registered;

a.4) The exports have to undergo physical inspection but the declarant fails submit documents and present goods to the customs authority for inspection within 15 days from the day on which the export declaration is registered;

a.5) The customs declaration has been registered and the goods are subject to licensing by a competent authority but such a license is not available when the declaration is registered.

b) The customs declaration has been registered, customs clearance is not granted because of an error of the e-customs system and the physical declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance or the goods have been put into storage;

c) The customs declaration has been registered but the goods fail to meet certain requirements and have to be re-exported or destroyed;

d) Cases in which cancellation of a customs declaration is requested by the declarant:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.2) The declaration of in-country export has been granted customs clearance or conditional customs clearance but the exporter or importers cancels the transaction;

d.3) Cases other than those mentioned in Points a.2, a.3, a.4, d.1 and d.2 of this Clause in which the export declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance but goods are not exported in reality;

d.4) The declarant provides in correct information on the declaration according to Section 3 of Appendix II hereof, unless the import declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance and goods have been released from the CCA; the export declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance and the goods have been exported in reality.

2. Procedures for canceling a customs declaration

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) In the cases mentioned in Point b and Point d Clause 1 of this Article, the declarant shall complete form No. 06 in Appendix II hereof and send it through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the declaration is registered.

In case of cancellation of a physical declaration, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. 04/HTK/GSQL in Appendix V hereof to the Sub-department of Customs where the declaration is registered;

a.2) In the cases mentioned in Points d.1, d.2, d.3 Clause 1 of this Article, the declarant shall enclose the form with documents proving that the goods are not exported in reality.

In case of cancellation of an export declaration on which goods have been taken into the CCA but are not exported in reality, the declarant shall specify in the cancellation form that taxes on the goods have not been refunded or deducted by any domestic tax authority or customs authority and take responsibility for such content. If the customs authority or tax authority finds tax has been refunded or deducted, the declarant shall be dealt with as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) In the cases mentioned in Point a Clause 1 of this Article: Within 01 working day from the day on which the customs declaration is invalidated as prescribed in Point a or Point d Clause 1 of this Article, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall verify information on the e-customs system, cancel the customs declaration and inform the declarant of such cancellation through the e-customs system;

b.2) In the cases mentioned in Point c Clause 1 of this Article: Within 01 working day from the day on which the goods are re-exported or the confirmation of goods destruction is received, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall cancel the declaration;

b.3) In the cases mentioned in Point b or Point d Clause 1 of this Article:

b.3.1) Within 08 working hours from the receipt of the request for cancellation from the declarant, the customs official shall verify the reasons, conditions and information about the declaration on the e-customs system, request the Director of the Sub-department of Customs to consider approving the cancellation and inform the declarant through the e-customs system, settle taxes (if any) in accordance with Article 131 of this Circular and update on the risk management system, according to which the enterprise’s conformity with law will be assessed.

In the cases where the Sub-department of Customs where the declaration is registered receives information in writing about violations of law relevant to the shipment from other competent authorities, the export declaration that has been granted customs clearance or conditional customs clearance may only be cancelled after necessary actions have been taken and the shipment does not violate the law or the violations have been dealt with as prescribed by law;

b.3.2) If the cancellation of the declaration of temporarily imported/export goods affects information for management of quantity of goods temporarily imported/export on the e-customs system, the customs authority must update goods quantity on the e-customs system after the declaration is cancelled;

b.3.3) The declarant shall inform the Department of Taxation of the province where the enterprise applies for business registration if the exports have domestic origins (form No. 01/TB-XNKTC/GSQL in Appendix V hereof) or the Sub-department of Customs where the import declaration is registered if the exports have foreign origins (if the export declaration and import declaration are registered at different Sub-departments of Customs). Taxes on goods on the cancelled export declaration shall not be paid, refunded or deducted.

b.4) For physical declarations, in addition to the steps mentioned in Points b.1, b.2 and b.3 of this Clause, the customs official shall cross out the cancelled declaration, append signature and seal on it and archive it. Cancelled declarations shall be sorted by their issuance numbers”

12. Clause 1 Article 23 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 01 working hour after the declaration is registered, the customs authority shall verify the customs dossier and respond to the declarant through the e-customs system. After this time, it will be considered that the electronic customs dossier has been adequately submitted to the customs authority.

In case of physical inspection of goods, the customs official must write the inspection result on the result note, update on the e-customs system in accordance with Article 29 of this Circular and instructions of the General Department of Customs, decide customs clearance, conditional customs clearance or put the goods into storage.”

13. Clause 3 Article 24 is amended as follows:

 “3. If the export or import shipment has been granted customs clearance on the basis of the analysis result, the customs authority shall use such result to carry on customs procedures for the next shipments of the same declarant that have goods with the same names, origins, codes, and imported from the same manufacturer (for imports).

The next shipments will be selected to undergo analysis by the customs authority on the basis of risk management.”

14. Article 25 is amended as follows:

 “Article 25. Inspection of customs value while following customs procedures

1. Customs dossiers of exports and imports that have to undergo detailed document inspection or physical inspection of goods shall undergo inspection of customs value while following customs procedures.

2. Inspection content: The customs authority shall inspect the customs value declared by the declarant on the customs declaration or customs value declaration (hereinafter referred to as “declared value”) in accordance with instructions of Circular No. 39/2015/TT-BTC and this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Rejection of declared value:

The customs authority shall issue the customs value notice (form No. 02B/TB-TGHQ/TXNK in Appendix VI hereof) and request the declarant to make additional declaration within 05 working days from the day on which the notice is issued and grant conditional customs clearance as prescribed. If the declarant makes additional declaration according to the customs value notice by the aforementioned deadline, the customs authority shall grant customs clearance and impose penalties (if violations are found). If the declarant fails to make additional declaration by the deadline or the additional declaration is not conformable with the customs value notice, the customs authority shall impose tax in accordance with the Law on Tax administration in order to grant customs clearance and impose penalties (if violations are found).

The declared value of exports or imports will be rejected in the following cases:

a.1) The declarant fails to declare or correctly and adequately declare any of the mandatory information on the customs declaration (including: point of unloading, method of payment, codes of goods, cost of transport, insurance premium, codes and names of … , detailed value, total … , goods description, unit of measurement, unit prices, taxable unit prices, taxable values, invoice value, total invoice value, country of origin) and the customs value declaration (if any) which affects the customs value.

If the declarant has a special relationship which is not mentioned on the customs declaration or the customs value declaration (if any), the customs authority shall request the declarant to provide such information in accordance with Article 20 of this Circular. If declarant states that his/her special relationship does not affect the selling price, the customs authority shall inspect the impact of such relationship on the selling price in accordance with Article 7 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

a.2) Customs values in documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant to the customs authority are inconsistent;

a.3) Any of the conditions specified in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, Circular No. 39/2015/TT-BTC and this Circular is not satisfied when applying the customs valuation methods.

a.4) The customs valuation methods specified in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, Circular No. 39/2015/TT-BTC and this Circular are not strictly followed.

b) Doubtful declared values:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.1) If the declarant fails to provide additional documents or appoint a representative and fails to explain or prove the declared values, or the documents or explanation provided by the declarant fail to disproved the basis for rejection of declared values mentioned in Points dd.2.1, dd.2.2, dd.2.3, dd.2.5, dd.2.6 Clause 4 of this Article, the customs authority shall issue a customs value notice, impose taxes in accordance with the Law on Tax administration and impose penalties (if violations are found);

b.1.2) In cases other than those specified in Point b.1.1 of this Clause, the customs authority shall accept the values declared by the declarant, issue the customs value notice and grant customs clearance.

b.2) If the declared value of imports is doubtfully high according to Point b.5.7 of this Clause, the customs authority shall accept the declared value, grant customs clearance and request a tax authority to inspect the related transaction in accordance with regulations of law on related transactions.

b.3) In cases other than those specified in Point b.1 and Point b.2 of this Clause, the customs authority shall issue a notice of reasons for suspicion, prices, methods and meeting time through the e-customs system or using form No. 02A/TB-NVTG/TXNK in Appendix VI hereof and grant conditional customs clearance as prescribed; the declarant shall comply with recommendations of the customs authority and instructions in Clause 4 of this Article;

b.4) The declared value of exports is considered doubtful in the following cases:

b.4.1) The declare value is lower than reference prices of identical or similar goods issued by the General Department of Customs according to Article 22 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

b.4.2) The declared value is lower than the lowest customs value of identical or similar exports determined by the customs authority, or lower than the lowest declared values of identical or similar goods that was accepted by the customs authority in the customs value database (do not compare with doubtful customs values).

Identical and similar goods in the customs value database that are used for comparison are goods that are exported within 90 days before or after the registration date of the export declaration of the goods whose customs values are being examined;

b.4.3) The declare value is lower than the customs value collected by the customs authority from information sources specified in Article 25 of Circular No. 39/2015/TT-BTC after being converted into customs values of exports at the checkpoint of export;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.4.5) If identical or similar goods prescribed by No. 39/2015/TT-BTC cannot be found, the following goods will also be identified as identical or similar goods:

b.4.5.1) Exports whose functions or uses are comparable to those of identical or similar goods available in the customs value database;

b.4.5.2) Exports whose quality is higher than that of identical or similar goods available in the customs value database;

b.5) The declared value of imports is considered doubtful in the following cases:

b.5.1) The declare value is lower than reference prices of identical or similar goods issued by the General Department of Customs according to Article 22 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

b.5.2) The declared value is lower than the lowest customs value of identical or similar imports determined by the customs authority, or lower than the lowest declared values of identical or similar goods that was accepted by the customs authority in the customs value database (do not compare with doubtful customs values);

b.5.3) The declared value is lower than or equal to the declared value of integral parts of identical or similar goods; lower than or equal to customs value of primary materials of identical or similar imports; lower than or equal to cost of transport of identical or similar imports at the first checkpoint of import;

b.5.4) The declare value is lower than the customs value collected by the customs authority from information sources specified in Article 25 of Circular No. 39/2015/TT-BTC after being converted into customs values of imports at the first checkpoint of export;

b.5.5) The imports are discounted while the declared value minus (-) the discount is lower than the lowest customs value of identical or similar imports in the customs value database;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.5.6.1) Imports whose functions or uses are comparable to those of identical or similar imports available in the customs value database;

b.5.6.2) Imports whose quality is higher than that of identical or similar imports available in the customs value database;

b.5.6.3) Imports from developed countries or groups of countries that are comparable to identical or similar imports from developing countries available in the customs value database;

b.5.7) The declare value of imports is doubtfully higher than reference prices of identical or similar imports issued by the General Department of Customs according to Article 22 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

b.5.8) Identical and similar imports in the database that are used for comparison mentioned in Point b.5.2 or pt b.5.5 of this Clause are goods that are exported to Vietnam within 60 days before or after the date of export declaration of the goods whose customs values are being examined; If identical or similar goods cannot be found within the aforementioned time frame, it may be extended to 90 days before or after the date of export.

c) Customs authority shall grant customs clearance to goods other than those mentioned in Point a and Point b of this Clause at the declared values.

4. Consultation

a.1) The Director of the provincial Department of Customs shall hold the consultation and take responsibility for the effectiveness of the consultation; The Director of the provincial Department of Customs may delegate the Director of a Sub-department of Customs to carry out the consultation if appropriate.

b) Responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.1) Hold the consultation, check the documents submitted or presented by the declarant in accordance with Point b.2 of this Clause to clarify the suspicions;

b.1.2) Make a consultation record which specifies the full discussion during the consultation; additional documents submitted by the declarant; whether or not the declarant agrees with the basis for rejection in case the customs authority has sufficient basis for rejecting the declared value; and the verdict of the consultation. If the declared value is rejected, the basis for rejection must be specified in accordance with Point dd.2 of this Clause, the values and valuation method applied by the customs authority.

b.2) The declarant must present the sale contract or an equivalent document, commercial invoice, documents specifying the cost of transport, insurance documents, C/Os (if any), payment documents (if any), documents about the customs valuation method prescribed in Circular No. 39/2015/TT-BTC or this Circular (01 photocopy); appoint the declarant’s legal representative or an authorized person to attend the consultation, who has the responsibility to provide explanation for the declared values at the request of the customs authority;

b.3) The consultation record must be signed by all parties.

c) Method of consultation: direct consultation;

d) Within 30 days from the registration date o the customs declaration, the export or import declaration;

dd) Processing consultation result:

dd.1) If the declarant concurs with the value or method applied by the customs authority, the customs authority shall carry out the inspection and issue the customs value notice. Within 05 working days from the consultation date, the declarant shall make the additional declaration. If the declarant makes additional declaration by the aforementioned deadline specified in the customs value notice, the customs authority shall grant customs clearance and impose penalties (if violations are found). If the declarant fails to make additional declaration by the deadline or the additional declaration is not conformable with the customs value notice, the customs authority shall impose tax in accordance with the Law on Tax administration in order to grant customs clearance and impose penalties (if violations are found);

dd.2) If the customs authority rejects the declared value after the consultation, the customs authority shall issue the customs value notice and request the declarant to make additional declaration within 05 working days from the ending date of the consultation. If the declarant makes the additional declaration by the aforementioned deadline specified in the customs value notice, the customs authority shall grant customs clearance and impose penalties (if violations are found). If the declarant fails to make additional declaration by the deadline or the additional declaration is not conformable with the customs value notice, the customs authority shall impose tax in accordance with the Law on Tax administration in order to grant customs clearance and impose penalties (if violations are found).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd.2.1) One of the cases mentioned in Point a Clause 3 of this Article;

dd.2.2) The declarant fails to declare or correctly declare the actual price that was paid or will be paid; the elements relevant to customs valuation specified in Article 6, Article 13 and Article 15 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

dd.2.3) Information provided by the declarant after inspection is found incorrect, the documents provided are found forged or illegitimate;

dd.2.40 The declarant fails to provide the evidence or documents specified in Point b.2 of this Clause for the customs authority without acceptable explanation; fails to attend the consultation without acceptable explanation; the person who attends the consultation is not the declarant’s legal representative or does not have a letter of attorney; the declarant fails to sign the consultation record in accordance with Point b.3 of this Clause;

dd.2.5) Information provided by the exporter or the exporter’s representative about the imports; information provided by the seller or manufacturer reveals that the declared value is not true;

dd.2.6) The declarant’s explanation does not match the customs dossier or the documents specified in Point b.2 of this Clause.

dd.3) If the basis for the customs authority to reject the declared value prescribed in Appendix dd.2 of this Clause is not solid, the customs authority shall accept the values declared by the declarant, issue the customs value notice and grant customs clearance as prescribed.

5. During rejection of the declared value, customs valuation and tax imposition prescribed in this Article, the customs authority shall follow instructions in Article 13, Article 15 and Article 16 of Circular No. 39/2015/TT-BTC if they are not followed or correctly followed by the declarant.

6. Reuse of consultation result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The declarant shall request the customs authority to reuse the consultation result for the next export or import by the deadline for completion of customs procedures through the e-customs system or in the notice of doubtful declare value;

c) the customs authority shall verify information and notify the result through the e-customs system or in writing (in case of physical declarations).”

15. Article 25a shall be added as follows:

 “Article 25a. Rules on and methods of customs valuation applied to exports

1. Rules: Customs value is the selling price of goods up to a checkpoint of export, excluding international insurance premium (I), international freight (F), determined according to methods of customs valuation prescribed in Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 of this Article, in descending order of precedence and stop at the method when the customs value is successfully determined.

2. The selling price of goods up to checkpoint of export

a) The selling price of goods up to checkpoint of export is the price of good stated in the sales contract or commercial invoice and other costs relating to exports, up to the checkpoint of export in accordance with documentary evidence of these costs, not included in the selling price of goods;

b) Costs not included in the selling price of goods;

b.1) Inland freight and costs incurred in transport of exports up to the checkpoint of export, including loading and unloading costs to the checkpoint of export;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) Other costs relating to exports, including container freight station fee;

b.4) If the costs as provided in Point b.1, b.2, b.3 of this Clause are inclusive of VAT paid in Vietnam, the VAT shall be excluded from the customs value of exports if the proof of VAT payment is available.

c) Rules of cost allocation:

The costs set out in Point b of this Clause shall be determined for every kind of export goods. If the consignment comprises a broad range of goods but the costs are not assigned for each kind of goods, they shall be allocated using one of the following methods:

c.1) According to the selling price of each kind of goods;

c.2) According to weight or volume or quantity of each kind of goods.

d) Documents on customs valuation according to the selected method, each document is enclosed with its photocopy, including:

d.1) Sales contract, commercial invoice;

d.2) Proof of costs associated with exports up to checkpoint of export (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The selling price of identical or similar exports stated in customs value database

a) The customs value, in this method, shall be based on the selling price of identical or similar exports stated in customs value database, after adjusting it to the selling price of goods up to checkpoint of export at the in the nearest time compared to the date of registration of export declaration of consignment undergoing customs valuation;

b) Cases need adjustments:

b.1) Difference in distances;

b.2) Difference in modes of transport.

c) Application conditions:

c.1) The customs value of exports shall be determined according to this method provided that the identical or similar exports declared by the declarant as prescribed in Clause 2 of this Article have been approved or determined by the customs authority as prescribed in one of the methods prescribed in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

c.2) The adjustments upon difference in distances or mode of transport shall be made provided that objective and quantifiable documents are available.

c.3) If more than one selling price of identical or similar exported good is found, the lowest of such value shall be determined as customs value, except for customs value of identical or similar consignments which are doubtful about declared value as prescribed in Point b.4 Clause 3 Article 25 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.1) Export customs declaration of identical or similar exports;

d.2) Transport contract or document indicating the freight of identical or similar exports (if it is adjusted);

d.3) Other documents in connection with customs valuation using this method.

4. Selling price of identical or similar exports in Vietnamese market

a) Customs value of exports, in this method, shall be determined according to selling price of identical or similar exports on the Vietnamese market stated in the sale invoice at the nearest time to the registration date in the export customs declaration of the consignment in question plus inland freight and other costs associated with the exports up to the checkpoint of export, less VAT paid in Vietnam;

b) Application conditions:

b.1) The selling price of identical or similar goods in Vietnamese market must be indicated in accounting records and vouchers that are legal, available and recorded in accordance with accounting standards in Vietnam. If more than one selling price is found at a time, the value with greatest quantity of goods sold shall prevail;

b.2) The deduction of VAT or addition of freight or other related costs shall only be made of equivalent documents are objective and quantifiable.

d) Documents on customs valuation according to the selected method, each document is enclosed with its photocopy, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2) Documents justifying inland freight, cost incurred in customs valuation as provided in Point a Clause 4 of this Article.

5. Selling price of exports collected, aggregated, classified as prescribed in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP:

a) The customs value of exports in this method shall be determined as follows:

a.1) Flexibly apply methods of customs valuation prescribed in Clauses 2, 3, 4 of this Article by expanding definition of identical or similar goods under the provisions of Point b.4.5 Clause 3 Article 25 of this Circular to determine customs value;

a.2) If the customs value cannot be determined under the provisions of Point a.1 of this Clause, the source of information prescribed in Article 25 of Circular No. 39/2015/TT-BTC, adjusted to the selling price up to the checkpoint of export of exports in question. The adjustment method is specified in the Points b and c of this Clause;

a.3) If the customs value cannot be determined as prescribed in Point a.2 of this Clause, the value determined by a valuation agency shall be used as per the law.

b) Application conditions:

b.1) The adjustments shall be made provided that there are objective and quantifiable documents;

b.2) If more than one selling price is found after the adjustment, the lowest value shall be used; the customs value of identical or similar goods doubtful about the declared value prescribed in Point b.4 Clause 3 Article 25 of this Circular to determine the customs value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. If the exports do not go with a sales contract or commercial invoice, the declared value shall be the customs value. If there are grounds to determine that the declared value is not appropriate, the customs authority shall determine the customs value according to the rules and methods prescribed in this Article.”

16. Article 27 is amended as follows:

a) The title of Article 27 is amended as follows:

"Điều 27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước” (“Article 27. Inspection of goods origins, implementation of tax policies, application of notification of prior determination result")

b) Clause 2, Clause 3 and Clause 5 are amended, Clause 6 is added after Clause 5:

 “2. Inspect the basis for determining goods not subject to tax if the declarant declares that goods are not subject to export/import duty, safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty, VAT, excise tax or environmental protection tax.

3. Inspect the basis for determining goods eligible for tax recession or tax cancellation if so declared.

5. Inspect and verify information on the notification of prior determination result with documents and the actual shipment of exports/imports if the exports/imports must undergo document inspection or physical inspection of goods. If the goods do not match the notification of prior determination result, their codes, origins, and customs values shall be verified as prescribed.

6. Inspection and determination of goods origins shall comply with Circulars of the Minister of Finance on determination of origins of exports and imports.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “2. Use of a single license for multiple export/import shipments

a) While following procedures for the first export/import shipment, according to the physical license submitted by the declarant or information on the electronic customs declaration issued through the National Single-window Information Portal, the customs official where the declaration is registered shall update information on the license on the e-customs system in order to monitor the quantity of goods exported/imported;

b) If this function is not available on the e-customs system:

According to the document certifying the quantity of licensed goods (if the license is issued through the National Single-window Information Portal) issued by the General Department of Customs or the physical license, the Sub-department of Customs shall issue the monitoring note form No. 05/TDTL/GSQL in Appendix V hereof and … . Give the monitoring note and 01 photocopy of the physical license (if any) to the declarant, which will be used for the next shipments.

After entire quantity of goods on the license has been exported/imported, the Sub-department of Customs where the procedures for export/import of the last shipment are completed shall issue a confirmation and retain the monitoring sheet together with the customs dossier.”

18. Article 29 is amended as follows:

 “Article 29. Physical inspection of goods

1. Imports shall be inspected while they are being unloaded from the means of transport to the warehouse, depot, port, or within the area of the checkpoint of import; exports shall be inspected after they have been granted customs clearance and gathered within the area of the checkpoint of export

a) Inspection of goods shall be carried out with scanners or other devices. If an inspection prescribed n Point c Clause 2 Article 34 of the Law on Customs must be carried out, the Sub-department of Customs at the checkpoint shall carry out the physical inspection with the presence of representatives of the representative of the transporter, the provider of port/storage services, the regulatory body of the seaport, international airport, or the Border Guard;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) Notify the carrier and the warehousing service provider of the list of shipments to be inspected;

b.2) Carry out inspections as prescribed in Point a of this Clause;

b.3) Issue an inspection record bearing signatures of the parties mentioned in Point a of this Clause;

b.4) Pay the costs related to the inspection of goods.

c) Responsibilities of the carrier, warehousing service provider:

c.1) Complete necessary procedures in order to bring goods to the inspection location of the customs authority;

c.2) Facilitate the transport of goods to the inspection location as requested by the customs authority;

c.3) The warehousing service provider shall provide separate depot area or employ electronic port management system to determine the locations of goods that need to undergo physical inspection during customs procedures;

c.4) Witness and sign the inspection record.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.1) If no violations are found during the inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the e-customs system.

The Sub-department of Customs where the import declaration is registered shall use the inspection result to complete customs procedures as prescribed;

d.2) If violations are found during the inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the e-customs system; inform and cooperate with the warehousing service provider in arranging a separate storage for the shipment; cooperate with the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered in carrying out physical inspection of goods while the declarant is following customs procedures.

dd) Processing results of inspection of exports that have been granted customs clearance and gathered within the checkpoint of export

dd.1) If no violations are found during the inspection, the Sub-department of Customs at the checkpoint shall update the inspection result on the e-customs system and monitor exports as prescribed;

dd.2) If violations are found, the Sub-department of Customs at the checkpoint shall cooperate with the warehousing service provider in arranging a separate storage for the shipment; update the inspection result on the e-customs system, request the declarant to open the shipment for physical inspection and take appropriate actions as prescribed.

Pursuant to regulations of law on customs, in consideration of requirements for management of each warehouse, depot, port, and checkpoint, availability of scanners and other devices, the Director of the General Department of Customs shall organize the inspection of imports while they are being unloaded from the means of transport to the warehouse, depot, port, and checkpoint of import, inspection of exports that are granted customs clearance and gathered within the checkpoint of export.

2. Physical inspection of export/import shipments while following customs procedures at the Sub-department of Customs at the checkpoint:

a) With regard to import shipments that are required to undergo physical inspection and have undergone inspection as prescribed in Clause 1 of this Article, the customs official may use the result of scanning during movement of goods from the vehicle to the warehouse/depot/checkpoint of import to complete customs procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) With regard to import shipments that are required to undergo physical inspection but have not undergone inspection as prescribed in Clause 1 of this Article:

b.1) If the Sub-department of Customs has a container scanner, it shall be used for physical inspection, unless the container scanner is not working, goods are not suitable for scanning, goods must undergo physical inspection by customs officials as instructed by the General Department of Customs, or the quantity of goods to be scanned exceeds the capacity of the scanner or the handling capacity of the port/warehouse/depot where the scanner is located.

The customs official shall check the image, information on the customs declaration, and other information obtained at the time of inspection to analyze, assess the image, and give a conclusion. All of the images shall be stored in the scanner system as prescribed; scanned images shall be printed from the e-customs system and enclosed with the physical customs dossier (if any).

If the scanning result indicates that there are violations and goods must undergo physical inspection, the customs official that operates the scanner shall submit a report and request for physical inspection;

b.2) If the Sub-department of Customs does not have a container scanner, physical inspection of goods shall be carried out by customs officials. The inspection shall be carried out as follows:

b.2.1) Responsibilities of the Sub-department of Customs:

According to information about the goods available at the time of inspection, information on the customs declaration and the customs dossier, the Director of Sub-department of Customs shall decide the method and level of physical inspection in accordance with Clause 2 through 4 Article 29 of Decree No. 08/2015/ND-CP, Clause 2 Article 10 of this Circular and appoint one or several customs official to carry out the physical inspection.

If a shipment is inspected by more than one customs official, the Director of the Sub-department of Customs shall appoint a person in charge of updating the inspection result on the e-customs system;

b.2.2) Responsibilities of the customs official:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If more than one customs official is appointed to carry out the physical inspection, the person in charge shall update the inspection result on the e-customs system.

3. Physical inspection of goods transported to an inspection site of the Sub-department of Customs where the declaration is registered or a concentrated inspection site of the Customs Department where the declaration is registered or an inspection site within the premises of the work or factory.

a) If no violations are found after the shipment is scanned as prescribed in Clause 1 of this Article, the result may be used for deciding customs clearance of goods as prescribed;

b) If violations are found after scanning as prescribed in Clause 1 of this Article, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall seal the goods and request the declarant to transport them to the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered for physical inspection;

c) If goods have not been scanned as prescribed in Clause 1 of this Article, the inspection shall be carried out in accordance with Point b Clause 2 of this Article.

4. Inspection of goods quantity

According to the customs declaration, result of physical inspection of goods or analysis result given by an customs inspection authority (if any) or by a provider of analysis services provided by the declarant (if any), the customs authority shall determine the weight of exports or imports.

If the customs official who carries out the physical inspection of goods is not able to verify the accuracy of the declared weight of goods, a provider of analysis services shall be requested to run analysis. The customs authority shall decide whether to grant customs clearance according to the conclusion given by the provider of analysis services.

5. Physical inspection meant to determine goods names, codes, customs value, origins and whether goods are new or used shall comply with provisions of Articles 24, 25 and 27 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. With regard to goods with special storage requirements that cannot undergo on-site physical inspection, the Director of Sub-department of Customs shall decide to move such goods to another location that satisfy their special storage requirements to carry out the physical inspection, or decide the customs clearance according to the analysis result.

7. With regard to a means of transport that has completed exit procedures, if its owner signs a sale contract with a foreign party (which states that the port of destination is overseas), the export declaration shall be registered at the Sub-department of Customs where exit procedures are completed. Documents proving that the means of transport has completed exit procedures shall be sent to the said Sub-department of Customs. In this case, physical inspection of goods is exempt.

8. With regard to temporarily imports that cannot be sealed by the customs, goods temporarily imported or temporarily exported with other time limits or not subject to customs sealing as prescribed in Article 50 of this Circular, the customs official shall describes the goods names, quantity, categories, symbols, origins (if any), or take pictures of goods and enclosed them with the customs dossier when carrying out inspection. If the goods must undergo document inspection or physical inspection while following procedures for re-export or re-import, the customs official shall compare the goods with description in the customs dossier kept by the customs authority in order to determine whether the re-exported or re-imports are the same as those temporarily imported or temporarily exported.

9. Physical inspection of goods requested by the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered

Physical inspection of goods in this Clause only applies to bulk cargo and imports serving inward processing or export manufacturing and goods imported by export processing enterprises. To be specific:

a) After receiving the request from the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered through the e-customs system, the Sub-department of Customs where goods are stored shall carry out the physical inspection. If the two Sub-departments of Customs are not connected to the e-customs system, the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered shall:

a.1) Issue 02 copies of the notice of inspection result (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof; 02 copies of the request for physical inspection of (form No. 07/PDNKT/GSQL in Appendix V hereof) and enclose the original customs declaration (in case of physical declaration);

a.2) Seal the documents mentioned in Point a.1 of this Clause and request the declarant to submit them to the Sub-department of Customs where goods are stored.

b) The declarant shall register the time and location of inspection with the Sub-department of Customs where the goods are stored;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19. Article 30 is amended as follows:

 “Article 30. Further actions after customs inspection result is given

1. If the result of document inspection of physical inspection of goods matches the declaration content:

a) For goods in storage: follow instructions in Article 32 of this Circular;

b) For goods eligible for conditional customs clearance: follow instructions in Article 33 of this Circular;

c) For goods eligible for customs clearance: follow instructions in Article 34 of this Circular.

2. If the result of document inspection of physical inspection of goods does not match the declaration content, except for the cases in Clause 3 of this Article, the customs authority shall impose penalties (if violations are found) and request the declarant to make additional declaration according to the inspection result through the e-customs system:

a) If the declarant concurs with the inspection result given by the customs authority, the declarant shall make additional declaration as requested by the customs authority in accordance with Article 20 of this Circular;

b) If the declarant does not concur with the inspection result or fails to make additional declaration within 05 working days from the day on which it is requested by the customs authority as prescribed in Point a.1 Clause 2 Article 20 of this Circular:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) If the declarant does not concur with the categorization result or analysis result enclosed with codes of goods, the declarant shall send a written request for sample separation to the analyzing unit. The customs authority shall separate the samples and issue form No. 08a/BBTM/GSQL in Appendix V hereof. hereof.

Within 30 working days from the date of sample separation, the declarant shall send the analysis result to the customs authority for consideration. If the declarant fails to submit the analysis result by the aforementioned deadline, the customs authority shall use the initial categorization result or analysis result to carry on the procedures.

If the customs authority does not concur with the analysis result submitted by the declarant, follow instructions in Clause 2 Article 30 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

b.3) In other cases:

b.3.1) If the goods have not been released from the CCA: suspend customs procedures and inform the declarant through the e-customs system or in writing (in case of physical declarations);

b.3.2) If the goods have been released from the CCA, the customs authority shall impose taxes and penalties in accordance with applicable regulations.

3. If violations are found during document inspection or physical inspection, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall impose penalties or request a competent authority to impose penalties if the case exceeds its competence. If the goods have to be re-exported or destroyed, the registered declaration shall be cancelled in accordance with Article 22 of this Circular, unless import is permitted within a specific period of time by a competent authority as specified in Clause 2 Article 22 of Decree No. 127/2013/ND-CP, which is amended by Clause 19 Article 1 of Decree No. 45/2016/ND-CP.

4. In the cases where a physical declaration has to be made because of a problem in the e-customs system, the customs official shall update on the e-customs system information on the customs declaration, tagging result, method and level of inspection, whether the goods are granted customs clearance or put into storage or moved to another custom post outside the checkpoint area.”

20. Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of Article 31 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Sampling requested by the declarant to facilitate customs declaration process:

a.1) Responsibilities of the declarant:

a.1.1) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the request for sampling by completing and submitting form No. 16 in Appendix II hereof through the e-customs system;

a.1.2) After the sampling is approved by the customs authority through the e-customs system, the declarant shall take samples from the import shipment under supervision by the customs authority. The declarant may obtain a sufficient quantity of samples to facilitate the customs declaration process.

The samples taken by the declarant shall be included in the total quantity of goods during inspection by the customs authority.

a.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs where goods are stored:

a.2.1) The Director of the Sub-department of Customs shall appoint a customs official to supervise the sampling by the declarant;

a.2.2) The supervising customs official shall give a confirmation on 01 copy of the request for sampling and update the sampling result of the e-customs system.

b) Exports and imports that have to be sampled to serve customs inspection or analysis:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) Exports and imports that have to be sampled to serve customs inspection or analysis:

b.2.1) Samples shall be taken where the goods are stored within the CCA or premises of the work or factory as prescribed in Article 102 of this Circular;

b.2.2) Samples must be taken in the presence of the goods owner, representative of the customs authority, the analyzing unit (if any). A sampling record (form No. 08/BBLM/GSQL in Appendix IV hereof) shall be issued.

3. Supervision of sampling serving specialized inspection in the CCA

a) An official of the inspecting authority shall directly take samples and issue the sampling record in accordance with relevant laws;

b) On the basis of the sampling time and location and the goods to be sampled, the declarant shall submit a sampling notification (form No. 17 in Appendix II hereof) through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the goods are stored;

c) The Sub-department of Customs where goods are stored shall supervise the sampling on the basis of risk management;

d) If the sampling is requested by a specialized inspecting authority and the goods have to undergo physical inspection at the border checkpoint or goods inspection site, the customs authority shall carry out the physical inspection at the same time as the sampling by the inspecting authority, except for goods that have to undergo risk analysis before import into Vietnam and other cases in which goods must be moved to a specific inspection site due to technical requirements.

4. Sampling techniques, retention, return and destruction of samples taken to serve customs inspection or analysis shall comply with Circular No. 14/2015/TT-BTC.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “3. Goods having to undergo quality inspection and food safety inspection

Goods have to undergo quality inspection or food safety inspection must be retained at the border checkpoint, ICD, bonded warehouse or a location where exports and imports are gathered, inspected and supervised, except for the following cases:

a) A specialized inspecting authority request that the goods must be moved to a specific inspection site, in which case:

a.1) The declarant shall send the request for transport of the goods to the inspection site (form No. 18 in Appendix II hereof) together with 01 photocopy of the specialized inspection form which is confirmed by the inspecting authority to the Sub-department of Customs where the declaration is registered through the e-customs system (not required if the inspection is carried out through the National Single-window Information Portal).

In case of a physical declaration, the declarant shall complete and send form No. 09/BQHH/GSQL in Appendix V hereof and 01 photocopy of the specialized inspection form which is confirmed by the inspecting authority to the Sub-department of Customs where the declaration is registered;

a.2) Within 01 working hour after the declarant’s request is received through the e-customs system, the Sub-department of Customs shall sent the declarant through the e-customs system a permission for transport of the goods to the inspection site.

b) If the declarant wishes to take goods to the declarant’s storage:

b.1) The declarant shall send the following documents through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the declaration is registered:

b.1.1) The request for permission to move goods to storage (form No. 18 in Appendix II hereof);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (not required ff the inspection is carried out through the National Single-window Information Portal);

b.1.3) The sampling record certified by the inspecting authority in case of sampling at the border checkpoint: 01 photocopy;

b.1.4) Documents proving that the location where goods are stored has a specific address and is well isolated to protect the status quo of goods as prescribed in Point b Clause 3 Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP:

b.1.4.1) If goods are stored at the declarant’s registered premises or factory according to the business registration certificate: 01 photocopy of the floor plan of the storage area which indicates that the storage is enclosed with hard fences;

b.1.4.2) If the inspection site is the premises or factory that is recognized by the Director of the Customs Department of the province prescribed in Article 102 of this Circular: 01 photocopy of the recognition decision.

b.1.4.3) For other storage locations: 01 photocopy of each document proving the right to use the storage area prescribed in Clause 2 Article 3 of Circular No. 84/2017/TT-BTC.

The declarant is only to required to submit the documents mentioned in Point b.1.4 of this Clause when requesting permission to move goods into storage for the first time.

b.2) Within 02 working hours after the declarant’s request is received through the e-customs system and the declarant is not one of the enterprises that are not permitted to put the goods into storage prescribed in Clause 6 of this Article, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall grant the permission for movement of goods into storage on the e-customs system.

c) The declarant is legally responsible for the transport and preservation of status quo of goods until the customs authority concludes that goods satisfy import requirements and issue a decision on customs clearance or conditional customs clearance. After the goods reaches the inspection site or storage area, the declarant shall send the customs authority a notification through the e-customs system (form No. 19 in Appendix II hereof). If such a notification is not sent by the declarant by the deadline mentioned in form No. 18 in Appendix II hereof (except in force majeure events), the declarant’s next shipments must not be moved into storage until the previous shipment is certified by the customs authority that it has been moved into storage properly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If a specialized inspecting authority requests that goods must be installed and put into storage to serve specialized inspection during the storage period, the declarant shall send a written notification to the Sub-department of Customs where the declaration is registered before installation and operation. According to the declarant’s notification, the Sub-department of Customs shall supervise on the basis of risk management principles; the supervising customs official at the installation or operation site (if any) shall issue a record on installation and operation of the goods. After the inspection is done, the declarant is legally responsible for the protection of the status quo of goods until there is a conclusion that the goods satisfy import requirements and the customs authority issues a decision on customs clearance or conditional customs clearance.

5. Inspection of goods preservation

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) If the goods are moved into storage as requested by the declarant, submit the inspection result to the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered within 30 days from the day on which goods are put into storage, unless the inspection result has been sent to the customs authority by the inspecting authority as prescribed in Clause 2 Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP or the inspection is extended and such extension is confirmed by the inspecting authority;

a.2) Present the goods in storage the customs authority to inspect on request;

b) Responsibilities of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered:

b.1) Inspect preservation of goods in the following cases:

b.1.1) No inspection result is received after 30 days from the first date of storage or no confirmation of extended inspection period is sent from the inspecting authority. The declarant must not move the next shipments into storage pending inspection of the previous shipment;

b.1.2) There is information that the imports are not preserved properly or not moved into storage by the registered deadline;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the storage area does not satisfy the requirements specified in Clause 3 Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs authority shall carry out physical inspection of the entire shipment and take appropriate actions. The declarant must not move the next shipments into storage.

b.2) The customs official shall issue an inspection record at the end of the inspection. If the status quo of the goods is not maintained, the storage area does not satisfy the requirements specified in Point b.1.4 Clause 3 of this Article, or no inspection result is given without a confirmation of extended inspection period by the inspecting authority, issue a customs offense record and take appropriate actions as prescribed by law;

b.3) Update the list of violating enterprises that are not permitted to move their goods into storage as prescribed in Clause 6 of this Article on the e-customs system.

c) The Customs Department of the province where the storage area is located shall appoint an affiliated unit to inspect the preservation of goods at the request of the Sub-department of Customs where the declaration is registered according to information on the e-customs system.

6. Cases in which goods must not be moved into storage

If violating regulations of law on moving goods into storage, in addition to facing penalties prescribed by law, the declarant will be banned from moving goods into storage for:

a) 01 year from the day on which the violation record is issued by the customs authority if the status quo of goods is not maintained, goods are stored at a location other than that registered with the customs authority, or the storage area does not satisfy the requirements specified in Point b.1.4 Clause 3 of this Article;

b) for 06 months from the penalty imposition date if inspection result is not submitted by the deadline specified in Point a.1 Clause 5 of this Article.”

22. Article 34 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Customs clearance of goods shall be granted in accordance with Article 37 of the Law on Customs and Clause 2 Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

2. Decision on customs clearance

a) If the inspection result is satisfactory, the e-customs system shall automatically check the fulfillment of tax liabilities and decide whether to grant customs clearance;

b) If the e-customs system fails to perform such check, the declarant shall submit 01 photocopy of every document proving fulfillment of tax liabilities (receipt for payment to state budget, guarantee documents, etc.) to the Sub-department of Customs where the declaration is registered, which will verify and confirm fulfillment of tax liabilities and consider granting customs clearance;

Customs officials shall verify and confirm fulfillment of tax liabilities in accordance with Article 24 of Circular No. 184/2015/TT-BTC.

c) For physical declarations: the customs authority where the declaration is registered shall decide whether to grant customs clearance on the physical declaration.”

23. Article 39 is amended as follows:

 “Article 39. Safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty

1. Basis for tax calculation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Dutiable values of each article that applies safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty;

c) Rate of tax on each article shall be prescribed b the Ministry of Industry and Trade.

2. Method for tax calculation:

a) Proportional tax:

Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

=

Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

x

Dutiable value of an item

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Rate of safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

b) Fixed tax:

Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

=

Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

x

Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty on each item

3. The time for tax calculation is specified in Article 35 of this Circular.

4. Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty is imposed upon exports, the values of exports on which excise tax or VAT tax is imposed are inclusive of the safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Safeguard duty, anti-dumping duty and countervailing duty under a provisional decision on imposition of safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty issued by the Ministry of Industry and Trade shall be paid to the deposit account at State Treasury of the customs authority where the declaration is registered.

b) In the cases where the Minister of Industry and Trade issues the official decision on imposition of safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty, the amounts paid under the provisional decision shall be transferred by the customs authority to state budget.

6. Handling overpaid safeguard duty, anti-dumping duty and countervailing duty

If the amount of safeguard tax, anti-dumping tax, or countervailing tax paid under the provisional decision of the Ministry of Industry and Trade that is in excess of the amount payable under the official decision shall be refunded to the taxpayer.

Procedures for refunding overpaid duties are specified in Article 131 and Article 132 of this Circular.

7. Procedures for declaration, collection, payment and refund of safeguard duty, anti-dumping duty and countervailing duty are the same as those of import duties prescribed by regulations of law on export and import duties and relevant laws.”

24. Clause 2 and Clause 3 of Article 43 are amended as follows:

 “2. While following customs procedures for export or import, the taxpayer shall submit the physical or electronic letter of guarantee issued by a credit institution to the customs authority The letter of guarantee shall have bank guarantee as prescribed by the Law on credit institutions and satisfy the following requirements:

a) Name, address, phone number, taxpayer ID number of the credit institution and its code of guarantee-issuing credit institution issued by the State bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Guarantee amount:

c.1) For separate guarantee, the guarantee amount equals (=) to the amount of tax payable on 01 customs declaration;

c.2) For joint guarantee, the guarantee amount equals (=) to the amount of tax payable on several customs declarations over a specific period of time.

d) Guarantee period:

d.1) The separate guarantee period written on the guarantee letter applying to 01 customs declaration must not exceed the time limit specified in Clause 1 Article 9 and Point dd Clause 9 Article 16 of the Law on Export and import duties;

d.2) The joint guarantee period applies to each customs declaration written on a guarantee letter that applies to at least 02 customs declarations must not exceed the time limit specified in Clause 1 Article 9 and Point dd Clause 9 Article 16 of the Law on Export and import duties;

dd) The guarantee period begins on the effective date of the guarantee letter and ends when the amount of guaranteed tax, late payment interest and fines (if any) have been fully paid to state budget or the goods have been re-exported;

e) The credit institution granting the guarantee shall assume responsibility over the guarantee period.

3. The content of the guarantee letter must comply with provisions of Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) For electronic guarantee letters: the customs authority shall send a rejection through the customs electronic payment portal;

a.2) For physical guarantee letters: the customs authority shall send a written rejection (form No. 04/TBBLT/TXNK in Appendix VI hereof) to the taxpayer.

b) If the taxpayer fails to fully pay the guaranteed tax by the end of the guarantee period, the customs authority shall request the taxpayer and the credit institution (the guarantor) to fully pay the tax and late payment interest by sending form No. 19/TB-TTN-TCN1/TXNK and form No. 20/TB-TTN-TCN2/TXNK in Appendix VI hereof.

If the guarantor fails fulfill its obligations, the customs authority shall reject guarantee of the next shipments and send notify other banks and customs units nationwide in writing or through the e-customs system by sending form No. 04/TBBLT/TXNK in Appendix VI hereof, and request the taxpayer to fully pay tax and late payment interest.”

25. Article 44 is amended as follows:

 “Article 44. Locations and methods of tax payment

Locations and methods of tax payment shall comply with provisions of Circular No. 184/2015/TT-BTC.”

26. Article 45 is amended as follows:

 “Article 45. Collection and payment of customs fees and transit fees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Consolidation of statements of collected fees

Customs Departments of provinces and State Treasury shall compare the collected customs fees monthly and include them in the annual government budget statement.

The General Department of Customs shall consolidate statements of collected customs fees as prescribed.

3. Collection of outstanding customs fees shall not be enforced by customs authorities. Declarants have the responsibility to fully pay customs fees by the deadline prescribed in Circular No. 274/2016/TT-BTC.

4. Management, monitoring of customs fees (if any) on the Concentrated Accounting System:

a) When receiving the statement from the authorized collector, the Sub-department of Customs where customs procedures are followed must carefully check the amounts of customs fees collected and transferred to its deposit account at a State Treasury, compare them with the practical payment confirmed by the State Treasury. In case of any difference between the statement sent by the authorized collector and the amount confirmed by the State Treasury, a record must be made to determine the reasons and accountability;

b) According to the amount of customs fees collected and transferred to the customs authority by the authorized collector, receipts of payment to state budget, and confirmation of payment made by the State Treasury, the customs authority shall record the amount of customs fees collected and receivable in order to take appropriate actions.”

27. Article 48 is amended as follows:

a) Point c.2.2.2 of Clause 6 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Imposed tax

=

Total tax on goods of the same category on the customs declarations

x

Quantity of repurposed goods

Total goods on the customs declarations

The deadline for paying imposed tax and late payment interest is the same as that for paying tax on the latest customs declaration.

If the first customs declaration does not specify tax or tax calculation basis, the customs authority shall impose tax according to the quantity, category and taxable values of goods, tax rates, exchange rates and tax calculation methods applicable when tax is imposed. The deadline for payment of imposed tax shall comply with Clause 5 Article 42 of this Circular.”

b) Clause 7 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If there are good reasons to determine that the decision on tax imposition is not conformable with law, the customs authority shall issue a decision to cancel the decision on tax imposition (form No. 08/HQDADT/TXNK in Appendix VI hereof. Overpaid tax under the cancelled decision tax imposition shall be refunded by the customs authority in accordance with Article 131 and Article 132 of this Circular.

The decision on tax imposition and the decision on cancellation thereof and the decision on administrative penalties for tax offenses (if any) shall be sent to the taxpayer within 08 working hours after the decision in signed.”

28. Article 50 is amended as follows:

 “Article 50. Transport of goods under customs supervision

1. Goods in transit under customs control following customs procedures for independent transport include:

a) Goods in transit other goods transited by air that enter and leave Vietnam at the same international airport;

b) Transshipped goods other than goods transshipped from a foreign country to a transshipment port and transported back to the foreign country at the same transshipment port;

c) Goods moved to another custom post outside the checkpoint area or vice versa, including:

c.1) With regard to exports:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1.2) Exports that have been granted customs clearance or conditional customs clearance and are transported from a CFS or bonded warehouse to an ICD, from a bonded warehouse to a concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post.

c.2) Imports transported from the checkpoint of import to the port of destination written on the bill of lading, an off-airport cargo terminal, concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post or to another border checkpoint (including imports of more than one owner on the same vehicle transported from the checkpoint of import to multiple ports of destination as written on their bills of lading).

2. Regarding combined transport of goods:

a) Exports whose declaration has been registered at a Sub-department of Customs located outside the border checkpoint and that are transported from the customs site to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS, ICD, or concentrated inspection site for sent by express mail or by post;

b) Exports transported from a free trade zone other than bonded warehouses to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS, ICD, concentrated inspection site for sent by express mail or by post or another free trade zone;

c) Exports whose declaration is registered at a border checkpoint and are transported from such border checkpoint to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS or ICD;

d) Imports whose declaration is registered at a Sub-department of Customs located outside the border checkpoint, the supervisory Sub-department of Customs of a free trade zone or duty-free shop and are transported from the checkpoint of import, a CFS, ICD, bonded warehouse, off-airport cargo terminal, concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post to a customs post outside the border checkpoint, free trade zone or duty-free shop;

e) Imports that are transported from the checkpoint of import to a bonded warehouse.

3. Customs sealing is mandatory for the following goods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Transshipped goods other than those mentioned in Point g Clause 4 of this Article;

c) Exports subject to physical inspection are transported from a customs post outside the checkpoint to a concentrated inspection site for exports and imports or a off-airport cargo terminal to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS, ICD, concentrated inspection site for sent by express mail or by post; exports that have been granted customs clearance or conditional customs clearance transported from a CFS or bonded warehouse to an ICD, from a bonded warehouse to a concentrated inspection site for postal packages;

d) Imports that are transported from the checkpoint of import, a CFS, ICD, bonded warehouse, off-airport cargo terminal, concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post to a customs post outside the border checkpoint or a concentrated inspection site for physical inspection or sampling;

dd) Imports that have arrived at the checkpoint of import and are transported by the carrier to the port of destination written on the bill of lading or to a off-airport cargo terminal, except for those mentioned in Point dd Clause 4 of this Article;

e) Goods from abroad that are transported from the checkpoint of import to a bonded warehouse, free trade zone in a checkpoint economic zone, CFS, duty-free shop and vice versa;

g) Goods that are temporarily imported for re-export according to Point a and Point d Clause 1 Article 83 of this Circular;

h) Goods that are exempted from customs sealing and loaded in the same container as goods subject to customs sealing prescribed in this Clause;

i) Goods that have to be re-exported under the decision of a competent authority are transported from their storage to the checkpoint of export.

4. Customs sealing is not mandatory for the following goods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Bulk cargo, oversize/overweight load that cannot be sealed;

c) Goods from abroad that remain on the inbound vehicle and are transported from the first checkpoint of import to the last checkpoint of export without being unloaded at any seaport or airport in Vietnam;

d) Exports that are transported in containers from one port to another and unloaded onto a water transport vehicle or stacked on a ship and transported to the checkpoint of export, provided the carrier’s seal is still intact;

dd) Imports that are transported from the checkpoint of import at a seaport, inland port, airport or train station to the port of destination written on the bill of lading, and then moved to another vehicle of the same type or are not moved to another vehicle while being transported to the port of destination, provided they are loaded in containers and the carrier’s seal on the carriage is still intact;

e) Transited goods that are transported by sea, inland waterways, air or rail, provided the carrier’s seal is still intact; transited air cargo that enter and leave Vietnam at the same international airport;

g) Goods that are transshipped between seaports in containers on which the carrier’s seal is still intact; Transshipped goods that are transported between the wharves of the same port by sea or inland waterway in containers on which the carrier’s seal is still intact; Transshipped goods that enter and leave Vietnam from the same transshipment port;

h) Goods other than those mentioned in Point a through g of this Clause and Clause 3 of this Article.

5. In consideration of developments of smuggling and trade fraud, the Director of the General Department of Customs shall decide customs sealing of goods that are not subject to customs sealing prescribed in Clause 4 of this Article.

6. The declarant is responsible for protecting the status quo of goods and the customs seal (if any), the carrier’s seal (if any) during customs supervision; adhere to the route and time of transport registered with the customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Instructions on transport time are provided in form No. 07 in Appendix II hereof.

7. Additional declaration of goods transported independently

Additional declaration of goods transported independently means revising the independent transport declaration or the manifest of transited/transshipped goods.

a) Revising the independent transport declaration:

The declarant may make the revisions:

a.1) Provision of additional information mentioned in 6.2 of Appendix II hereof before the customs authority confirms that goods are eligible for dispatch;

a.2) Provision of additional information mentioned in 6.3 of Appendix II hereof after the customs authority confirms that goods are eligible for dispatch and before arrival of the goods at the destination is confirmed.

b) Procedures for additional declaration of the independent transport declaration:

b.1) Responsibilities of the declarant:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.2) If the e-customs system is not operational, the declarant shall submit 02 original copy of form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof and 01 photocopy of every document relevant to the revisions.

b.2) Responsibilities of the dispatching customs authority:

b.2.1) Receive the revised declaration and relevant documents; inform the declarant of the result through the e-customs system within 02 working hours after adequate information or documents are received. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed;

b.2.2) Approve the revised independent transport declaration;

b.2.3) Update eligibility of goods for dispatch on the e-customs system;

b.2.4) In the cases where form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof is used, the customs authority shall receive the documents, specify the time of receipt and confirmation of eligibility of goods for dispatch on the form; return to the declarant 01 copy of the revision form which is confirmed by the customs.

b.3) The receiving customs authority shall confirm the arrival of goods at the CCA according to information on the revised independent transport declaration or the revision form confirmed by the customs.

c) Revising the manifest of transited/transshipped goods:

c.1) Responsibilities of the declarant:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1.2) If the e-customs system is not operational, the declarant shall submit 02 original copy of form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof and 01 photocopy of every document relevant to the revision.

c.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs:

c.2.1) Receive the revised declaration and relevant documents; inform the declarant of the result through the e-customs system within 02 working hours after adequate information or documents are received. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed;

c.2.2) Approve the revised manifest of transited/transshipped goods;

c.2.3) Update eligibility of goods for release from the CCA and export on the e-customs system;

c.2.4) In the cases where form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof is used, the customs authority shall receive the documents, specify the time of receipt and confirmation of eligibility of goods for dispatch on the form; return to the declarant 01 copy of the revision form which is confirmed by the customs.

8. Cancellation of the independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods:

a) A independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods shall be cancelled in the following cases:

a.1) Goods are not dispatched after 15 days from the registration date of the independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods, even if the customs authority has not approved the dispatch because of an error in the e-customs system though the declaration or manifest has been registered;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) There are multiple declarations or manifest for the same shipment (duplicated information);

b) Procedures:

b.1) The declarant shall send cancellation request through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the declaration is registered;

b.2) The customs authority shall:

b.2.1) Within 08 working hours from the receipt of the request from the declarant, verify the reasons and conditions for cancellation and information to be cancelled on the e-customs system, execute the cancellation and inform the declarant of the result;

b.2.2) Cancel the declaration and inform the declarant if goods are not dispatched after 15 days from the registration date of the independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods.

9. Procedures for revising and canceling a combined transport declaration are specified in Article 20 and Article 22 of this Circular.

10. In the cases where the e-customs system is not operational according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP:

a) The declarant shall submit 03 copies of the manifest (form No. 21a/CARGO MANIFEST/GSQL in Appendix V hereof) and other documents in the customs dossier specified in Point b Clause 1 Article 51 or Point a Clause 1 Article 51a or Point a Clause 1 Article 51b of this Circular and present the goods to the dispatching customs authority for sealing (if any) and to the receiving customs authority for goods inspection and confirmation of goods arrival.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The dispatching customs authority shall verify information on the manifest and enclosed documents if it decides to inspect the customs dossier; give a confirmation, append the signature and seal on the manifest, seal the goods presented by the declarant (if any), return 02 copies of the manifest to the declarant and deliver the goods to the receiving customs authority, which will carry on the procedures. After receiving the manifest which bears the confirmation of the dispatching customs authority and after the goods have arrived at the destination, the receiving customs authority shall give a confirmation, append the signature and seal on the manifest, return 01 copy of the manifest to the declarant and send a fax to the dispatching customs authority, which will be enclosed with the customs dossier.

In case of transited or transshipped goods specified in Clause 2 Article 51 and Clause 2 Article 51a of this Circular, the customs authority shall verify information on the manifest and enclosed documents if it decides to inspect the customs dossier; give a confirmation, append the signature and seal on the manifest and return 01 copy of the manifest to the declarant;

c) Both dispatching customs authority and receiving customs authority shall perform the tasks specified in Point d and Point dd Clause 1 Article 51 of this Circular, except for the tasks that have to be performed on the e-customs system.

After the e-customs system is fixed, the customs authority shall update the manifest on the e-customs system.

11. Regarding imports that are transported by sea or by air from the checkpoint of import to the port of destination written on the bill of lading and not unloaded at the checkpoint of import; goods transported by sea or by air from abroad to the first checkpoint of import to the last checkpoint of export and not unloaded at the checkpoint of import: the dispatching customs authority and the receiving customs authority shall monitor the goods according to documents of the ship or aircraft in transit/transshipment.”

29. Article 51 is amended as follows:

 “Article 51. Customs procedures applied to transited goods

1. Customs procedures applied to goods transited through Vietnam’s territory

a) Procedures customs applied to goods transited through Vietnam’s territory are the same as those for independent transport at the dispatching customs authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) A declaration of independent transport which contains the information mentioned in form No. 07 of Appendix II hereof;

b.2) A manifest of goods introit (form No. 09 in Appendix II hereof);

b.3) The bill of lading or equivalent transport documents (except road transport documents): 01 photocopy;

 (not required if the goods have been declared electronically and the declarant uses the code provided by the customs authority through e-Manifest system);

b.4) Transit license (if required): 01 original copy if partial shipments are not permitted, or 01 photocopy enclosed with a monitoring sheet if partial shipments are permitted;

The dispatching customs authority shall issue the monitoring sheet as prescribed in Article 28 of this Circular;

b.5) A notice of exemption from quarantine or notice of satisfactory quarantine result issued by a quarantine authority, or a quarantine document issued by a foreign quarantine authority if the goods have to undergo quarantine: 01 original copy. If relevant law does not specify that the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the documents mentioned in Point b.4 and b.5 of this Clause have been sent electronically by the inspecting authority through National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical documents.

c) Responsibilities of the declarant:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the shipment has to undergo inspection (channel 2) and the documents mentioned in Point b.4 and b.5 are not submitted through National Single-window Information Portal, the declarant shall submit the physical documents to the dispatching customs authority for inspection;

c.2) After the declaration is approved, provide information about it to the dispatching customs authority and receiving customs authority for sealing, sealing inspection and physical inspection of goods;

c.3) Present the goods to the customs authority for sealing (if any) and physical inspection if the shipment is suspected of violations of law;

c.4) Revise the independent transport declaration in accordance with Clause 7 Article 50 of this Circular, if necessary;

c.5) If the shipment is divided into multiple smaller shipments, the declarant may choose between making one independent transport declaration for the entire shipment or making a separate independent transport declaration for each smaller shipment, provided the registered time is complied with according to form No. 07 in Appendix II hereof. If the shipment is not completely dispatched by the end of the deadline, the declarant shall specify the quantity of goods dispatched and make a new independent transport declaration for the remainder;

c.6) Use vehicles having tracking devices connected to the dispatching customs authority and receiving customs authority if the goods are transported in containers and stacked in inland waterway vehicles for transport from abroad to Vietnam and vice versa.

d) Responsibilities of the dispatching customs authority:

d.1) If the shipment has to undergo inspection (channel 2), inspect information on the independent transport declaration and documents in the customs dossier; instruct the declarant to provide other information on the declaration or the manifests (if any).

Carry out physical inspection as prescribed in Article 29 of this Circular if violations of law is suspected. Write the result of physical inspection on the inspection result sheet (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof and update it on the e-customs system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.2) Approve the independent transport declaration on the e-customs system within 02 hours after the valid customs dossier is submitted by the declarant;

d.3) Compare the actual quantity and number of containers (regarding goods in containers), quantity of packages (regarding bulk cargo) with the information on the independent transport declaration; seal goods in the cases specified in Clause 3 and Clause 5 Article 50 of this Circular and update the customs seal number on the e-customs system.

Regarding transited goods in stacked containers on inland waterways vehicles from abroad to Vietnam where the carrier’s seal cannot be inspected or customs sealing is impossible, the Sub-department of Customs at the checkpoint of import shall inform the receiving customs authority, which will inspect the seal and compare actual quantity of goods with information on the independent transport declaration. The dispatching customs authority shall monitor the dispatched goods and cooperate with the receiving customs authority or relevant authorities in case of incorrect route, time or accidents during the transport.

If goods cannot be sealed (bulk cargo, oversize/overweight load), issue form No. 35/BBCN/GSQL in Appendix V hereof, take photos of the goods and update the name, quantity, categories, symbols and origins (if any) of goods on the e-customs system;

d.4) Update the dispatch of goods on the e-customs system and monitor information about the shipment under customs supervision.

If there are no feedbacks from the receiving customs authority after expiration of the time limit for dispatch, the dispatching customs authority shall cooperate with the receiving customs authority and the customs team of the Smuggling Investigation and Prevention Department in investigation;

d.5) In case of an error in the e-customs system that makes it impossible to declare through the e-customs system, follow instructions in Point b Clause 10 Article 50 of this Circular.

dd) Responsibilities of the receiving customs authority:

dd.1) Receive goods and information about the approved independent transport declaration presented by the declarant and verify such information on the e-customs system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regarding transited goods in stacked containers on outbound inland waterways vehicles, the Director of the Sub-department of Customs shall decide whether to inspect the customs seal or carrier’s seal and status quo of goods on the basis of information about the route and time of transport, warnings on the supervision system, information from the dispatching customs authority about the shipment status and information from the tracking device;

dd.3) If violations of law are suspected (including those found during inspection as prescribed in Point dd.2 of this Clause), the Director of the Sub-department of Customs shall decide whether to carry out a physical inspection of goods and impose penalties (if violations are found). The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof);

dd.4) Update information about the arrival of goods on the e-customs system as soon as the goods arrive.

If the transited goods are exported by road, inland waterways or international railroad, update arrival of goods on the e-customs system; supervise the goods when they enter the CCA at the checkpoint of export until they cross the border and update the export of goods on the e-customs system;

dd.5) In case of an error in the e-customs system that makes it impossible to declare through the e-customs system, follow instructions in Point b Clause 10 Article 50 of this Circular.

2. Customs procedures applied to goods transited by air that enter and leave Vietnam at the same international airport and are unloaded at a depot or port

a) Customs dossier:

a.1) A declaration of transited goods according to form No. 08 of Appendix II hereof;

a.2) The bill of lading or equivalent transport documents: 01 photocopy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) Transit license (if required): 01 original copy if partial shipments are not permitted, or 01 photocopy enclosed with a monitoring sheet if partial shipments are permitted.

The dispatching customs authority shall issue the monitoring sheet as prescribed in Article 28 of this Circular;

a.4) A notice of exemption from quarantine or notice of satisfactory quarantine result issued by a quarantine authority, or a quarantine document issued by a foreign quarantine authority if the goods have to undergo quarantine: 01 original copy. If relevant law does not specify that the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the documents mentioned in Point a.3 and a.4 of this Clause have been sent electronically by the inspecting authority through National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical documents.

b) The declarant shall:

b.1) Complete the manifest transited goods and submit the documents specified in Point a Clause 2 of this Article through the e-customs system;

b.2) Present the goods to the customs authority for physical inspection in case of suspected violations of law;

b.3) Provide additional information on the manifest (if necessary);

b.4) Receive the manifest after it is approved by the customs authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1) Verify information on the manifest and documents in the customs dossier; instruct the declarant to provide additional information if necessary;

c.2) In case violations are suspected, carry out physical inspection of goods in accordance with Article 29 of this Circular and impose penalties if violations are found. The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof) and updated on the e-customs system;

c.3) Approve the manifest within 02 working hours after receiving the satisfactory documents submitted or presented by the declarant;

c.4) When the transited goods enter or leave the port area, confirm the actual quantity of goods on the manifest by comparing information declared on the manifest with information about containers entering and leaving the port area, their numbers and carrier’s seal numbers (if any).

If the comparison result is satisfactory and there is no information about violations, confirm on the e-customs system. If the comparison result is not satisfactory, verify and take appropriate actions.

d) In case of an error in the e-customs system that makes it impossible to declare through the e-customs system, the declarant and customs authority shall follow instructions in Point b Clause 10 Article 50 of this Circular.

3. Customs procedures applied to transited goods undergoing consolidation/deconsolidation in the same container or the same carriage as exports that have completed customs procedures; goods intended to be imported, exports and imports sent by post or express mail

a) Transited goods undergoing consolidation/deconsolidation in the same container or the same carriage as exports that have completed customs procedures; goods intended to be imported, exports and imports sent by post or express mail shall satisfy the requirements in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Point 10 Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and must be consolidated/deconsolidated at the locations specified in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

In the cases where exports sent by post or by express mail have to undergo customs procedures at the checkpoint of import under a decision of the Prime Minister and are consolidated with transited goods, they shall be separated at a specific location for inspection of goods sent by post or express mail;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In addition to the responsibilities specified in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Point 3 Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall:

Prepare a separate independent transport declaration for imports, exports and transited goods; specify the type and route of transport on each declaration and write the its “Ghi chú 2” (“Note 2”);

c) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the checkpoint:

c.1) Inspection fulfillment of conditions for separating transited goods from imports prescribed in Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and Point a of this Clause to carry on appropriate procedures;

c.2) Perform the tasks prescribed in Point d Clause 1 of this Article;

d) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for the consolidation/deconsolidation site:

In addition to the responsibilities specified in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the Sub-department of Customs responsible for the consolidation/deconsolidation site shall:

d.1) Perform the tasks of the receiving customs authority specified in Point dd Clause 1 of this Article when goods arrive at the consolidation/deconsolidation site;

d.2) Perform the tasks of the dispatching customs authority specified in Point d Clause 1 of this Article when the goods have been consolidated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd.1) Perform the tasks prescribed in Point dd Clause 1 of this Article;

dd.2) Inspect the independent transport declaration at “Ghi chú 2” to confirm two declarations on the e-customs system.”

30. Article 51a, Article 51b and Article 51c shall be added as follows:

 “Article 51a. Customs procedures applied to transshipped goods at seaports

1. Customs procedures applied to goods transshipped between seaports, goods transshipped between wharfs in a same seaport.

a) Required documents in a customs dossier:

a.1) A completed declaration of transpiration (OLA) using form No. 07 in Appendix II issued herewith;

a.2) A transshipped cargo manifest using the Form No. 09 Appendix II issued herewith;

a.3) A bill of lading or other equivalent transport documents as per the law: 1 photocopy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Responsibilities of customs declarant: comply with Point c Clause 1 Article 51 of this Circular;

c) Responsibilities of Sub-department of Customs from which the goods are transshipped (hereinafter referred to as dispatching Sub-department of Customs): comply with Point d Clause 1 Article 51 of this Circular;

d) Responsibilities of Sub-department of Customs to which the goods are transshipped (hereinafter referred to as receiving Sub-department of Customs): comply with Point dd Clause 1 Article 51 of this Circular.

2. Customs procedures applied to goods transshipped from a foreign country to the transshipment area and then transshipped abroad from this area.

a) Required documents in a customs dossier:

a.1) A completed transshipped cargo manifest using the Form No. 08 Appendix II issued herewith;

a.2) Bill of lading or other equivalent transport documents: 1 photocopy.

If all of goods are declared in the e-Manifest and the customs declarant receives the code in the item "Ghi chú 1” (Note 1), no photocopy of bill of lading is required.

b) Responsibilities of the customs declarant and customs authority: comply with Clause 2 Article 51 of this Circular. If the e-Manifest system breaks down leading declaration failure, Point b Clause 10 Article 50 of this Circular shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs procedures applied to goods being moved to another custom post outside the checkpoint area prescribed in Point c Clause 1 Article 50 of this Circular under independent transport, in specific:

1. Required documents in a customs dossier:

a) A completed declaration of transportation (OLA) using form No. 07 in Appendix II issued herewith;

b) A bill of lading or other equivalent transport documents as per the law (except for exports): 1 photocopy;

If all of goods are declared in the e-Manifest and the customs declarant receives the code in the item "Ghi chú 1” (Note 1), no photocopy of bill of lading is required.

2. Responsibilities of customs declarant: comply with Point c Clause 1 Article 51 of this Circular;

3. Responsibilities of dispatching Sub-department of Customs: comply with Point d Clause 1 Article 51 of this Circular;

4. Responsibilities of receiving Sub-department of Customs: comply with Point dd Clause 1 Article 51 of this Circular.

Article 51c. Customs procedures applied to exports and imports being moved to another custom post outside the checkpoint area by combined transport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Location, required documents and customs procedures applied to combined transport of goods shall be made concurrently with customs procedures applied to export or import consignment under equivalent multimodal transport; a complete declaration of multimodal transport using Form No. 01 or 02 in Appendix II issued herewith is required.

If the e-customs system does not support combined transport declaration, the customs declarant shall request that the goods shall be moved under customs supervision in the item “Phần ghi chú” (Note) in the customs declaration (with indication of time, routes, places from or to the goods are transported). The customs declarant shall present goods to the customs authority for sealing in a case prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular, such goods shall be transferred to the Sub-department of Customs to which the goods are transported for further actions.

3. Regarding exports

a) In case of exports that undergone physical verification at the Sub-department of Customs where the declaration is registered, subject to customs seal:

a.1) Responsibilities of Sub-department of Customs from which the goods are transshipped:

a.1.1) Affix security seals to goods; keep the transfer note of goods being discharged, under the surveillance of system, updated.

In case of bulk goods, cumbersome goods, oversize load goods that cannot be sealed, the customs authority shall specify their description, quantity, categories, symbol, origin (if any) or pictures of goods in the original condition, and then update them to the e-customs system or enclose a transfer note;

a.1.2) Print 1 copy of transfer note from the e-customs system, bear signature and seal of the customs official, specify the acknowledgement date in the transfer note and give it together with the goods to the customs declarant for transport to the checkpoint of export;

a.1.3) Monitor information about the consignment under customs supervision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) Responsibilities of receiving Sub-department of Customs:

a.2.1) Receive the transfer note and goods presented by the customs declarant;

a.2.2) Check the customs seal and compare with information about the dispatch of goods on the e-customs system, and the bear signature and seal of the customs official, specify the acknowledgement date in the transfer note, and return it to the customs declarant;

a.2.3) Update information about the arrival of goods on the e-customs system;

a.2.4) Cooperate with the dispatching Sub-department of Customs in tracking down the goods if they do not arrive at the destination after the expected transport period.

b) With regard to exports exempt from customs sealing: the customs declarant is responsible for transporting the goods to the checkpoint of export.

4. Regarding imports

a) With regard to imports being inspected outside the checkpoint area and goods that must be sealed by the customs:

a.1) Responsibilities of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1.2) Receive goods transported by the declarant, check the customs seal and compare with the information about dispatch of goods on the e-customs system, and the bear signature and seal of the customs official, specify the acknowledgement date in 2 transfer notes, keep 1 transfer note and return the other to the customs declarant;

a.1.3) Update information about the arrival of goods on the e-customs system;

a.1.4) Monitor information about transported goods, cooperate with the Sub-department of Customs where the goods are stored in tracking down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.

a.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

a.2.1) Seal the goods, update information about dispatch of goods on the e-customs system according to a request of Sub-department of Customs where the declaration is registered;

a.2.2) Print 3 transfer notes from the e-customs system, bear signature and seal of the customs official, and require the declarant to bear his/her signature and full name. The Sub-department of Customs shall keep 1 note and give 2 notes and the goods to the declarant for transport to the inspection place;

a.2.3) Monitor information of the consignment udder customs supervision;

a.2.4) Track down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.

b) With regard to imports exempt from customs sealing: The declarant shall follow customs procedures as prescribed and take goods through the CCA at the checkpoint after a permission is granted by the customs authority

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The declarant gives the customs declaration and presents the goods to the dispatching customs authority and the receiving customs authority;

b) The dispatching Sub-department of Customs shall check items on the customs declaration to make 3 transfer notes using the form No. 10/BBBG/GSQL Appendix V issued herewith, and then bear their certification thereon. Give 2 transfer notes to the declarant for transport together with the goods to the receiving Sub-department of Customs for further procedures as prescribed;

c) The receiving Sub-department of Customs shall bear its certification on 2 transfer notes, return one note to the declarant, keep the other one and fax it to the dispatching Sub-department of Customs for being enclosed to the customs dossier.”

31. Article 52 is amended as follows:

 “Article 52. Customs supervision of imports at locations connected with the e-customs system

1. Supervision of goods transported in containers or bulk cargo entering, leaving or stored at a seaport

a) Before goods are unloaded from the vehicle:

a.1) The customs authority, according to the ship dossier on the e-customs system, shall send the list of goods to be unloaded at the port and list of containers to be scanned (if any) using form No. 01 (for goods in containers) or form No. 02 (for bulk cargo) or form No. 03 in Appendix X hereof to the e-customs system of the warehousing service provider.

The list of goods to be unloaded at the port must be provided at least 08 hours before the expected time of arrival of the ship. The list of containers to be scanned must be provided at least 04 hours before the expected time of arrival of the ship;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) During unloading

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded with the actual goods in terms of container numbers and carrier’s seal numbers or quantity, weight, volume of bulk cargo.

In case the packages are not intact or the actual goods do not match information on the list or violations are suspected:

b.1.1.1) Update the information on the e-customs system using form No. 18 (for goods in containers) or form No. 19 (for bulk cargo) in Appendix X hereof;

b.1.1.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

b.1.1.3) Sign the record (if any);

b.1.1.4) Receive from the e-customs system information about the unlisted goods that are unloaded at the port in reality.

b.1.2) After the goods are unloaded, update the information about dropped off goods using form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo). In case of change to information about dropped off goods (change of drop method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.3.2) If the scanning site is located outside the port, present them to the customs authority for sealing, sign the transfer note; move the containers to the scanning site, update dispatch of the containers on the e-customs system. After the containers are scanned, move them back to the storage area in the port and update information about the dropped off container on the e-customs system according to form No. 14 in Appendix X hereof.

b.2) Responsibility of the customs authority:

b.2.1) According to information on the e-customs system and other information relevant to the goods (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the port;

b.2.2) If the status quo of goods is not maintained (lost or broken seal or the carrier, damaged container) or the comparison result does not match the actual goods (excess goods, unlisted goods) or violations of law are suspected as informed by the warehousing service provider:

b.2.2.1) A customs official shall inspect the status quo of goods packages. If violations are suspected, implement appropriate measures (customs sealing, camera surveillance) and request the Sub-department of Customs where goods are stored to take actions;

b.2.2.2) There is information about violations of law or the actual quantity of dropped off goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (due to damaged containers), the responsible customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.2.2.3) Regarding unlisted goods that are unloaded in reality, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall inform the Sub-department of Customs where procedures for the inbound vehicle are carried out, which will request the declarant to submit additional information on the e-customs system and impose penalties (if violations are found).

b.2.3) Receive and update information about the drop. In case of change to information about the drop (cancellation or change of drop method or unit of measurement), the responsible customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the warehousing service provider’s system;

b.2.4) If the containers are scanned outside the port area, the responsible customs official shall seal the containers, issue and sign the transfer note, give 01 copy to the deliverer, receive feedbacks and impose penalties (if violations are found); update on the warehousing service provider’s system information about the containers eligible for release from the CCA according to form No. 04 in Appendix X hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1) Responsibilities of the declarant:

c.1.1) In case of preview of goods before declaration: follow instructions in Article 17 of this Circular;

c.1.2) In case of preview of goods before declaration: follow instructions in Article 31 of this Circular;

c.1.3) In case of change to goods packages (packaging or unpackaging at the port due to damaged containers or change of container, change of packages):

Send a notice of change of packages (form No. 37 in Appendix X hereof) to the Sub-department of Customs where the goods are stored and the warehousing service provider for cooperation;

c.1.4) Sign the record on goods preview, sampling or package change (if any).

c.2) Responsibilities of the warehousing service provider:

Cooperate and witness the event at the request of the customs authority or declarant; sign the record (if any) and perform the following tasks:

c.2.1) For goods in containers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2.1.2) If the entire shipment is moved to another container: change the status of the original container into empty container, update the new container number, the number of the carrier’s seal or customs seal on the e-customs system according to form No. 20 and form No. 14 in Appendix X hereof;

c.2.1.3) If the entire shipment is removed from the container and placed at the port/depot as bulk cargo: change the status of the original container into empty container, change the status of the goods into bulk cargo on the e-customs system according to form No. 20 and form No. 15 in Appendix X hereof;

c.2.1.4) If part of the shipment is moved to another container or placed at the port as bulk cargo: Follow instructions in c.2.1.1 for the goods retained in the container: follow instructions in c.2.1.2 for the goods moved to the new container (except changing the status of the original container); follow instructions in c.2.1.3 for bulk cargo (except changing the status of the original container).

c.2.2) For bulk cargo:

c.2.2.1) If the entire shipment enters the CCA in containers: After goods are put in containers, update information about the goods, update the status of empty containers on the e-customs system according to form No. 22 and form No. 23 in Appendix X hereof;

c.2.2.2) If the entire shipment enters the CCA in containers: After goods are put in containers, update information about the goods, update the status of empty containers on the e-customs system according to form No. c.2.2.1 and form No. 15 in Appendix X hereof;

c.3) Responsibility of the customs authority:

c.3.1) The Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for monitoring the changes in status of goods and appoint customs officials in charge of monitoring on the basis of the declarants’ notices of change of goods packages and relevant information (if any);

c.3.2) The monitoring customs official shall seal the goods (if required), issue and sign a record, 01 copy of which will be kept by each party;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.3.4) Receive and update information about change in goods status (if any) from the warehousing service provider’s system.

d) When goods are removed from the port

d.1) Responsibility of the customs authority:

d.1.1) Send information about the goods eligible to be released from the CCA according to form No. 04 (for goods in containers) or form No. 05 (for bulk cargo) in Appendix X hereof to the warehousing service provider’s system.

In case of change in status of the customs declaration (suspension, resumption, cancellation after customs clearance0 or change of the container eligible for release from the CCA (change or cancellation), the customs authority shall update information on the e-customs system according to form No. 06 or form No. 07 in Appendix X hereof and send a notification to the warehousing service provider’s system.

In the cases where the warehousing service provider sends a request for cancellation of eligibility of goods for release from the CCA and provides explanation, the customs official shall consider whether to permit the cancellation through the e-customs system and send a notification to the warehousing service provider’s system;

d.1.2) Receive and update information about the goods removed from the CCA on the warehousing service provider’s system;

d.1.3) Instruct the declarant to complete procedures for the shipment not eligible for release from the CCA upon notice from the warehousing service provider’s system;

d.1.4) If the actual quantity or weight of bulk cargo does not match that on the customs declaration, instruct the declarant to make additional declaration in accordance with Article 20 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.2) Responsibilities of the declarant:

Provide information (declaration number or goods reference number) of the shipment eligible for release from the CCA to the warehousing service provider;

d.3) Responsibilities of the warehousing service provider:

Compare information from the e-customs system with actual goods when they are removed from the port in terms of container numbers and carrier’s seal numbers or customs numbers (if any) thereon, quantity of packages, weight or volume of bulk cargo (according to delivery terms), and follow the instructions below:

d.3.1) Allow goods to be released from the CCA if the comparison result is satisfactory (even if the actual weight of bulk cargo is smaller than that on the declaration);

d.3.2) Refuse to release goods from the CCA if the comparison result is not satisfactory (the actual weight of bulk cargo is larger than that on the declaration eligible for release from the CCA) or information about eligibility of goods for release from the CCA is not received or a request for suspension of release of goods from the CCA is received; inform the declarant or contact the customs authority to complete procedures for the shipment;

d.3.3) Within 15 minutes after the shipment is released from the CCA, update the information about the shipment on the e-customs system according to form No. 21 (for goods in containers) or form No. 22 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

2. Supervision of imported gas and liquid cargo that is pumped from the vehicle into a warehouse and vice versa

a) Before the goods are pumped from the vehicle into the warehouse:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Present the certificate of quantity inspection certified by the inspector or an appointed conformity-assessing organization; the sampling record or sampling document certified by the trader and a quality inspection authority (if the goods have to undergo quality inspection by the state), unless such documents have been submitted on the e-customs system;

a.2) Responsibilities of the customs authority:

a.2.1) According to the ship dossier submitted on the single-window system, submit information about the cargo to be pumped into the warehouse according to form No. 02 in Appendix X hereof to the warehousing service provider’s system at least 08 hours before the expected time of arrival of the ship;

a.2.2) Inspect the documents presented by the declarant in accordance with Point a.1 of this Clause and follow the instructions below:

a.2.2.1) If the documents are satisfactory, allow the cargo to be pumped into the warehouse (whether the warehouse is located inside or outside of the port);

a.2.2.2) If the documents are not satisfactory, request the declarant to follow instructions in a.1 of this Clause.

a.3) The warehousing service provider shall receive information about the cargo sent through the e-customs system.

b) Supervision of pumping and storage of cargo:

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.2) Sign the record in case violations are suspected or there is information about incorrect cargo after pumping;

b.1.3) Take legal responsibility for maintaining the status quo of goods until a notice of goods eligibility for release from the CCA is received from the e-customs system.

b.2) Responsibilities of the customs authority:

b.2.1) According to information provided by the declarant and other sources (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles throughout the pumping process until customs clearance or conditional customs clearance is granted;

b.2.2) In case there is information about violations of law or the actual quantity of cargo being pumped into the warehouse does not match that on the bill of lading or delivery note, the responsible customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.2.3) Receive and update information about the quantity of cargo being pumped into the warehouse on the warehousing service provider’s system.

c) Supervise the discharge of cargo from the warehouse:

c.1) Responsibilities of the declarant:

Provide the number of the declaration of the shipment eligible for release from the CCA to the warehousing service provider;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2.1) Send information about the eligibility of cargo for release from the CCA according to form No. 05 in Appendix X hereof to the warehousing service provider’s system;

c.2.2) Receive information about the discharge of cargo from the warehousing service provider’s system.

c.3) Responsibilities of the warehousing service provider:

c.3.1) Receive information about eligibility of cargo for release from the CCA and discharge from the warehouse the exact amount specified in the customs declaration (even if the actual weight or volume is smaller than that on the declaration);

c.3.2) In the cases where information about eligibility for release from the CCA is not received or release of cargo is suspended, the cargo must not be discharged from the warehouse; in which case the declarant must be informed and requested to contact the customs authority for completion of necessary procedures;

c.3.3) Update information about discharge of goods from the warehouse according to form No. 22 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system.

3. CFS management

a) Before imports are moved into the CFS:

a.1) Responsibilities of the consolidation service provider:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1.1) If the CFS is located within the port: move the goods to the CFS for deconsolidation as prescribed;

a.1.2) If the CFS is located outside the port: follow the customs procedures specified in Clause 2 Article 51b of this Circular;

a.1.3) Maintain the status quo of goods during transport of containers from the port depot or checkpoint of import to the CFS.

a.2) The CFS operator shall send the list of containers entering the CFS for consolidation (specify the ship name, expected arrival date, numbers of the primary and secondary bills, container numbers, carrier’s seal numbers, importers’ names, goods names, quantity of packages) to the Sub-department of Customs responsible for the CFS through the e-customs system if the CFS is located within the port;

a.3) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the border checkpoint or port of discharge:

a.3.1) If the CFS is located within the port: according to information in the ship dossier submitted to the national single-window system, the list of containers entering the CFS and relevant information (if any), the Director of the Sub-department of Customs responsible for the CFS shall decide the method for supervising the goods entering the CFS;

a.3.2) If the CFS is located outside the port: follow the customs procedures specified in Clause 3 Article 51b of this Circular;

a.3.3) After the shipment is cleared for dispatch, the e-customs system will send a notification of goods to be unloaded at the CFS (form No. 08 in Appendix X hereof) to the CFS operator’s system.

b) When imports enter the CFS:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.1) Inspect the containers; compare the list of containers and the actual containers in terms of container numbers and carrier’s seal numbers thereon.

In case the containers are not intact, the comparison result is not satisfactory or violations are suspected:

b.1.1.1) Update information according to form No. 18 in Appendix X and send a notification to the e-customs system;

b.1.1.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

b.1.1.3) Sign the record (if any).

b.1.2) After the containers are unloaded at the CFS, update the information on the e-customs system according to form No. 14 or form No. 16 in Appendix X hereof;

b.2) Responsibility of the Sub-department of Customs responsible for the CFS:

b.2.1) If the CFS is located outside the port:

Carry on the procedures specified in Clause 4 Article 51b of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.3) Receive information about the containers moved into the CFS from the CFS operator’s system.

c) While imports are being stored in the CFS:

c.1) Responsibilities of the CFS operator:

c.1.1) If the goods are unloaded, change the status of the containers into empty, change the status of unloaded goods into bulk cargo according to form No. 20 and form No. 15 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system;

c.1.2) In case the packages are not intact or the comparison result is not satisfactory or violations are suspected:

c.1.2.1) Update information according to form No. 19 (bulk cargo) in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system;

c.1.2.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

c.1.2.3) Sign the record (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2) Responsibility of the Sub-department of Customs responsible for the CFS:

c.2.1) According to information provided by the declarant and other sources (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods in the CFS;

c.2.2) If the status quo of goods is not maintained or violations of law are suspected as informed by the CFS operator, a customs official shall inspect the goods;

c.2.3) If violations are found or the actual quantity of unloaded goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (damaged), the customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

c.2.4) Receive and update information about goods entering the CFS. In case of change to information about goods entering the CFS (cancellation or change of drop-off method or measurement unit of bulk cargo), at the request of the CFS operator (explanation required), the responsible customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the CFS operator’s system;

d) When imports are removed from the CFS:

The declarant, the CFS operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular.

4. Supervision of movement of goods in bonded warehouses before they are imported or re-exported

a) Before goods are moved into the bonded warehouse:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1.1) Follow customs procedures applied goods entering the bonded warehouse from abroad specified in Clause 1 Article 91 of this Circular;

a.1.2) Maintain the status quo of goods during their transport from the port depot or checkpoint of import to the bonded warehouse.

a.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the border checkpoint or port of discharge:

a.2.1) Carry on the procedures specified in Point a. 2 Clause 4 Article 51c of this Circular;

a.2.2) After information on the delivery note has been updated, the e-customs system will send a notification of goods to be unloaded at the bonded warehouse (form No. 08 in Appendix X hereof) to the bonded warehousing service provider’s system.

b) When goods are moved into the bonded warehouse:

b.1) The declarant shall inform the bonded warehousing service provider of the number of the customs declaration of the shipment;

b.2) Responsibilities of the bonded warehousing service provider:

b.2.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded with the actual goods (form No. 08 in Appendix X hereof) in terms of container numbers, carrier’s seal numbers, customs seal numbers (if any) or quantity, weight, volume of bulk cargo (according to delivery terms).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.1.1) Update the information on the e-customs system according to form No. 18 (for goods in containers) or form No. 19 (for bulk cargo) in Appendix X hereof;

b.2.1.2) Inform the Sub-department of Customs responsible for the bonded warehouse and move such goods in a separate area;

b.2.1.3) Sign the record (if any).

b.2.2) After goods are unloaded at the bonded warehouse, update the information on the e-customs system according to form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof.

b.3) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for the bonded warehouse:

b.3.1) If the status quo of goods is not maintained or violations of law are suspected as informed by the bonded warehousing service provider, a customs official shall inspect the goods;

b.3.2) If violations are found or the actual quantity of unloaded goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (damaged containers), the customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.3.3) Receive and update information about goods entering the bonded warehouse.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) When goods are removed from the bonded warehouse for import into the domestic market or a free trade zone or for export:

d.1) When the goods are removed from the bonded warehouse for import into the domestic market or a free trade zone: The declarant, the CFS operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular;

d.2) When the goods are removed from the bonded warehouse for export: The declarant, the CFS operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point c Clause 5 Article 52a of this Circular.

5. Supervision of movement of imports at the concentrated goods inspection site (hereinafter referred to as “inspection site”)

a) When imports are moved into the concentrated goods inspection site:

a.1) The declarant or the carrier shall inform the inspection site operator of the number of the customs declaration (if any) or reference number of the shipment;

a.2) Responsibilities of the inspection site operator:

a.2.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded at the inspection site with the actual goods in terms of container numbers and carrier’s seal numbers or quantity, weight, volume of bulk cargo (according to delivery terms).

In case the packages are not intact or the actual goods do not match information on the list or violations are suspected:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2.1.2) Sign the record (if any);

a.2.2) After the goods are unloaded, update the information according to form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof;

a.3) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for inspection site:

a.3.1) According to information on the e-customs system and other information (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the inspection site.

If the status quo of goods is not maintained (lost or broken seal or the carrier, damaged container) or the comparison result does not match the actual goods (excess goods, goods not listed by the carrier) or violations are suspected as informed by the inspection site operator, the responsible customs official shall perform the following tasks:

a.3.1.1) Inspect the packages of goods; carry out inspection or supervision if violations are suspected and take appropriate actions;

a.3.1.2) If violations are found or the actual quantity of unloaded goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (damaged containers), the customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

a.3.2) Receive and revise information about the unloaded goods. In case of change to information about unloaded goods (cancellation or change of unloading method or unit of measurement), the customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the inspection site operator’s system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) When goods are removed from the inspection site, the declarant, inspection site operator and customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular.

6. Supervision of movement of imports at ICDs

a) Before imports are moved into the ICD:

a.1) The declarant or the carrier shall follow the customs procedures specified in Clause 2 Article 51b or Article 51c of this Circular;

a.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the checkpoint of import or port of discharge:

a.2.1) Carry on the procedures specified in Clause 3 Article 51b o Point a.2 Clause 4 Article 51c of this Circular;

a.2.2) After the shipment is approved or information on the delivery note has been updated, the e-customs system will send a notification of goods to be unloaded at the ICD (form No. 08 in Appendix X hereof) to the ICD operator’s system.

b) When the imports enter the ICD:

b.1) Responsibilities of the ICD operator:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the packages are not intact or the actual goods do not match information on the list or violations are suspected:

b.1.1.1) Update the information on the e-customs system according to form No. 18 (for goods in containers) or form No. 19 (for bulk cargo) in Appendix X hereof;

b.1.1.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

b.1.1.3) Sign the record (if any);

b.1.1.4) Receive from the e-customs system information about the unlisted goods that are unloaded at the ICD in reality.

b.1.2) After the goods are unloaded, update the information according to form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof;

b.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for the ICD:

b.2.1) According to information on the e-customs system and other information (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the ICD;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.2.1) A customs official shall inspect the status quo of goods packages. Carry out inspection or supervision if violations are suspected and take appropriate actions;

b.2.2.2) In case there is information about violations of law or the actual quantity of cargo being pumped into the warehouse does not match that on the bill of lading or delivery note, the responsible customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.2.2.3) Regarding unlisted goods that unloaded at the ICD in reality, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall inform the Sub-department of Customs where procedures for the inbound vehicle are carried out, which will request the declarant to submit additional information on the e-customs system and impose penalties (if violations are found). Additional information will be sent to the ICD operator’s system;

b.2.3) Receive and update information about the unloaded goods. In case of change to information about unloaded goods (cancellation or change of unloading method or unit of measurement), the customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the ICD operator’s system;

c) Change of goods during storage at the ICD (preview of goods before customs declaration, sampling of goods or change of goods packages):

The declarant, the ICD operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point c Clause 1 Article 52 of this Circular;

d) When goods are removed from the ICD:

The declarant, ICD operator and customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular.

7. Supervision of movement of imports at airport terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Before the airplane lands, the customs authority, according to the airplane dossier on the e-customs system, shall send the list of goods to be unloaded and list of goods to be scanned (if any) according to form No. 09 and form No. 10 in Appendix X hereof to the e-customs system of the airport terminal operator;

a.2) The airport terminal operator shall receive the lists and reference numbers of imports (if any) sent through the e-customs system;

b) While the imports are being unloaded at the airport terminal:

b.1) Responsibilities of the airport terminal operator:

b.1.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded with the actual goods.

After goods are unloaded, update the information on the e-customs system according to form No. 29, form No. 30 (revision form) and form No. 31 (cancellation form) in Appendix X hereof.

The number of the bill of lading must be promptly sent to the e-customs system as soon as it is provided by the airline;

b.1.2) If the actual quantity or weight of goods does not match that on the list submitted to the e-customs system, inform the customs authority of the location of the storage area and surveillance cameras in the terminal; update on the e-customs system information about the goods in accordance with b.1.1 of this Clause according to form No. 31 in Appendix X hereof.

Inform the customs authority if the goods labels are not intact or packages are damaged in a manner that lead to change in weight; mote the goods to an area where surveillance cameras are available; issue and sign a record, 01 copy of which shall be given to the customs official; update information on the e-customs system according to form No. 31 in Appendix X.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) Responsibilities of the customs authority:

b.2.1) According to information on the e-customs system and other information (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the airport;

b.2.2) Receive and update information about the goods entering the airport terminal; appoint a customs official to verify and approve cancellation of information about goods entering the airport terminal (if any) on the e-customs system;

b.2.3) If violations are suspected during scanning, the scanning official shall seal the goods and request the airport terminal operator to move the goods to a separate area where surveillance cameras are available; update scanning information on the e-customs system even if violations are not found;

b.2.4) Upon receipt of information about damaged packages or loss of goods labels provided by the airport terminal operator, the responsible customs official shall cooperate with the airport terminal operator in issuing a record, keep 01 copy, scan the shipment and seal it after it is scanned; follow instructions in b.2.3 if violations are found;

b.2.5) Regarding unlisted goods that unloaded at the airport terminal in reality, the customs authority shall request the airline to make additional declaration on the e-customs system and impose penalties (if violations are found).

c) While the goods are being stored in the airport terminal:

c.1) In case of change in status of goods (damaged packages, relabeling due to loss of labels):

c.1.1) Responsibilities of the airport terminal operator:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1.1.2) Update information on the e-customs system according to form No. 31 in Appendix X hereof;

c.1.1.3) Follow instructions in b.1.2 when scanning of goods is requested by the customs authority.

c.1.2) The customs official shall sign the record and retain 01 copy; request the airport terminal operator to have the goods scanned if violations are suspected and follow instructions in b.2.3 of this Clause.

c.2) Labeling in case of split bills of lading;

c.2.1) Responsibilities of the airport terminal operator:

c.2.1.1) Inform the customs authority of the relabeling of the shipment under the split bills of lading;

c.2.1.2) Relabel the shipment under supervision of a customs official;

c.2.1.3) Update information about the shipment status on the e-customs system according to form No. 31 in Appendix X hereof.

c.2.2) The customs official shall supervise the relabeling of the shipment under the split bills of lading.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.3.1) In case of preview of goods before declaration: follow instructions in Article 17 of this Circular;

c.3.2) In case of sampling: follow instructions in Article 31 of this Circular.

d) When the goods are removed from the airport terminal:

d.1) Responsibilities of the declarant:

d.1.1) If customs procedures are completed at the airport: provide information about the goods (declaration number or reference number of goods) for the airport terminal operator;

d.1.2) If the goods are moved to another custom post outside the checkpoint area customs as prescribed in Point c Clause 1 Article 50 of this Circular: provide information about the goods (number of the independent transport declaration or reference number of goods) for the airport terminal operator;

d.1.3) If the goods are removed from the airport terminal under a written decision issued by a competent authority (police, court, etc.): provide information about the documents certified by the customs authority for the airport terminal operator.

d.2) Responsibilities of the airport terminal operator:

d.2.1) Compare information on the e-customs system, information provided by the declarant and the actual goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.2.1.2) Refuse to release the goods from the airport terminal before their eligibility for release from the CCA is confirmed on the e-customs system; Refuse to release goods if the actual quantity of goods does not mat the quantity of goods eligible for release from the CCA or the goods suspended from being released from the CCA as notified by the e-customs system; request the declarant to contact the customs authority.

d.2.2) Within 01 hour after the goods are removed from the airport terminal, update information according to form No. 32 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system.

d.3) Responsibilities of the customs authority:

d.3.1) Send information about the goods eligible for release from the CCA or suspended from release from the CCA according to form No. 11 or form No. 12 and send a notification to the airport terminal operator’s system;

d.3.2) Seal the goods if customs sealing is required;

d.3.3) Upon receipt information about violations, the Director of the Sub-department of Customs shall send a notification of suspended release from the CCA to the airport terminal operator’s system; carry out physical inspection of goods and update the inspection result on the e-customs system;

d.3.4) Instruct the declarant to complete procedures for the shipment not eligible for or suspended from release from the CCA;

d.3.5) Receive information about the removal of goods from the airport terminal from the operator’s system.

8. Carry out supervision of movement of imports at off-airport cargo terminals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) While goods are being stored in the off-airport cargo terminal: follow instructions in Point c Clause 7 Article 52 of this Circular;

c) When goods are removed from the off-airport cargo terminal: follow instructions in Point d Clause 7 Article 52 of this Circular.

32. Article 52a, Article 52b, Article 52c, Article 52d and Article 52dd shall be added as follows:

 “Article 52a. Customs supervision of exports entering, being stored, leaving ports, warehouses, storage yards which are connected to the e-customs system

1. Supervision of exports entering, being stored, leaving the container freight station (CFS)

a) Before bringing exports to the CFS:

a.1) Responsibilities of customs declarant: Register customs declaration and follow customs procedures applied to exports as prescribed;

a.2) Responsibilities of customs authority: With regard to exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance, the e-customs system will transmit information about the list of exports entering CFS for consolidation according to the items in the Form No. 08 Appendix X issued herewith to the e-customs system of CFS operator.

b) When bringing exports to the CFS:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.1) Bring goods to the CFS for consolidated with others of different goods owners into a same container;

b.1.2) Provide information about the customs declaration number and unique consignee reference number of the exported consignment for the CFS operator.

b.2) Responsibilities of CFS operator:

b.2.1) Check packages of goods; check if the goods expected to enter CFS and those actually entering CFS are matched in terms of quantity and weight aspects (if any).

If the packaging is not in the original condition and the comparison result shows that discrepancies exist or the goods show signs of violations against the law, the following actions shall be taken:

b.2.1.1) Update the discrepancies in the equivalent item prescribed in Form No. 19 (bulk good) Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

b.2.1.2) Promptly notify the Sub-department of Customs where the goods are stored of the goods showing signs of violations and then store them in a separate area;

b.2.1.3) Have related parties sign a report certifying the goods showing signs of violation or discrepancies (if any);

b.2.2) After completing the entry of the goods into CFS, the information of such entry shall be updated using the Form No. 15 (bulk good) Appendix X issued herewith. If any changes arise related to the entry of the goods into CFS (modification, cancellation, or change of off-loading method or unit applied to bulk good), they shall be updated using the forms No. 15, No. 16, No. 26 (bulk good) or form No. 27 Appendix X issued herewith, and then be sent to the e-customs system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) Responsibilities of customs authority in charge of CFS:

Receive information about empty containers, goods entering CFS and modification or cancellation (if any) from the e-customs system of the CFS operator and approve information about the cancellation of goods entering CFS (if any).

c) During consolidation and storage of exports in CFS:

c.1) Responsibilities of a CFS operator:

c.1.1) Upon completion of consolidation of goods into containers, update information about bulk goods eligible for release from the CCA which are consolidated into containers and about condition of empty containers becoming containers loaded with goods, seal numbers, number of packages, total weight of goods in containers (if any) using the Form No. 22 and No. 23 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

c.1.2) Preserve the original condition of containers loaded with goods when they are stored at the CFS.

c.2) Responsibilities of customs authority in charge of CFS: Receive information about bulk goods eligible for release from the CCA that are consolidated into containers and information about containers containing export consignments from the e-customs system of CFS operator.

d) When exports leaving the CFS:

d.1) Responsibilities of a CFS operator:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.2) Responsibilities of CFS operator:

d.2.1) If the goods are consolidated at a CFS inside the port: Give a list of containers for which the consolidation is completed (specifying: number of customs declaration, containers’ numbers, seals’ numbers of carrier, exporter’s name, description of goods, number of packages) to the Sub-department of Customs in charge of CFS via the e-customs system;

d.2.2) Update information about containers left the CFS using form No. 21 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

d.3) Responsibilities of customs authority:

d.3.1) If the goods are consolidated at a CFS inside the port: Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 4 (container goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of CFS operator;

d.3.2) If the goods are consolidated at a CFS outside the port: comply with procedures applied to consignments transported as prescribed in Clause 3 Article 51b of this Circular;

d.3.3) Receive information about containers left CFS from the e-customs system of CFS operator.

2. Monitor the process that goods enter CFS from free trade zone or inland, being stored and then left CFS for being exported abroad or imported to inland.

a) Before bringing exports to the CFS:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) Responsibilities of customs authority: With regard to exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance, the e-customs system will transmit information about the list of exports about to enter a bonded warehouse according to the items in the Form No. 08 Appendix X issued herewith to the e-customs system of bonded warehouse service provider.

b) Before bringing exports to the bonded warehouse:

b.1) Responsibilities of customs declarant: Provide unique consignee reference number and customs declaration number of the consignment entering the bonded warehouse;

b.2) Responsibilities of bonded warehouse service provider:

b.2.1) Receive information about customs declaration number and unique consignee reference number of the consignment entering the bonded warehouse from the declarant;

b.2.2) Check packages of goods; check if the goods expected to enter bonded house and those actually entering bonded warehouse are matched in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

b.2.2.1) If the packaging is not in the original condition and the comparison result shows that discrepancies exist or the goods show signs of violations against the law, the Sub-department of Customs where the goods are stored must be notified of the goods showing signs of violations against the law and then store them in a separate area;

b.2.2.2) Have related parties sign a report certifying the goods showing signs of violation or discrepancies (if any);

b.2.2.3) If the information is matched, update information about entry of goods into the bonded warehouse, information about modification and cancellation (if any) according to the items prescribed in Form No. 14 (container goods) or Form No. 15 (bulk goods) and Form No. 16 or 17 (if any) and update information about goods released from the CCA in the e-customs system according to items prescribed in Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3.1) Receive information about goods entering bonded warehouse and modification or cancellation (if any) from the e-customs system of the bonded warehouse service provider and approve information about the cancellation of goods entering bonded warehouse (if any);

b.3.2) After inspection and verification, if the goods show signs of violations or discrepancies exist between the quantity of goods actually off-loaded and quantity of those stated in the bill of lading or delivery document, or the packages of goods has been not in the original condition (due to torn or broken container(s)), the supervising customs official shall make a report and have related parties sign in the report; and then give each party 1 copy or make a report on administrative violations (if any) and take further actions as prescribed;

c) While the goods are stored at bonded warehouse: The customs declarant, bonded warehouse service provider and customs authority shall comply with Point b.1 Clause 5 hereof;

d) When the goods leave the bonded warehouse for being exported abroad:

d.1) If the goods are discharged from a bonded warehouse for being exported abroad: The customs declarant, the bonded warehouse service provider and the customs authority shall comply with Point c Clause 5 Article 52a hereof;

d.2) If the goods are discharged from a bonded warehouse for being imported to inland or imported to free trade zone: The customs declarant, bonded warehouse service provider and customs authority shall comply with Point d Clause 1 Article 52 hereof.

3. Monitor the process that the exports enter, are stored and leave a centralized place for inspection (hereinafter referred to as site)

a) When bringing the goods to the site: The declarant, the site service provider and customs authority shall comply with Point b Clause 5 of this Article;

b) While the goods are stored at the site: The customs declarant, the site service provider and the customs authority shall comply with Point d Clause 5 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1) Responsibilities of carrier: With regard to a consignment under independent transport, comply with customs procedure applied to the goods prescribed in Clause 3 Article 51b and comply with Point c.1 Clause 5 Article 52a of this Circular;

c.2) Responsibilities of customs authority:

c.2.1) Comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular;

c.2.2) Comply with Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

c.3) Responsibilities of a site service provider:

c.3.1) Comply with Point c.3 Clause 5 Article 52a of this Circular;

c.3.2) Comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular.

4. Monitor the process that goods enter, are stored and leave a customs procedure area at an inland container depot (hereinafter referred to as ICD).

a) When bringing the goods into the ICD: The declarant, the ICD service provider and customs authority shall comply with Point a Clause 5 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) When discharging the goods from the ICD to a checkpoint of export:

c.1) Responsibilities of customs declarant: With regard to a consignment under combined transport, comply with customs procedure applied to the goods prescribed in Clause 3 Article 51b and comply with Point c.1 Clause 5 Article 52a of this Circular;

c.2) Responsibilities of customs authority:

c.2.1) Comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular;

c.2.2) Comply with Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

c.3) Responsibilities of ICD service provider:

c.3.1) With regard to a consignment under independent transport, comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular;

c.3.2) Comply with Point c.3 Clause 5 Article 52a of this Circular.

5. Monitor the process that exported container goods or bulk goods that enter or leave a seaport checkpoint

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Responsibilities of customs declarant: Provide information about the customs declaration number and unique consignee reference number of the exported consignment for the warehousing service provider:

a.2) Responsibilities of a warehousing service provider:

a.2.1) Receive information about customs declaration number or unique consignee reference number of a consignment to be exported or entered the port by the declarant; receive information about a list of containers that are screened (if any) from the e-customs system;

a.2.2) Update information about goods entering the port or information about modifications or cancellation (if any) using the Forms No. 14 (container goods) or form No. 15 (bulk goods), and form No. 16 or No. 17 (if any) in Appendix X issued herewith, and then send them to the e-customs system.

a.3) Responsibilities of customs authority:

a.3.1) Receive information about goods entering the port and modification or cancellation (if any) from the e-customs system of the warehousing service provider and approve information about the cancellation of goods entering the port (if any).

a.3.2) Update information about a list of containers that are screened (if any) using Form No. 03 of Appendix X issued herewith to the e-customs system of the warehousing service provider.

b) While the goods are stored at the seaport:

b.1.) If the goods are not in their original condition (for sampling purpose or changes in packages): The customs declarant, the warehousing service provider and the customs authority shall comply with Point c Clause 1 Article 52 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.1) Responsibilities of customs declarant: Carry containers to the screening area and to the post-screening storage area if the declaration is classified under the red channel and the goods are subject to screening as prescribed;

b.2.2) Responsibilities of a warehousing service provider: Cooperate with the customs authority in carrying containers to the screening area and to the storage area of goods pending export after completion of screening in a case where the declarant is absent.

b.3) If the containers are screened outside the port:

b.3.1) Responsibilities of customs declarant: Present documentation and containers for the customs official to seal and sign the transfer note, and then carry the containers to the screening area as prescribed; and then sign the transfer note upon completion of screening and carry the containers to the storage area at the port as prescribed;

b.3.2) Responsibilities of a warehousing service provider:

Receive information about the goods eligible for release from the CCA for screening purpose; update information about containers leaving and returning the port (when carrying the containers to screening area and returning) using the Form No. 22, Form No. 14 of Appendix X issued herewith, and then send them to the e-customs system.

Cooperate with the customs authority in carrying the containers to the screening area, in a case where the declarant is absent; and then carrying them to storage area as prescribed upon completion of screening;

b.3.3) Responsibilities of the customs authority: Seal the containers; make and sign transfer note; give information about containers eligible for release from the CCA (for being carried to the screening area) to the e-customs system of the warehousing service provider; give the carrier 1 transfer note for being presented to the receiving customs authority thereafter, have the customs official bear his/her signature and seal, and then monitor and take actions against violations (if any).

c) When the goods leave the port for being loaded on a mean of transport:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Give information about the consignment eligible for release from the CCA (customs declaration number or unique consignee reference number or a document using Form No. 29/DSCT/GSQL applied to container goods or Form No. 30/DSHH/GSQL applied to other goods in Appendix V issued herewith) to the warehousing service provider;

c.2) Responsibilities of customs authority:

c.2.1) Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 04 (container goods) or form No. 05 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of warehousing service provider.

If the operation of screening of goods is suspended, the customs authority which issues such a suspension shall update the suspension information on the e-customs system and send it warehousing service providers.

If a warehousing service provider requests cancellation of a document certifying that their goods passed through CCA (with obvious explanation), the customs official in charge of inspection shall consider approving such a cancellation on the e-customs system and give that information to the e-customs system of the warehousing service provider;

c.2.2) Receive information about goods leaving CCA from the e-customs system of warehousing service providers;

c.2.3) If there is a discrepancy between information received from the customs declarant and information received from the e-customs system notified by a warehousing service provider (including a case where the declaration contains a duplicate container number), the customs authority shall verify the information and cooperate with the Sub-department of Customs where the declaration is registered (if any) in taking further actions as prescribed;

c.2.4) If bulk goods released from the CCA show a discrepancy in quantity or weight compared to information stated in the customs declaration, the customs official in charge shall guide the declarant to make an additional declaration as prescribed in Article 20 of this Circular.

c.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.3.1.1) Allow the goods to leave the CCA if information is considered matched after comparison (including a case where the weight of bulk goods is actually less than that stated in the e-customs system);

c.3.1.2) Not allow the goods to leave the port if information of goods shown on the e-customs system and at the CCA is considered unmatched, or no information about consignment eligible for release from the CCA is received, or information about suspension at the CCA is received, or multiple declarations for a same container eligible for release from the CCA are received but the number of declarations submitted is sufficient; and then notify the declaration to contact with Sub-department of Customs where the goods are stored to take further actions as prescribed.

c.3.2) Within 30 minutes after the mean of transport leaves or departs (in case of a seagoing ship or barge) or passes through a CCA (in case of a motor car), update information about the goods leaving the CCA using the Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith, and the send them to the e-customs system.

6. Monitor exported good in form of gas or liquid pumped from warehouses to means of transport:

a) Before the exported good is pumped from a warehouse to a mean of transport:

a.1) Responsibilities of customs declarant:

a.1.1) Register a customs declaration as prescribed;

a.1.2) Provide information about the exported consignment to a warehousing service provider (customs declaration number, volume of exported good, location of tank(s) out of which the gas/liquid is pumped.

a.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Monitor process of pumping liquid/gas from a warehouse to a mean of transport:

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1.1) Receive information about good eligible for release from the CCA and permit the declarant to pump certain volume of liquid/gas as stated in the customs declaration eligible for release from the CCA (including deficit in terms of weight or volume as compared to the customs declaration);

b.1.2) If the warehousing service provider has not received information about the consignment eligible for release from the CCA or receives information about suspension at customs controlled area, the liquid/gas is not permitted to be pumped out of the warehouse; and then the warehousing service provider shall notify the declarant to contact the customs authority for completing procedures for the consignment as prescribed;

b.1.3) Have related parties sign a report certifying the goods showing signs of violation or discrepancies (if any);

b.1.4) Update the information about the amount of liquid/gas pumped into the mean of transport prescribed in Form No. 22 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

b.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

b.2.1) Manager of Sub-department of Customs where the goods are stored shall decide a suitable supervision method as prescribed;

b.2.2) Seal the mean of transport containing the gas/liquid (if any), make a report on completion (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.4) If the amount of liquid/gas pumped into the mean of transport is less than that stated in the declaration, the Sub-department of Customs shall require the declarant to make amendments as prescribed in Article 20 of this Circular.

7. Supervision of exports entering, being stored, leaving cargo airport terminals

a) Exports entering an airport terminal

a.1) Responsibilities of customs declarant:

a.1.1) With regard to exports which are granted customs clearance or conditional customs clearance:

a.1.1.1) Provide information about the customs declaration number and unique consignee reference number of the consignment for an airport terminal service provider;

a.1.1.2) If a customs authority discovers a violation, the declarant must present relevant documentary evidence and provide explanation for the customs authority; or present goods for inspection upon request of the customs authority.

a.1.2) With regard to goods prescribed in Point c Clause 1 and Point a Clause 2 Article 50 of this Circular: Provide information (number of declaration of transportation (OLA) or transfer note and unique consignee reference number) of the consignment for the airport terminal service provider and comply with provisions under Clause 2 Article 51b and Clause 3 Article 51c of this Circular;

a.1.3) With regard to goods entering an cargo airport terminal according to a document of regulatory body (goods not subject to customs declaration as prescribed or under a seizure decision of a police authority or a court, etc.): provide information about the number of documentary evidence held by the airport terminal service provider certified by the customs authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2.1) Receive information about goods eligible for release from the CCA; a list of goods to be screened (if any) from the e-customs system;

a.2.2) Allow the declarant to bring goods into an airport terminal on receiving such notification that the goods are eligible for release from the CCA;

a.2.3) Update the information about the goods and actual weight of the goods entering the terminal as prescribed in Form No. 28 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

a.3) Responsibilities of the customs authority:

a.3.1) Give information about goods eligible for release from the CCA using the Form No. 10; and lists of goods to be screened (if any) using Form No. 09 in Appendix X issued herewith to airport terminal service providers; receive information about goods entering airport terminals from the e-customs system of airport terminal service providers on the e-customs system;

a.3.2) Check whether the seals and goods are in their original condition if they are subject to customs sealing;

a.3.3) Screen goods under the list of goods to be screened, update information about screening result on the e-customs system.

b) With regard to exports stored at an airport terminal:

b.1) Responsibilities of the customs authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1.2) Cooperate in examining the goods upon a decision issued by the competent authority as per the law;

b.1.3) Collect, analyze and assess goods entering a CCA showing signs of violations against law. Entry of the aforesaid goods into the CCA shall be suspended as prescribed in Article 52d hereof for physical verification and further actions shall be taken (if any).

b.2) Responsibilities of an air terminal service provider:

b.2.1) Cooperate with customs authorities in abiding by a decision on examination of goods;

b.2.2) Update the discrepancies (if any) in its information system on the equivalent item prescribed in Form No. 31 of Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

c) When loading exports on a mean of transport used for exit of goods:

c.1) Responsibilities of an air terminal service provider:

c.1.1) Send information about a list of goods leaving the airport terminal and expected to be loaded on the mean of transport according to the items prescribed in Form No. 33 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

c.1.2) Refrain from loading the goods under suspension of entry into the CCA by the customs authority on a mean of transport used for exit of goods until further notice of the customs authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2) Responsibilities of the customs authority:

c.2.1) Monitor the loading of goods on means of transport using surveillance cameras. In necessary cases, the Manager of Sub-department of Customs shall assign customs officials to conduct in-person supervision;

c.2.2) Receive information about goods leaving airport terminal and then loaded on means of transport from system of airport terminal service providers.

8. Supervision of exports entering, being stored, leaving off-airport terminals

a) When bringing goods into an off-airport terminal: comply with Point a Clause 7 Article 52a of this Circular;

b) While goods are stored at an off-airport terminal: comply with Point b Clause 7 Article 52a of this Circular;

c) When the exports leave an off-airport terminal to a checkpoint of export: comply with Clause 2 Article 51b of this Circular.

Article 52b. Customs supervision in other cases

1. Supervise transshipped goods entering or leaving seaports that are connected to the e-customs system

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Responsibilities of customs declarant:

a.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 1 Article 51a of this Circular;

a.1.2) When the goods leave transshipment area, provide information about number of declaration of transportation (OLA) of the consignment eligible for release from the CCA for the warehousing service provider.

a.2) Responsibilities of a warehousing service provider: Comply with Point a.2, Point c.3 Clause 5 Article 52a of this Circular;

a.3) Responsibilities of the customs authority: Comply with Point a.3, Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

b) With regard to goods transshipped from a foreign country to the transshipment area and then transshipped abroad from this area:

b.1) Responsibilities of a customs declarant:

b.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 2 Article 51a of this Circular;

b.1.2) When the goods leave transshipment area, provide information about number of transshipped cargo manifest eligible for release from the CCA for the warehousing service provider.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) Responsibilities of the customs authority: Comply with Point a.3, Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

2. Supervise transshipped goods entering or leaving seaports that are not connected to the e-customs system

a) With regard to goods transshipped between seaports, goods transshipped between wharfs in a same seaport:

a.1) Responsibilities of a customs declarant:

a.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 1 Article 51a of this Circular;

a.1.2) When the goods leave the transshipment area, comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

a.2) Responsibilities of a warehousing service provider: comply with Point b Clause 2 Article 52c of this Circular;

a.3) Responsibilities of the customs authority: comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

b) With regard to goods transshipped from a foreign country to the transshipment area and then transshipped abroad from this area:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 2 Article 51a of this Circular;

b.1.2) When the goods leave the transshipment area, comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

b.2) Responsibilities of a warehousing service provider: comply with Point b Clause 2 Article 52c of this Circular;

b.3) Responsibilities of the customs authority: comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

3. Monitor goods in transit entering, being stored, and leaving seaports

Declarants, warehousing service providers and customs authorities shall follow customs procedure as prescribed in Article 51 of this Circular and monitor the goods under customs supervision as prescribed in Clause 5 Article 52a or Clause 2 Article 52c of this Circular.

4. Monitor exports which are granted customs clearance or conditional customs clearance and goods which entered into the CCA at the checkpoint (full or partial consignment) but the checkpoint of export or loading port for the full consignment changes

a) Responsibilities of the declarant or carrier:

a.1) Submit a document as prescribed in Point a.3 Clause 2 Article 20 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) Present goods for customs officials to check if they are still in their original condition, sign a transfer note; preserve the status quo of goods when they are transported to the new checkpoint of export or loading port;

a.4) Make additional declaration as prescribed in Point a.3, Clause 2 Article 20 of this Circular (in case of declaration of combined transport) or prescribed in Clause 7 Article 50 of this Circular (in case of declaration of transportation (OLA)). If the carrier wishes to change the checkpoint of export or loading port, it shall notify the declarant to make additional declaration as prescribed.

If the arrival of goods transported under a declaration of transportation (OLA) has been updated by the customs authority on the e-customs system, the declarant or carrier shall make a new declaration of transportation (OLA) as prescribed in Point c Clause 1 Article 51 of this Circular at the Sub-department of Customs where the goods are stored to transport the goods to the new checkpoint of export or loading port.

b) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

b.1) Check if the goods are still in their original condition, certify the notification of change in loading port, checkpoint of export and change the information about customs supervisor stated in the export declaration to the new checkpoint of export or loading port on the e-customs system according to a written request of the declarant;

b.2) Give information about goods eligible for release from the CCA according to the items prescribed in Form No. 04 (container goods) or Form No. 05 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of the warehousing service provider which connected to the e-customs system or comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular in a case where the warehousing service provider has not connected to the e-customs system;

b.3) Transfer goods to the customs authority in the new checkpoint of export or loading port as follows: Make and certify (bearing customs official’s signature and seal) a transfer note according to original condition of the goods and seals, then give the declarant 1 transfer note, monitor for further report and actions against violations (if any) as prescribed or as prescribed in Clause 3 Article 51b of this Circular in a case where the declarant or carrier made a declaration of transportation (OLA).

c) Responsibilities of a warehousing service provider where the goods are stored:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2) Update information about goods released from the CCA according to the items prescribed in Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to this Circular and send it to e-customs system in a case where the warehousing service provider has not connected to the e-customs system.

5. Monitor exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance but the carrier only loads a part of the consignment on the mean of transport used for exit of goods according to the customs declarant, the remaining part of consignment shall be loaded on another mean of transport in the same checkpoint of export or loading port.

a) Responsibilities of a warehousing service provider:

a.1) Notify the declarant of any of the following changes: Quantity of goods actually loaded on a mean of transport; names, number of routes, new date of exit of other means of transport to be loaded with the remaining goods as the basis for the declarant to make additional declaration as prescribed;

a.2) Update information about containers entering the port if they are still stored at the port, including: names of mean of transport, number of routes, new date of exit;

а.3) Within 30 minutes after the mean of transport leaves or departs (in case of a seagoing ship or barge) or passes through a CCA (in case of a motor car), update information about the goods leaving the CCA using the Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith, and the send them to the e-customs system.

b) Responsibilities of the customs authority: Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 04 (container goods) or form No. 05 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of warehousing service provider;

c) Responsibilities of the customs declarant: Make amendments to declaration as prescribed in Article 20 of this Circular.

6. Monitor exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance but the carrier only loads a part of the consignment on the mean of transport used for exit of goods according to the customs declarant, the remaining part of consignment shall be transported to another checkpoint of export or loading port.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Make amendments to the customs declaration which is granted customs clearance or conditional customs clearance as prescribed in Article 20 of this Circular and make a new customs declaration for the remaining goods;

a.2) Transport the rest of goods to another checkpoint of export or loading port for export.

b) Responsibilities of a warehousing service provider:

b.1) Notify the declarant of making amendments to the declaration according to the quantity of goods actually exported and make a new declaration for the rest of goods to transport them to another checkpoint of export or loading port for export;

b.2) Within 30 minutes after the mean of transport leaves or departs (in case of a seagoing ship or barge) or passes through a CCA (in case of a motor car), update information about the goods leaving the CCA using the Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith, and the send them to the e-customs system;

b.3) Check information about the goods eligible for release from the CCA and update information about the rest of goods which passed through the CCA on the e-custom area.

c) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

c.1) Cancel the information about certifying the declaration of exports released from the CCA on the e-customs system and update information that the goods loaded on the mean of transport and the rest of goods are eligible for release from the CCA in order for the warehousing service provider to allow the goods to leave the port;

c.2) If the goods are subject to customs supervisor, provision of Clause 4 of this Article shall apply according to the new export declaration which completed the customs procedure (customs clearance or conditional customs clearance).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

According to a request for amendments made by a declarant, the customs authority shall make amendments as prescribed in Article 20 of this Circular (amend or reduce the quantity of goods actually exported and delete the list of containers not actually exported, and then receive a new export declaration).

7. Monitor exports which are be granted customs clearance or conditional customs clearance, entered the CCA at the checkpoint but the declarant requests to bring the goods back to the inland.

a) If a declarant requests the cancellation of customs declaration:

b.1) Responsibilities of the customs declarant: Send a document to the Sub-department of Customs where the goods are stored, specifying the information of declaration (name, TIN, number of declaration, date of declaration registration, Sub-department of Customs where the declaration is registered), to notify that the procedure for cancellation of the declaration is completed as prescribed in Article 22 of this Circular and make a request to allow the goods to leave the customs controlled area;

a.2) Responsibilities of the customs authority:

According to the request to allow the goods to leave the CCA and information about cancellation of the export declaration on the e-customs system or certification of cancellation of customs declaration to bring the goods back to inland issued by the Sub-department of Customs where the declaration is registered (in case of physical customs declaration), the Sub-department of Customs where the goods pending export are stored shall take the following actions:

a.2.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system: Update information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system of warehousing service provider;

a.2.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: Certify (bear signature and seal of the customs official) the list of containers or list of goods, and then give the declarant 1 copy for further presentation to the warehousing service provider when the goods leave the CCA as prescribed.

a.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

a.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

a.3.1.2) Update information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system.

a.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

b) If the declarant makes a request to export partial consignment under the customs declaration and bring the rest of consignment back to inland:

b.1) Responsibilities of the customs declarant:

b.1.1) Submit a request for amendment to the Sub-department of Customs where the declaration is registered (specifying declaration number; number of containers if the goods are loaded on containers; unique consignee reference number) as prescribed in Article 20 of this Circular;

b.1.2) Send a document to the Sub-department of Customs where the goods are stored, specifying the information of declaration (name, TIN, number of declaration, date of declaration registration, Sub-department of Customs where the declaration is registered), to notify that the procedure for additional declaration is completed and request to bring goods not to be exported out of the customs controlled area.

b.2) Responsibilities of the customs authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Receive additional declarations and update them on the e-customs system;

b.2.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

According to a request made by the declarant to allow the goods to leave the CCA and additional export declarant made on the e-customs system or physical declaration amendment (if any) of the where the declaration is registered, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall:

b.2.2.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of warehousing service provider;

b.2.2.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system:

Certify (bear signature and seal of the customs official) the list of containers or list of goods, and then give the declarant 1 copy for further presentation to the warehousing service provider when the goods leave the CCA as prescribed.

b.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

b.3.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

b.3.1.2) Update information about goods released from the CCA according to the items prescribed in Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to this Circular and send it to e-customs system in a case where the warehousing service provider has not connected to the e-customs system.

b.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

8. Monitor goods leaving CCA without customs declaration registration or imports to be re-exported

a) With regard to goods which are under seizure decisions of a customs authority (police authority, court, etc.), goods serving urgent cases or national defense and security purposes which are exempt from customs procedure;

b.1) Responsibilities of the customs declarant: Present the document issued by the competent authority in order for the Sub-department of Customs to inspect as prescribed;

a.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

a.2.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Give information about goods eligible for release from the CCA to the e-customs system of the warehousing service provider according to relevant documents issued by the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Print and certify (bear signature and seal of the customs official) a list of goods CCA and give it to the declarant for further presentation to the warehousing service provider according to relevant documents issued by the competent authority.

a.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

a.3.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

a.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

a.3.1.2) Update information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system.

a.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system:

According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

b) With regard to imports which entered into CCA without a registered customs declaration or with a registered customs declaration but the customs procedure has not been completed, or they must be re-exported or returned to the consignor (in case of incorrect consignment, lost consignment, wrong destination as compared with bill of lading, goods owner’s denial of imports, etc.):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

b.2.1) According to the request of declarant, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall check the documents of consignment. If no sign of violations against the law is found, the following actions shall be taken:

b.2.1.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system: Give information about goods eligible for release from the CCA to the e-customs system of the warehousing service provider:

b.2.1.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: Certify (bear signature and seal of the customs official) the list of containers or list of goods, and then give the declarant 1 copy for further presentation to the warehousing service provider when the goods leave the CCA as prescribed.

b.2.2) If any sign of violation against the law is found, the full consignment shall be inspected physically, if the physical inspection and the bill of lading are matched and no violation against the law is found, the Sub-department of Customs shall consider re-exporting the consignment. If the physical inspection and bill of lading are not matched or any violation against the law is found, further actions shall be taken as prescribed.

b.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

b.3.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

b.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system:

According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

9. With regard to goods to be transshipped to an anchorage of ships/boats

a) Before transshipment:

a.1) Responsibilities of a receiving warehousing service provider:

a.1.1) Make a request for transshipment (specifying: name of ship, route number, bill of lading number, quantity, weight, expected date and time) and send it to the Sub-department of Customs in charge of the transshipment area;

a.1.2) Receive lists of goods to be unloaded at the port from the e-customs system.

a.2) Responsibilities of the customs authority:

a.2.1) According to the information provided by the warehousing service provider and other information (if any), the Manager of Sub-department of Customs where the goods are transshipped shall decide the supervision method and assign customs officials to carry out supervision as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) During transshipment:

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1.1) If an discrepancy in goods exists, the goods are not in original condition or any sign of violations against the law is found, it shall give a notice to the Sub-department of Customs in charge of the transshipment area for further actions;

b.1.2) Sign a certification after completion of transshipment (if any).

b.2) Responsibilities of customs authority in charge of transshipment area:

Receive information about discrepancies, changes to original condition or signs of violations (if any) for further actions:

b.2.1) Check if the goods are in original condition; make and sign a certification and give it to the warehousing service provider to keep the good in original condition;

b.2.2) Verify the reasons and take actions against violations (if any) and transmit information to the receiving Sub-department of Customs for further procedures as prescribed.

c) After transshipment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2) Responsibilities of the customs authority: Receive information about unloaded goods sent by the warehousing service provider.

10. Customs supervision applied to exports which are granted customs clearance or entered an airport terminal (full or partial consignment) but then entered to another airport terminal

a) A declarant, if wishes, may request a change of airport terminal (under management of the same Sub-department of Customs):

a.1) Responsibilities of the customs declarant:

a.1.1) Send the request to the customs authorities and airport terminal service providers of departure and destination, and provide information about the goods (unique consignee reference number and customs declaration number);

a.1.2) Receive goods at the airport terminal of departure after receiving the approval of the customs officials and airport terminal service providers of departure and destination;

a.1.3) Present goods to customs officials in charge of airport terminal of departure for sealing and customs officials in charge of airport terminal of destination for checking.

a.1.4) Transport goods from the airport terminal of departure to the airport terminal of destination, and maintain the goods in their original condition during the transport as prescribed.

a.2) Responsibilities of the customs official:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2.1.1) Approve the request for change of airport terminal submitted by the declarant; update information about supervision place and goods eligible for release from the CCA on the e-customs system according to items prescribed in Form No. 11 Appendix X issued herewith sent to the e-customs system of the airport terminal service provider of departure;

a.2.1.2) Check if the packages of goods and seals are in their original condition (if any), compare information about the goods in reality and those stated in the e-customs system;

a.2.1.3) Seal the goods if they have not been sealed and notify the customs officials of the terminal of destination by phones or walkie-talkies for further receipt.

a.2.2) At the airport terminal of destination:

a.2.2.1) Check if the packages of goods and seals are in their original condition (if any), compare information about the goods in reality and those stated in the e-customs system;

a.2.2.2) Send information about goods eligible for release from the CCA at the airport terminal of destination on the e-customs system according to items prescribed in Form No. 11 of Appendix X issued herewith to the e-customs system of the airport terminal service provider.

a.3) Responsibilities of air terminal service provider of departure:

a.3.1) Receive the request, information about customs declaration number and unique consignee reference number from the declarant; and then compare them to the list of goods eligible for leaving the CCA received from the e-customs system:

a.3.1.1) Allow the goods to leave the airport terminal when the information is matched;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3.2) Send information about goods leaving the airport terminal according to the items prescribed in Form No. 32 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

a.3.3) Transfer the goods to the declarant.

a.4) Responsibilities of air terminal service provider of destination:

a.4.1) Receive the request, information about customs declaration number and unique consignee reference number from the declarant; and then compare them to the list of goods eligible for entering the CCA received from the e-customs system:

a.4.1.1) Allow the goods to enter the airport terminal when the information is matched;

a.4.1.2) Not allow the goods to leave the airport terminal when the information is not matched or information about suspension at the CCA is received from the e-customs system, and then notify the declarant to contact the customs authority for further procedures.

a.4.2) Update information about goods eligible for entering the airport terminal according to the items prescribed in Form No. 28 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

b) The declarant who makes a request for change of checkpoint of export or loading port under management of 2 Departments of Customs or back to inland shall: comply with Clause 2 Article 22 of this Circular.

b.1) Responsibilities of the customs declarant: comply with Point a Clause 2 Article 22 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.1) comply with Point b Clause 2 Article 22 of this Circular;

b.2.2) Send information about goods eligible for leaving the airport terminal of destination on the e-customs system according to items prescribed in Form No. 11 of Appendix X issued herewith to the e-customs system of the airport terminal service provider.

b.3) Responsibilities of the air terminal service provider:

b.3.1) Check if information about the goods in reality and those eligible for leaving airport terminal are matched; receive information from the e-customs system and take the following actions:

b.3.1.1) Allow the goods to leave the airport terminal when the information is matched;

b.3.1.2) Not allow the goods to leave enter the airport terminal when the information is not matched and then notify the declarant to contact the customs authority for further procedures.

b.3.2) Update information about goods leaving the airport terminal according to the items prescribed in Form No. 32 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

Article 52c. Customs supervision applied to exports and imports passing through checkpoints, ports, warehouses, storage yards not connected to the e-customs system

1. Customs supervision applied to imports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) With regard to imports which are granted customs clearance or conditional customs clearance or entered storage or inspection place or under independent transport:

The declarant shall provide 1 list of containers using Form No. 29/DSCT/GSQL Appendix V applied to container goods (list of containers) or 1 list of goods using Form No. 30/DSHH/GSQL Appendix X applied to other goods (list of goods) or a notification of approval for transport declaration for the customs authority in charge of the port, warehouse or storage yard.

The declarant shall print the list of containers and the list of goods on the customs information portal (http://www.customs.gov.vn) or the e-customs system of the declarant. If there is any change to the list of containers or the list of goods compared to the customs declaration when the declarant receives goods at the checkpoint of import, the declarant shall print or request the customs official at the Sub-department of Customs at the checkpoint to print the list of containers or the list of goods from the e-customs system.

In case of physical customs declaration, the declarant shall present it to the Sub-department of Customs where the declaration is registered for certification of customs clearance or conditional customs clearance;

a.2) With regard to imports leaving the port/checkpoint subject to customs sealing prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular: Present the goods to the customs authority for sealing; keep the goods and seals in their original condition; transfer the goods to the Sub-department of Customs of destination for further procedures as prescribed.

b) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1) According to the list of container or the list of goods or notification of approval for transport declaration bearing certification of the customs official (with signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall compare the information about the goods in reality and in the e-customs system in terms of container number, seal number (if any), quantity of packages, weight of packages, weight of bulk goods, the warehousing service provider shall allow the goods to leave the customs controlled area;

b.2) If the information is not matched, the warehousing service provider shall notify the Sub-department of Customs where the goods are stored or the Sub-department of Customs where the declaration is registered as quickly as possible for further actions.

c) Responsibilities of the customs authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2) With regard to the cases subject to sealing as prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular;

c.2.1) Check the outer condition of goods, compare container number and seal number of the carrier and the customs declaration on the e-customs system, bill of lading (if any) for customs sealing;

c.2.2) Send a transfer note to the customs authority of destination for further procedures as prescribed;

c.2.3) Seal and certify the sealing (if any) on the e-customs system.

In case of bulk goods, bulky goods, oversize load goods which cannot be sealed, the customs official shall make a note “goods not eligible for sealing”, specifying other information (if any) about the goods, including description, quantity, categories, symbol, origin on the transfer note or pictures of goods in the original condition enclosed with the transfer note (if necessary). <0}

c.3) In case of goods eligible for release from the CCA, after certification on the e-customs system, the customs official shall bear his/her certification (signature and seal) of eligibility for release from the CCA. If a declaration of transportation (OLA) is used, the customs official shall, according to the notification of approval for transport declaration provided by the declarant, bear his/her certification (signature and seal) in the first page of the notification and require the declarant to give it to the warehousing service provider for supervision of the goods leaving the customs controlled area.

With regard to imports leaving the CCA at the checkpoint of road, waterway, inland waterway, international railway: The Sub-department of Customs at the checkpoint shall check the information provided by the declarant or carrier as provided in Point a.1 of this Clause and information on the e-customs system for supervision of imports leaving the customs controlled area; and then certify the goods released from the CCA on the e-customs system.

If the goods are not eligible for release from the CCA, the Sub-department of Customs shall guide the declarant to complete the customs procedure as prescribed;

c.4) Certify the goods released from the CCA or update information about the dispatching goods on the e-customs system after the goods passed through the customs controlled area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Responsibilities of the customs declarant:

a.1) With regard to exports exempt from physical inspection which are granted customs clearance or conditional customs clearance or approved with independent transport, when adequate goods are gathered in the customs controlled area:

The declarant shall provide 1 list of containers using Form No. 29/DSCT/GSQL Appendix V applied to container goods (list of containers) or 1 list of goods using Form No. 30/DSHH/GSQL Appendix X applied to other goods (list of goods) or a notification of approval for transport declaration for the customs authority in charge of the port, warehouse or storage yard.

The declarant shall print the list of containers and the list of goods on the customs information portal (http://www.customs.gov.vn) or the e-customs system of the declarant. If there is any change to the list of containers or the list of goods compared to the customs declaration when the goods entered the customs controlled area, the declarant shall print or request the customs official at the Sub-department of Customs at the checkpoint to print the list of containers or the list of goods from the e-customs system.

In case of physical customs declaration, the declarant shall present it to the Sub-department of Customs where the declaration is registered for certification of customs clearance or conditional customs clearance;

a.2) With regard to goods subject to customs sealing as prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular, the exports subject to physical inspection which are granted customs clearance or conditional customs clearance at the Sub-department of Customs outside the checkpoint area, the declarant shall present the goods and a transfer note (if any) to the Sub-department of Customs at the checkpoint of export. After the customs authority conducts inspection and certification, the declarant shall comply with Point a.1 of this Clause;

a.3) With regard to exports subject to physical inspection carried out by the Sub-department of Customs at the checkpoint of export, after the goods are granted be granted customs clearance or conditional customs clearance, the declarant shall comply with Point a.1 of this Clause.

b) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1) According to the list of containers or the list of goods or the notification of approval for transport declaration bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the goods to be loaded on the mean of transport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Responsibilities of the customs authority:

c.1) Check if the information about the list of containers, the list of goods or the notification of approval for transport declaration provided by the declarant and those in the e-customs system are matched;

c.2) With regard to the cases subject to sealing as prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular; Check the condition of customs seals (if any) on the e-customs system; certify the arrival of goods on the e-customs system;

c.3) If the goods are eligible for release from the CCA, the customs official shall bear his/her signature and seal on documents. If a declaration of transportation (OLA) is used, the customs official shall, according to the notification of approval for transport declaration provided by the declarant, bear his/her certification (signature and seal) in the first page of the notification and require the declarant to give it to the warehousing service provider for supervision of the goods being loaded on the mean of transport.

With regard to exports passing through checkpoints by road, waterway, inland waterway, international railway, the certification of goods released from the CCA on the e-customs system shall be made after the goods passed through the border area to the country of importation.

If the goods are not eligible for release from the CCA, the Sub-department of Customs shall guide the declarant to complete the customs procedure as prescribed;

c.4) Certify that the goods passed the CCA on the e-customs system after the goods were loaded on the mean of transport for export;

c.5) With regard to exported crude oil at offshore drilling sites or overlapping areas and goods prescribed in Clause 1 Article 93 of this Circular, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall certify that the goods passed through the CCA after the customs declaration has been granted customs clearance (without in-person supervision).

With regard to petrol and oil provided for outbound aircrafts, the Manager of Sub-department of Customs in charge of international airport shall monitor following risk management principles according to scheduled daily refueling, sales invoices or warehouse discharge notes provided by the petroleum trading enterprises, and flight plans provided by airport authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

All services performed in CFS shall be subject to supervision of the customs authority. If exported consignments are consolidated into a container, the CFS operator shall make a list of goods to be consolidated (2 originals) using the Form No. 25/DMXK-CFS/GSQL Appendix V issued herewith. Upon completion of consolidation, the customs official in charge shall certify the lists, and then give 1 copy to the CFS operator and keep 1 copy at the customs authority.

a) With regard to imports entering CFS: After all the goods stated in the Master Bill are imported or exported, the CFS operator shall monitor every Master Bill;

b) With regard to exports entering CFS: According to the list of goods in exported consignments to be consolidated in a same container, the CFS operator shall monitor exported consignments that do not enter the CFS within a prescribed time limit as prescribed in Clause 3 Article 61 of the Law on Customs;

c) Reports on goods entering, leaving CFS and goods in stock: Every 5th day of the first month in the subsequent quarter, the CFS operator shall send a report on goods' condition and operation of CFS using Form No. 26/CFS/GSQL Appendix V issued together with this Circular to the Sub-department of Customs that manages the CFS."

Article 52d. Suspension of release of goods from the CCA

During customs supervision and patrol at customs area and collecting information about exported and imported consignments, if any sign of violations against customs laws is found:

1. Responsibilities of Manager of Sub-department of Customs where the declaration is registered or where the goods are stored

a) Check information about the consignment on the e-customs system to ensure that the consignment is still in the customs controlled area;

b) Give a notification of suspension of goods released from the CCA to declarants and warehousing service providers via the e-customs system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

a) Inspect the goods physically in the witness of the declarant, carrier, or warehousing service provider where the goods are stored and information provider (if any);

b) Take a record and take actions against any violation of customs law as per the law. The actions taken shall be notified to relevant agencies.

3. Responsibilities of the warehousing service provider:

a) Only allow the goods to leave and enter the port/warehouse/storage yard when the customs authority certifies that the goods are eligible for release from the CCA, unless it receives the notification of suspension from the customs authority;

b) Cooperate with the customs authority to transport the goods to the inspection place at the request of customs authority or allow the goods to be released from the CCA after receiving the cancellation of suspension from the customs authority.

Article 52dd. Cooperation in information exchange and upon system’s breakdown

1. Responsibilities of the warehousing service provider:

a) At the port/warehouse/storage yard where the inland transported goods are stored (goods traded domestically), the warehousing service provider shall store the inland transported goods and exports, imports, goods in transit to justify customs supervision as prescribed in Article 34 Decree No. 08/2015/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Update and send to the e-customs system information about goods entering, being stored, and leaving as prescribed in Article 52, Article 52a and Article 52b of this Circular; record information about goods which passed through the CCA on the e-customs system of the warehousing service provider within 5 years for further investigation, reporting, statistics, comparison, and study upon requests of customs authority;

d) During unloading process, if any discrepancy exists (the goods are not in original condition; deviation in quantity, weight, container number, seal number of the carrier, seal number of customs) between the goods reality and those in the list expected to be unloaded provided by the customs authority, the warehousing service provider shall cooperate with the customs authority to inspect if the goods are in their original condition.

If the goods show sign of violations against the law, the warehousing service provider shall follow the guidance of the customs authority (mark and seal container goods on the premises and use the surveillance camera system; or bring bulk goods in packages to separate storage area). Update information and send it to the e-customs system as prescribed;

If the original condition of the goods changes (changing empty containers, packages, stuffing and unstuffing) during the storage, the warehousing service provider shall, upon completion of the change, update information and send it to the e-customs system as prescribed. The original condition of goods only be changed with the approval and supervision of the customs authority;

e) Notify the carrier or good owner to contact with the customs authority if the consignment is not eligible for release from the CCA or the customs authority issues a notification of suspension of release of goods from the CCA.

2. Responsibilities of the customs authority:

a) Through the e-customs system, provide warehousing service providers with information about goods to be off-loaded, containers to be screened (if any), information about change of customs declaration status (if any), change of containers eligible for release from the CCA (if any), goods eligible for release from the CCA using equivalent Forms in Appendix X issued herewith;

b) Receive and handle information responded and updated on the e-customs system by the warehousing service provider as prescribed. If the customs authority receives information about discrepancies or goods not in their original condition compared to information provided by the warehousing service provider or information about the good showing sign of violation, the customs authority shall verify if the goods are in their original condition and adopt customs supervision and inspection measures to prevent violations of customs law as prescribed.

Update information on the e-customs system or take record in the logbook of discrepancies using form No. 33 (container goods) or form No. 34 (bulk goods) in Appendix X issued herewith;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Annually, according to the risk management information, the Departments of Customs of province shall inspect how warehousing service providers in the province monitor goods entering, being stored at, leaving ports/warehouses/storage yards; direct affiliated entities to expedite warehousing service provider to improve the connection or upgrade of their system (if any) as prescribed;

dd) The Director of the General Department of Customs shall stipulate message format exchanged between the customs authority and warehousing service provider.

3. If the e-customs system and the e-customs system of a warehousing service provider cannot exchange information (hereinafter referred to as breakdown).

a) Responsibilities of the warehousing service provider:

a.1) Within 1 hour from the moment that electronic transactions cannot proceed, the warehousing service provider shall notify the Sub-department of Customs in writing to monitor the breakdown system (including: name and code of port/warehouse/storage yard; name and code of customs authority in charge of the warehousing service provider; description of breakdown, date and time; full name of the person who certifies the breakdown, etc.) to deal with the breakdown so as to avoid bottlenecks of export and import of goods, entry and exit of means of transport, and record the breakdown in the logbook according to items in Form No. 35 Appendix X issued herewith for further monitoring;

a.2) According to the list of goods eligible for release from the CCA bearing certification of the Sub-department of Customs or information about goods eligible for release from the CCA provided by the customs authority, the warehousing service provider shall allow exports to be loaded on the means of transport or allow imports to leave the customs controlled area;

Aa.3) Update information about goods leaving CCA as soon as possible after the e-customs system is fixed.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) The General Department of Customs shall assign a Help Desk to receive reports on breakdowns, guidelines and dealing with breakdown as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) The Manager of Sub-department of Customs where the e-customs system breaks down shall assign customs officials to cooperate with the warehousing service provider to determine and rectify the breakdown. If the breakdown cannot be rectified, the Manager shall make a record of the breakdown condition, time and place of breakdown and notify the Help Desk of customs procedure and follow guidelines;

b.4) If the e-customs system and system of the warehousing service provider cannot exchange information but the e-customs system still has information about goods eligible for release from the CCA, every 15 minutes since the breakdown, the customs official in charge shall check declarations eligible for release from the CCA on the e-customs system, consolidate information about goods eligible for release from the CCA according to items in Form No. 26 Appendix X issued herewith and send them to the warehousing service provider as the basis for allowing the goods to leave the customs controlled area;

b.5) Request the warehousing service provider to update information about consignments released from the CCA as soon as possible after the e-customs system is fixed.”

33. Clause 1 and Clause 3 of Article 53 are amended as follows:

 “If goods are exported by sea, air, railway, inland waterways, transshipment port, transshipment area; goods supplied for outbound vessels or airplanes; exports transported together with the carrier through air checkpoint; exports stored in CFSs or ICDs, the basis for determination of exports is the export declaration that has been granted customs clearance and certified that goods have been released from the CCA when they are loaded onto the outbound vehicle. For exports stored in bonded warehouses, the basis for determination of exports is the export declaration that has been granted customs clearance and certified that goods have been moved into the bonded warehouse on the e-customs system.

3. With regard to indirect export (indirect export means a situation in which goods are manufactured by a local manufacturer in Vietnam under a contract with a foreign partner and then delivered to a local importer in Vietnam for further processing at the request of the foreign party), goods that are temporarily exported for re-import and then repurposed, goods sold from the domestic market into a free trade zone in a border economic zone, a export-processing zone, or an EPE, domestic goods exported under an inward processing contract, the basis is the export or import declaration that has been granted customs clearance.”

34. Article 54 is amended as follows:

 “Article 54. Imported raw materials/supplies, machinery, equipment

1. Raw materials/supplies imported for inward processing or manufacturing of exports include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Supplies that are directly used for inward processing or manufacturing operations but are not converted into the exports.

c) Finished products imported to be attached to exports, packed together with exports that are made of imported raw materials/supplies, or packed together with exports that are made of raw materials/supplies bought inland or self-supplied by the exporter to create full packs for exports.

d) Packages or supplies used as packages of exports.;

dd) Raw materials/supplies, components, knock-down kits imported for repair or recycling of exports;

e) Samples imported for inward processing or manufacturing of exports.

2. Imported machinery and equipment leased out or lent by the hirer to the processor to perform the processing contract.”

35. Article 55 is amended as follows:

 “Article 55. Consumption rates for processing and manufacturing of goods for export

1. Consumption rate for manufacturing means the amount of raw materials and supplies used in reality for processing or manufacturing a unit of product for export and is determined according to Form No. 27 in Appendix II hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Scraps are unusable raw materials that are left over during processing or manufacturing of exports and then collected to be used as raw materials for manufacturing of other products; discarded products are finished products or semi-finished products that fail to meet technical standards (in terms of specifications, sizes, qualities, etc.) and discarded during the processing or manufacturing of exports instead of being exported.

2. Data and documents about determination of consumption rates must be retained. Consumption rates applied to the products exported in the fiscal year must be notified to the customs when submitting the statement mentioned in Clause 2 Article 60 of this Circular.

Notification of consumption rates is not required if finished products are not available at the end of the fiscal year (e.g. sea-going vessels that have a 3-year manufacturing period, in which case the consumption rates must be notified in the third fiscal year).

Regarding building raw materials for which a consumption rate cannot be established, documents about use of building raw materials must be retained and included in the statement of their use, purchase and inventory.

3. Consumption rates shall be used by traders and the customs to determine tax payable when repurposing or selling exports domestically, making decision on tax refund or tax cancellation during post-clearance inspection or specialized inspection.”

36. Article 56 is amended as follows:

 “Article 56. Notification of processing/manufacturing facilities, locations of raw materials/supplies, machinery, equipment and products to be exported; processing contracts and appendices thereof

1. Notification of processing/manufacturing facilities, locations of raw materials/supplies, machinery, equipment and products to be exported (hereinafter referred to as “manufacturing notification”)

a) Responsibilities of the trader:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of an error in the e-customs system, the trader shall submit form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V hereof;

a.2) In case of change in information, submit an additional notification to the supervisory customs authority according to form No. 20 in Appendix II or form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V hereof within 03 working days from the day on which the change occurs;

a.3) If raw materials/supplies or products have to be stored outside the said manufacturing facility, the storage location must be notified to the supervisory customs authority (form No. 20 in Appendix II or form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V hereof) before they are moved to such location;

a.4) In case of change of the supervisory customs authority, inform the previous supervisory customs authority and the new supervisory customs authority through the e-customs system or in writing, and submit the manufacturing notification to the latter in accordance with a.1 of this Clause. Statements shall be submitted to the new supervisory customs authority in accordance with Article 60 of this Circular;

a.5) Take legal responsibility for the information provided in the notification;

a.6) Receive feedbacks from the customs authority to revise information (if required).

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Ensure that the manufacturing notification is automatically received by the e-customs system;

b.2) Within 02 working hours after notification is received, compare information on the notification with enclosed documents and follow the instructions below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.2) If the result is satisfactory, inform the trader of the acceptance through the e-customs system;

b.2.3) Inform the trader if a site inspection is required according to Clause 1 Article 57 of this Circular.

b.3) Carry out an inspection at the manufacturing facility if required according to Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 17 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, and Article 57 of this Circular;

b.4) Carry out an inspection at the storage location outside the manufacturing facility if it is suspected that the raw materials/supplies and products are not stored at the registered location.

b.4) In case of change of the supervisory customs authority which received the manufacturing notification, the new supervisory customs authority shall follow instructions in b.1, b.2, b.3 and b.4 of this Clause; The previous supervisory customs authority shall provide every information about the trader to the new supervisory customs authority, including the statement of use of raw materials, supplies, machinery and equipment and exports, conformity with law, fulfillment of tax liabilities, unfinished customs procedures (if any) and other information obtained before the change.

2. Notifications of processing contracts and appendices thereof

a) Responsibilities of the trader:

Before exporting or importing raw materials, supplies, machinery or equipment serving execution of a processing contract with a foreign trader, a notification of such processing contract and appendices thereof shall be submitted to the supervisory customs authority according to form No. 21 and form No. 22 in Appendix II hereof through the e-customs system, or according to form No. 18/TBHDGC/GSQL in Appendix V hereof. The e-customs system will automatically receive the notification and generate a receipt number.

Only one notification is required. Additional notifications shall be submitted in case of change to information in the previous notification. The receipt number shall be written on the declaration of exported or imported raw materials, supplies, machinery and equipment serving execution of the processing contract according to instructions in form No. 01 and form No. 02 in Appendix II hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Use information in the notifications submitted on the e-customs system to monitor and analyze risks during import of raw materials, supplies, machinery, and equipment and export of products.”

37. Article 57 is amended as follows:

 “Article 57. Site inspection of processing/manufacturing facilities and storage of raw materials/supplies, machinery, equipment and products to be exported

1. The cases in which a site inspection is carried out at a processing/manufacturing facility or storage of raw materials/supplies, machinery, equipment and products are specified in Clause 1 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 17 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

2. Entitlements and procedures for inspection

a) The Director of the supervisory customs authority shall issue the decision on site inspection;

b) The site inspection decision (form No. 13/QD-KTCSSX/GSQL in Appendix V hereof) shall be sent through the e-customs system, by registered mail or fax to the declarant within 03 working days from the day on which it is signed;

c) The site inspection shall be carried out after 05 working days from the issuance date of the inspection decision. The inspection duration shall not exceed 05 working days.

3. Inspection contents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Inspect consistency between the registered business lines and reality;

c) Inspect the factory, machinery and equipment:

c.1) Inspect the land use right certificate issued by a competent authority to the trader or the landlord, the contract for lease of the warehouse or land (if any) or a competent authority’s decision on allocation or lending of land for construction of a export-processing zone, industrial park, hi-tech zone, port, border checkpoint, train station and a contract for lease or borrowing of land, warehouse or factory with the management board thereof or a local government’s confirmation of the use of factory or land for manufacturing;

c.2) During inspection of machinery and equipment, the customs authority shall inspect the following documents: declarations of imported machinery and equipment or invoices for machinery and equipment that are purchased domestically or contracts for lease or borrowing of machinery and equipment.

d) Inspect the personnel participating in the manufacturing line e.g. inspecting the employment contracts or the payroll;

dd) Inspect the processing/manufacturing capacity (productivity, quantity of machines, equipment, employees, etc.);

e) Inspect the storage of imported raw materials, supplies and products for export at registered locations; monitor them according to accounting books or inventory software program;

g) In case of reprocessing, the customs authority shall inspect the reprocessing facility of the reprocessing party in accordance with provisions of Points b, c, d and dd of this Clause.

If the reprocessing party is a household business, inspection is not required unless violations are suspected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

At the end of the inspection, the customs official shall make an inspection record (form No. 14/BBKT-CSSX/GSQL in Appendix V enclosed herewith). The record shall contain the inspection result which truthfully reflects the reality and specify that:

a) Whether the inspected entity has the manufacturing facility, machines, equipment and manufacturing line at the registered location, the lawful right to use the premises; whether the duration of the lease contract is shorter than the manufacturing cycle;

b) Whether the inspected entity’s operation is conformable with the investment registration certificate or certificate of business registration;

c) Whether the inspected entity has the lawful right to own or use machinery, equipment and manufacturing lines at the facility, whether they are suitable for the raw materials/supplies imported for inward processing or manufacturing of goods for export (if such machinery, equipment, manufacturing lines are invested or borrowed by the inspected entity);

d) Quantity of machines, equipment, employees; unusual increase or decrease in quantity of imported raw materials or supplies;

e) Whether the processing/manufacturing capacity is consistent with that registered with the customs authority.

If the trader no longer operates at the registered location, cooperate with the local tax authority, commune government or management board of the industrial park, export-processing zone, economic zone in issuing a record.

5. Conclusion

a) If the inspected entity concurs with the inspection record, the Director of inspecting customs authority shall issue a conclusion (form No. 14a/KLKT-CSSX/GSQL in Appendix V hereof) within 03 working days from the day on which the inspection record is signed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The conclusion shall be sent to the inspected entity within 01 working day after it is signed.

6. Actions to be taken after a conclusion is given

a) If violations are not found and the inspection result is satisfactory, the inspection result shall be updated on the e-customs system within 01 working day after the conclusion is signed;

b) If the quantity of imported raw materials, supplies, machinery or equipment exceeds the manufacturing capacity or the imports are not suitable for the registered business line, the customs authority shall carry out a post-clearance inspection within 30 days from the day on which the conclusion is given;

c) Impose penalties for failure to adhere to registered business lines (if any);

d) Follow instructions in Point a Clause 3 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 17 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, if the inspected entity does not have a manufacturing facility;

dd) Follow instructions in Point b.2 Clause 4 Article 60 of this Circular if the facility owner has made a getaway;

The conclusion shall be updated on the e-customs system within 01 working day from the day on which it is signed.”

38. Article 59 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In the cases specified in Point a and Point b Clause 1 Article 40 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which are amended in Clause 18 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the Director of the Sub-department of Customs shall request the inspected entity to provide an explanation through the e-customs system or by submitting form No. 36/YCGT-GSQL in Appendix V hereof. Within 05 working days from the receipt of the request for explanation, the inspected entity shall provide an explanation (form No. 37/GT/GSQL in Appendix V hereof) and enclose it with the customs dossier.

a) If the explanation is accepted by the customs, the result shall be updated to the e-customs system and notified to the inspected entity.

b) If explanation is not provided or not accepted by the customs, the customs shall inform the inspected entity and carry out a site inspection at the declarant’s premises in accordance with procedures established by this Article.

2. In the cases specified in Point c and Point d Clause 1 Article 40 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which are amended in Clause 18 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and Point b Clause 1 of this Article, the Director of the Customs Department issue a decision on site inspection using form No. 38/QD-KTTHSD/GSQL in Appendix V hereof and request the Director of the Sub-department of Customs to carry out the inspection.

If the date of inspection of use and inventory of raw materials, supplies, machinery, equipment and exports is the same as that of the post-clearance inspection, the post-clearance inspection shall be carried out.

The inspection shall not last longer than 05 working days. In complicated cases, the duration may be extended up to 05 more working days.

The inspection shall be recorded using form No. 39/BBKT-THSD/GSQL in Appendix V hereof.

3. The organization or individual that processes or manufactures exports shall be held responsible for management and use of raw materials, supplies, machinery, equipment since their import, during the manufacturing and until the products are exported, including repurposing, domestic sale, disposal of scraps, discarded products, excess raw materials, supplies, machinery and equipment; use of redundant imported raw materials and supplies obtained during the manufacturing process for processing as prescribed by law; provide the documents specified in Article 16a of this Circular.

4. Handling inspection result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the inspection result shows that the use of imported raw materials, supplies, machinery and equipment does not correspond with the products for exports and practical norms, does not match the notification of the manufacturing facility and capacity; does not match the accounting records, accounting books and the statement of consumption of raw materials and supplies and documents about exports and imports: the customs authority will reject the customs declaration and data, impose taxes and take actions against administrative violations as prescribed by law.

Provisions of Point a and Point b of this Clause also apply to inspections of the statement, post-clearance inspection and specialized inspection of consumption of raw materials and supplies;

c) Time limit for giving inspection result:

c.1) Within 05 working days from the end of the site inspection, the Sub-department of Customs shall send a draft conclusion to the declarant (by fax or registered mail) using form No. 39a/KLKT-THSD/GSQL in Appendix V hereof;

c.2) Within 10 working days from the end of the inspection, the declarant must provide explanation in writing;

c.3) Within 15 working days from the end of the inspection, the Director of the Department of Customs shall issue a conclusion using form No. 39a/KLKT-THSD/GSQL in Appendix V hereof;

c.4) If the basis for giving conclusion is not sufficient, the Director of Customs Department may consult with a competent authority. Within 15 days from the receipt of opinions from the competent agency, the Director of Customs Department shall issue the official conclusion.

5. Updating inspection information

The decision on inspection, the inspection result and the conclusion about the inspection shall be sent to the inspected entity and updated on the e-customs system within 01 day from the day on which the decision on inspection or the conclusion is signed, the end of the site inspection or the day on which the conclusion about the site inspection is signed.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 60. Statement of use of imported raw materials and supplies and exports

1. Processors and manufacturers of exports (including export processing enterprises) shall provide information about imported raw materials and supplies, production and sale of finished products, and the information specified in form No. 30 in Appendix II hereof for the Sub-department of Customs that received the manufacturer’s notification through the e-customs system (hereinafter referred to as “supervisory customs authority"). Information must be provided as soon as the activities mentioned in form No. 30 occur.

Before the first information exchange when connecting with the e-customs system of the customs, the trader shall provide the supervisory customs authority with information about inventory of raw materials, supplies and products.

The customs shall announce the data transfer standard serving information exchange between traders and the e-customs system.

By analyzing the information provided, the customs will assess the consistency between the data sent by traders and data on the e-customs system. Inspection of use and inventory of raw materials, supplies, machinery, equipment and exports will be carried out if necessary according to Clause 1 and Clause 2 Article 59 of this Circular.

2. If information is not provided for the customs in accordance with Clause 1 of this Article, the statements of use of raw materials, supplies, machinery, equipment and exports shall be submitted to the customs annually. The statement shall be submitted to the supervisory customs authority mentioned in Article 56 of this Circular through the e-customs system within 90 days from the end of the fiscal year or before the amalgamation, merger, division or relocation of the place where procedures for import of raw materials and supplies are followed.

a) Rules for accounting and making statements of use of imported raw materials, supplies, exports:

The organization or individual that processes or manufactures exports shall record in accounting books the raw materials, supplies and exports since their import, during the manufacturing and until the products are exported or repurposed, dispose of scraps, discarded products, excess raw materials, supplies, machinery and equipment; use of redundant imported raw materials and supplies obtained during the manufacturing process in accordance with regulations on accounting of the Ministry of Finance and sort them by sources (imported or domestically purchased). Imported raw materials and supplies shall be sorted by their purposes (for processing, for manufacturing of exports, for sale, for used as raw material) according to the customs declaration and purchase documents in the period.

The trader shall prepare and retain documents about imported raw materials and supplies according to the import documents; prepare and retain documents about products exported under contracts or orders. If imported raw materials and supplies cannot be sorted by their purpose, their consumption shall be determined according to the corresponding ratio of products exported.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the trader uses codes other than those specified in the customs declaration, there must be a conversion table, which will be presented to the customs upon inspection or request;

b) The statement of movement and inventory of raw materials and supplies imported for processing or manufacturing exports (including those imported by export processing enterprises) shall be submitted to the supervisory customs authority according to form No. 25 in Appendix II hereof through the e-customs system or form No. 15/BCQT-NVL/GSQL in Appendix V hereof, the statement of movement and inventory of finished products derived from raw materials and supplies imported for manufacturing exports according to form No. 26 in Appendix II hereof through the e-customs system or form No. 15a/BCQTSP-GSQL in Appendix V hereof and norms for manufacturing of exports according to form No. 27 in Appendix II hereof through the e-customs system or form No. 16/DMTT-GSQL in Appendix V hereof;

c) Revisions to the statement:

The trader may revise the statement upon discovery of errors therein and re-submit it to the customs authority within 60 days from the date of submission of the statement and before the customs authority issues a decision on inspection of the statement, post-clearance inspection or site inspection. If errors are found after the aforementioned deadline or after the customs authority has issued a decision on inspection of the statement, post-clearance inspection or site inspection, the trader will face penalties in accordance with regulations of law on tax and actions against administrative violations.

3. Inspection of the statement of use or imported raw materials and supplies and exports

a) The customs authority shall inspect the statements on the basis of risk management rules and traders’ conformity with law. Statements prepared by preferred enterprises shall be inspected in accordance with regulations of the Ministry of Finance on priority in customs procedures, customs inspection and supervision;

b) The Director of the Customs Departments shall issue a decision on inspection according to form No. 17/QD-KTBCQT/GSQL in Appendix V hereof and organize the inspection; Directors of Sub-departments of Customs shall carry out the inspection accordingly. If the date of inspection of the statement is the same as that of the post-clearance inspection, the post-clearance inspection shall be carried out;

c) The inspection shall include the customs dossier on imported raw materials, supplies, exports, accounting records, accounting books, documents for monitoring of raw materials, supplies, machinery and equipment, and other documents prepared during the reporting period that have to be retained by the declarant according to Article 16a of this Circular. If the customs authority suspects that there are violations but is not able to give a conclusion after performing the inspection tasks mentioned in Point a, Point b, and Point c of this Clause, the customs authority shall carry out an inspection of the use and management of raw materials and supplies imported for manufacturing or processing exports since they are imported, during the manufacturing process and until the products are exported or repurposed, disposal of scraps, discarded products, excess materials supplies, machinery and equipment, use of redundant imported raw materials and supplies during the manufacturing process as prescribed by law;

d) The time limit and procedures for processing of the inspection result, procedures for site inspection of use of raw materials, supplies, machinery and equipment are specified in Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 59 of this Circular. The record on inspection of the statement and conclusion about the statement shall be prepared according to form No. 17a/BBKT-BCQT/GSQL and form No. 17b/KLKT-BCQT/GSQL in Appendix V hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Upon expiry of the time limit for submission of the statement, the Sub-department of Customs to which the statement is supposed to be submitted shall:

a.1) Summon the trader to the customs authority and issue a violation record;

a.2) Carry out an inspection at the trader’s premises if the trader fails to come within 10 days from the day on which the trader is summoned.

a.3) Carry out document inspection or physical inspection of the next export and import shipments of the trader;

a.4) Cooperate with a competent authority in investigating and tracking the trader that is suspected of making a getaway.

b) Actions to be taken after the measures in (a) have been implemented:

b.1) If the trader is still operating, the customs authority shall issue a violation record, transmit information to serve post-clearance inspection and specialized inspection;

b.2) If the trader has disappeared or made a getaway and the customs authority is not able to determine the tax payable, the quantity of similar goods of another entity shall be used. After tax is calculated, the case shall be transferred to an authority in charge of investigation into smuggling and tax evasion specified in Criminal Code.”

40. Article 61 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures for importing raw materials/supplies

a) The customs dossier, customs procedures applied to imported raw materials/supplies (including finished products provided by the hiring party that are attached on or packed with the processed products as full packs; raw materials/supplies imported by the processor) are similar to customs procedures for importing goods prescribed in Chapter II of this Circular;

b) Customs procedures applied to raw materials/supplies provided by the Vietnamese entity as requested by the foreign party in the form of indirect export shall comply with Article 86 of this Circular;

c) The declarant is not required to follow customs procedures for raw materials/supplies manufactured or purchased by the processor in Vietnam (unless they are bought from an EPE or an enterprise in a free trade zone);

d) If raw materials/supplies are imported for inward processing before the processing contract is signed, the processor may use such imported raw materials/supplies for execution of the processing contract. Before the raw materials/supplies are used for execution of the processing contract, the processor shall complete procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.

2. Procedures for importing hired/borrowed machinery and equipment for performing processing contracts

Customs procedures for hired/borrowed machinery and equipment serving execution of processing contracts are the same as procedures for temporary import and re-export prescribed in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 23 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

3. Procedures for exporting processed products

Customs dossiers and customs procedures are the same as those of exports prescribed in Chapter II of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

41. Article 62 is amended as follows:

 “Article 62. Customs procedures for subcontracting processing

1. If the Vietnamese entity that signs a processing contract (the original contractor) with a foreign trader hires another entity to process the goods (the contractor), whether partially or entirely, the original processor shall follow export/import procedures, finalize the processing contract with the customs authority and take responsibility for the performance of such contract. The original contractor shall send an electronic notification through the e-customs system according to form No. 23 and form No. 24 in Appendix II hereof or a physical notification according to form No. 18a/TB-HDGCL/GSQL in Appendix V hereof to the Sub-department of Customs that received the manufacturing notification before raw materials and supplies are given to the subcontractor.

2. Customs procedures are not mandatory for goods delivered by one Vietnamese entity to another. However, documents relevant to delivery of raw materials, supplies, products, machines and equipment shall comply with regulations of the Ministry of Finance on accounting and audit.

3. If an EPE is the subcontractor or the hirer, follow instructions in Article 76 of this Circular.”

42. Article 64 is amended as follows:

 “Article 64. Procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment

1. Within 30 days from the completion date or expiration date of the processing contract, the declarant shall complete procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment and processed products in accordance with Clause 2 of this Article.

Wastes shall be handled in accordance with regulations of law on environmental protection. The disposal process must be recorded and the records shall be presented to the customs authority on request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Disposal methods

Pursuant to Vietnam’s law and terms of the processing contract, excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:

a) Sold in Vietnam;

b) Re-exported to abroad;

c) Used for another processing contract in Vietnam;

d) Donated or given away in Vietnam; or

dd) Destroyed in Vietnam.

3. Customs procedures

a) Customs procedures for donating or giving excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment in Vietnam:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) If the buyer or the recipient is another entity in Vietnam, follow procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.

b) Procedures for re-exporting raw materials/supplies, wastes, rejects during execution of the processing contract or after completion or expiration of the processing contract are the same as re-export procedures specified in Article 48 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Clause 21 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

Procedures for re-export of temporarily imported machines and equipment during execution of the processing contract or after completion or expiration of the processing contract are the same as re-export procedures specified in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 23 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP;

c) Procedures for using raw materials/supplies, machinery, and equipment for another processing contract with the same or another hiring entity during execution of the processing contract or after completion or expiration of the processing contract are the same as procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular;

d) Destruction of raw materials/supplies, waste and rejects in Vietnam:

d.1) The declarant shall send a notification of the destruction method and location to the Sub-department of Customs where imported raw materials/supplies are declared. The destruction shall comply with regulations of law on environmental protection;

d.2) The customs authority shall supervise the destruction under risk management rules based on assessment of the declarant’s conformity with law;

d.3) The customs authority shall directly supervise the destruction of raw materials, supplies, machines and equipment whose value is under VND 1.000.000 or the tax on which is under VND 50.000.

d.4) The parties shall issue a destruction record if the destruction is directly supervised by the customs authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

43. Clause 1 Article 66 is amended as follows:

 “Article 66. Rejection of excess raw materials/supplies, machines, equipment and processed products by the hirer

1. The processor shall pay taxes in order to sell such excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products which are rejected by the hirer on the domestic market, except for the cases in Clause 4 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Customs procedures and tax policies effective on the date of repurposing shall apply in accordance with Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and Article 21 of this Circular.

If the processor also rejects the excess raw materials/supplies, machines, equipment and processed products, they shall be expropriated if usable. If they are no longer usable, the processor shall destroy them and pay the destruction cost.

2. In case of destruction, follow instructions in Point d Clause 3 Article 64 of this Circular.”

44. Article 67 is amended as follows:

 “Article 67. Procedures for export of raw materials/supplies for processing and import of processed products

1. Procedures for exporting raw materials/supplies:

a) Customs procedures shall be followed at the Sub-department of Customs that received the notification of the processing contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) The export license or a document permitting the export issued by a competent authority if such a document is required:

b.1.1) For single shipment: 01 original copy;

b.1.2) For partial shipments: 01 original copy for the first consignment.

b.2) A notification of exports that are natural resources or products in which the value of natural resources and energy cost is under 51% of the product cost: 01 original copy.

The declarant is responsible for such notification, which is the basis for determination of eligibility for tax exemption.

The notification shall be submitted when following customs procedures for export of the first shipment. The number and date of the notification shall be written in “Phần ghi chú” of the export declarations of the next shipments.

c) In case of goods forwarded for further processing, the hiring entity in Vietnam is not required to follow procedures for further processing at the customs authority.

2. Procedures for importing processed products

a) Customs procedures shall be followed at the Sub-department of Customs that received the notification of the processing contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Customs procedures for hired/borrowed machinery and equipment serving execution of processing contracts are the same as procedures for temporary export and re-import prescribed in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 23 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.”

45. Article 68 is amended as follows:

 “Article 68. Procedures for temporary export of processed products for recycling, then re-importing them into Vietnam

1. Customs procedures shall be followed at the Sub-department of Customs that received the notification of the processing contract.

2. Procedures for temporary export of processed products for recycling:

a) The customs dossier consists of the documents prescribed in Clause 1 Article 16 of this Circular and documents for receipt of goods for recycling made by the foreign party: 01 photocopy copy of each document;

b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;

c) The time limit for recycling shall be agreed by the parties and registered with the customs authority.

3. Procedures for re-import of recycled products shall comply with Chapter II of this Circular (except for import license, tax declaration, tax verification).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

46. Article 69 is amended as follows:

 “Article 69. Customs procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, machinery and equipment re-exported to serve processing

1. Within 30 days from the completion date or expiration date of the processing contract, the declarant shall complete procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment and processed products in accordance with Clause 2 of this Article.

2. Disposal methods

Based on the processing contract and pursuant to Vietnam’s law, excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:

a) Sold, donated/given out or destructed overseas;

b) Imported into Vietnam; or

c) Used for another processing contract overseas.

3. Customs procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Customs procedures for import into Vietnam:

b.1) If excess raw materials/supplies, machinery, equipment are exported from Vietnam; waste and rejects are derived from raw materials/supplies exported from Vietnam, procedures for re-import are the same as those specified in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

With regard to shipments of machinery and equipment subject to physical inspection, the customs official shall compare the categories, numbers, symbols of machinery and equipment on the declaration of temporary export with the re-imported machinery and equipment;

b.2) If excess raw materials/supplies, machinery, equipment are purchased overseas; waste and rejects are derived from raw materials/supplies purchased overseas, customs procedures, tax policies and commodity policies are the same as those for commercial import of goods.

c) Procedures for transferring excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment to another processing contract:

The declarant shall send a written notification to the Sub-department of Customs where the statement is submitted of the names, specifications, quality of raw materials/supplies; amount of excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment under the process contract No. (or its appendices) which are used for the processing contract No. … with …. (specify the overseas contract manufacturer) according to form No. 40/CT-HDGC/GSQL in Appendix V hereof.”

47. Article 69a shall be added as follows:

 “Article 69a. Final accounts of materials

1. Relevant entities shall submit final accounts of exported materials used for manufacture of goods outward processing or at export processing companies according to Form No. 28 Appendix II issued herewith via the e-customs system or Form No. 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL Appendix V issued herewith; final accounts of import of goods outward processing or at export processing companies according to Form No. 29 Appendix II issued herewith via the e-customs system or Form No. 15c/BCQT-SPNN/GSQL Appendix V issued herewith no later than the 90th day from the end of the fiscal year or before consolidation, acquisition, division, or dissolution to the Sub-department of Customs which issues notifications of processing contract as prescribed in Article 56 of this Circular via the e-customs system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Receive final accounts;

a) Compare information in the final accounts with information about export of materials and import of goods in the processing contract to the final accounts according to the following criteria:

b.1) Quantity of exported materials;

b.2) Quantity of imported materials;

b.3) Amount of required material for each finished unit stated in the processing contract.

c) If abnormal discrepancies exist in a report compared to figures in the e-customs system of the customs, an inspection visit to the head office of the declarant shall be undertaken. The power, time, procedures and actions against inspection finding shall be conducted in accordance with Article 59 of this Circular.

When undertaking an inspection visit to the head office of the declarant, the customs authority shall verify documents that the declarant must retain as prescribed in Article 16a of this Circular. If the grounds for violations are not sufficient for giving a conclusion, an inspection visit to the head office of the outsourcing party shall be undertaken.”

48. Article 70 is amended as follows:

 “Article 70. Procedures for importing raw materials/supplies and exporting products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Procedures for exporting products

a) Domestic exports include:

a.1) Products entirely made of raw materials/supplies for export manufacturing;

a.2) Products that are combination of:

a.2.1) Raw materials/supplies imported for manufacture of domestic exports;

a.2.2) Raw materials/supplies imported for sale;

a.2.3) Raw materials/supplies obtained domestically.

a.3) Products entirely made of raw materials/supplies imported for sale;

b) The customs dossier and customs procedures are the same as those specified in Chapter II this Circular.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 71. Procedures for disposal or waste and rejects sold domestically

Import duty is exempted when wastes and rejects produced during the manufacture of domestic exports are sold domestically. VAT, excise tax (if any), environmental protection tax (if any) shall be paid and submit form No. 04 in Appendix IIa hereof through the e-customs system. The declarant may also submit physical form No. 06/BKKTT/TXNK in Appendix VI hereof.

Wastes shall be handled in accordance with regulations of law on environmental protection. The disposal process must be recorded and the records shall be presented to the customs authority on request.”

50. Article 74 is amended as follows:

 “Article 74. Exports and imports of EPEs

1. Goods imported for manufacturing of domestic exports by an EPE shall undergo customs procedures and be used for intended purposes, except for the following cases in which the EPE and its partners may decide whether to follow customs procedures:

a) Goods are traded, leased or lent among EPEs. If the goods are raw materials, supplies, machines and equipment under processing contracts between EPEs, follow instructions in Clause 3 Article 76 of this Circular;

b) Goods are building materials, stationery, food, consumables bought from the domestic market to build, serve the operation of the EPC and life of the EPE’s employees;

c) Goods circulated within an EPE or among EPEs in the same export-processing zone;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Goods received and dispatched by the EPE for repair, classification, packaging or repackaging.

If customs procedures are nor followed, the EPE shall keep a log of goods received and dispatched in accordance with regulations of the Ministry of Finance on goods trading, accounting, audit. Purposes and sources of supply of goods must also be specified.

2. Customs procedures is not required when goods imported by the EPE are sold to domestic enterprises if taxes on which have been fully paid and regulations on management of exports and imports of non-EPEs are complied with.

Customs procedures are not required for trade of domestic goods purchased by the EPE if tax on which has been fully paid in accordance with regulations applied to non-EPEs. In the cases where an EPE purchases domestic goods subject to export duty, customs procedures have to be completed unless the goods are used as raw materials or supplies and consumed during the manufacture process (e.g. fossil coal burnt during production).”

51. Article 75 is amended as follows:

 “Article 75. Customs procedures applied to exports, imports, wastes and rejects of EPEs

1. Regarding raw materials and supplies imported for production, construction of factories, offices or installation of equipment of the EPE; goods imported as fixed assets, imported consumables and domestic exports of EPEs:

Customs procedures are the same as those specified in Chapter II this Circular. The declarant must provide sufficient information on the customs declaration on the e-customs system, except for the tax rate and tax amount.

Customs procedures for import of goods for construction of factories, offices or installation of equipment by a contractor shall be completed at the EPE’s supervisory customs authority; the importing contractor shall complete the customs declaration in accordance with Appendix II hereof, specify the contract number in “Phần ghi chú” (“Notes”). The imports must be delivered to the EPE as soon as they are granted customs clearance. After 30 days from the day on which the contract is completed, the EPE and the importing contractor shall send a report on quantity of imports to the EPE’s supervisory customs authority (form No. 20/NTXD-DNCX/GSQL in Appendix V hereof).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Regarding goods traded between two EPEs: follow procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.

4. Disposal of an EPE's wastes and rejects

a) For wastes and rejects that may be sold to a domestic enterprise: Customs procedures shall comply with Chapter II of this Circular, according to which the EPE shall complete export procedures and the domestic enterprise shall open a corresponding import declaration;

b) For wastes and rejects that may be exported: The EPE shall complete export procedures in accordance with Chapter II of this Circular.

5. Destruction of raw materials, supplies, wastes and rejects of EPEs shall comply with Point d Clause 3 Article 64 of this Circular.

6. Goods that were exported by an EPC and have to be re-imported for repair and then re-exported shall follow customs procedures for exports that are returned prescribed in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

7. Wastes shall be handled in accordance with regulations of law on environmental protection. The disposal process must be recorded and the records shall be presented to the customs authority on request.”

52. Article 76 is amended as follows:

 “Article 76. Customs procedures for an EPC hiring a domestic processor, a domestic enterprise hiring an EPC as a processor, an EPC hiring another EPC as a processor or an EPE hiring a foreign processor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The domestic enterprise shall follow customs procedures in accordance with regulations on inward processing prescribed in Section 1 and Section 2 Chapter III of this Circular. Customs procedures may be completed at the EPE’s supervisory customs authority. Write “#&GCPTQ” in “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” on the customs declaration;

b) The EPE is not required to follow customs procedures when dispatching goods to the domestic processor for processing and when receiving processed products from the domestic processor.

In case goods are not returned after being delivered by the EPC to the domestic processor for inward processing or repair, a new declaration shall be opened for repurposing as prescribed in Chapter II of this Circular.

2. When a domestic enterprise hires an EPE as a processor:

a) The domestic enterprise shall follow customs procedures in accordance with regulations on inward processing prescribed in Section 1 and Section 3 Chapter III of this Circular. Customs procedures may be completed at the EPE’s supervisory customs authority. Write “#&GCPTQ” in “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” on the customs declaration;

b) The EPE is not required to follow customs procedures when goods from the domestic enterprise for processing and when delivering processed products to the domestic enterprise.

3. When an EPE hires another EPE as a processor: Both the hiring EPC and the hired EPC are not required to follow customs procedures when delivering and receiving goods and processed products under the processing contract.

4. Goods processed by a foreign processor hired by an EPE shall follow customs procedures for inward processing specified in Section 3 of this Circular.

5. When customs procedures are not required, the EPE shall retain and present documents about processing and manufacturing of domestic exports in accordance with Article 60 of the Law on Customs and Article 37 of Decree No. 08/2015/ND-CP (except the manufacturing notification).”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “4. Use of invoices when an EPE exercises its rights to export or import to trade in goods

a) The EPE shall apply for tax registration with a domestic tax authority, to which VAT on export and import shall be paid;

b) When the EPE purchases goods from a domestic enterprise, the domestic enterprise shall issue a VAT invoice which specifies VAT rates to the EPE;

c) When exporting, the EPE shall issue invoices as if a domestic enterprise exporting goods and may apply 0% VAT and claim VAT refund if refund conditions are fully satisfied.”

54. Article 78 is amended as follows:

 “Article 78. Handling imported assets, goods when an EPE is converted to another type of business and vice versa

1. When an EPE is converted into a non-EPE and vice versa:

a) The contract manufacturer shall determine the imported assets and goods in inventory and propose a solution to the customs authority, such as repurposing, sale, donation, destruction in Vietnam or export and follow corresponding customs procedures before the conversion is permitted by a competent authority;

b) Imported assets and goods shall be identified and liquidated before the conversion is permitted by a competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The enterprise shall report the quantity of raw materials/supplies in inventory; the customs authority shall carry out an inspection and deal with tax issues;

b) Before converting, all outstanding taxes and fines must be paid to the customs authority. The customs authority shall only apply preferential tax and customs policies for EPEs to the converting enterprise after all tax and customs liabilities are fulfilled and an EPE certificate is issued by a competent authority. Regarding raw materials, supplies, machines and equipment that are imported under a processing contract with a foreign trader and raw materials, supplies imported for export manufacturing, the recently converted EPE is not required to declare and pay tax to the customs authority if the manufacture and export is carried on.”

55. Article 79 is amended as follows:

 “Article 79. Liquidation of goods of EPEs

1. An EPE may liquidate the following imports: machines and equipment, vehicles, raw materials, supplies and other imports under its ownership by means of export, sale, donation or destruction in Vietnam.

2. Liquidation procedures

a) In case of liquidation by export, the EPE shall open an export declaration;

b) In case of liquidation by selling, giving or donating in Vietnam, the EPE may choose between the following methods:

b.1) In case of repurposing, the EPC shall register a new customs declaration, tax policies, imports management policies applicable at the time of registration of the declaration (unless all import management policies were fulfilled at the time of import); the basis for tax calculation is the dutiable values, tax rates, and exchange rates at the time of registering the declaration prescribed in Article 21 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) If the EPE choses indirect export as prescribed in Article 86 of this Circular, the EPE and the domestic enterprise shall complete the procedures and pay taxes. Policies on management of exports and imports shall not apply during the indirect export process, except for goods that have not undergone inspection during import and goods subject to licensing, in which case a written approval by the licensing authority is required.

c) In case of destruction, follow instructions in Point d Article 64 of this Circular.”

56. Point c and Point d below are added to Article 82:

"c) Warehouse/depot of a trader that has been granted a temporary import number by the Ministry of Industry and Trade;

d) Bordering customs clearance posts and export inspection posts”.

57. Point c is added to Clause 1 of Article 83 as follows:

 “c) Goods temporarily imported for re-export for which customs procedures have been completed shall be gathered at inspection sites or bonded warehouses at the checkpoint of temporary import or checkpoint of re-export and re-exported through such checkpoint by the deadline. Goods shall be stored at the locations specified in Clause 5 Article 82 of this Circular pending re-export;”

58. Clauses 3, 4, 5 of Article 86 are amended as follows:

 “3. Customs dossier

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If goods are traded between an inland enterprise and an EPE or an enterprise in a free trade zone, the declarant may use VAT invoices or sale invoices as prescribed by the Ministry of Finance instead of commercial invoices. In case of finance lease by an EPE or an enterprise in a free trade zone, the declarant is not required to submit the commercial invoice, VAT invoice or sale invoice.

4. Within 15 working days from the day on which the exports are granted customs clearance, the local importer shall complete customs procedures.

5. Customs procedures

a) The local exporter shall:

a.1) Complete the declaration of exports and combined transport, specifying the destination code of the Sub-department of Customs where import procedures are followed and the enterprise identification number (write “#&XKTC” in “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” or “Ghi chép khác” on the physical declaration);

a.2) Follow procedures for exporting goods as prescribed;

a.3) Inform the local importer of the completion of export procedures and deliver the goods to the importer after the importer completes import procedures;

a.4) Receive information about the indirect import declaration for which customs procedures have been completed by the local importer for further processing.

b) The importer shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) Follow procedures for importing goods as prescribed;

b.3) After import procedures are completed, request the local exporter to carry on the procedures;

b.4) Only sell or use imports for manufacturing after they are granted customs clearance.

c) The customs authority where import procedures are followed shall:

c.1) Complete the export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;

c.2) Monitor declarations of indirect exports that have completed customs procedures but have not completed import procedures and inform the Sub-department of Customs where import procedures will be carried out, which will supervise the local importer following the procedures.

d) The customs authority where import procedures are followed shall:

d.1) Carry out inspection according to the classification result given by the e-customs system. If physical inspection of goods is required and goods have undergone physical inspection at the Sub-department of Customs of export, the Sub-department of Customs of import shall not carry out physical inspection;

d.2) Compile monthly lists of indirectly exports that have been granted customs clearance (form No. 01/TB-XNKTC/GSQL in Appendix V enclosed herewith) and send them to the supervisory tax authority of the local importer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

59. Article 91 is amended as follows:

 “Article 91. Customs management of goods entering and dispatched from bonded warehouses

1. Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from abroad

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Complete the import declaration according to Appendix II and Clause 1 Article 51c of this Circular.

If a physical customs declaration is made according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. HQ/2015/NK in Appendix IV hereof;

a.2) Submit 01 photocopy of the bill of lading or an equivalent transport document as prescribed by law (except for goods imported through a land checkpoint);

a.3) Submit 01 photocopy of the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade for goods temporarily imported for re-export subject to conditions prescribed by the Ministry of Industry and Trade;

a.4) Submit 01 copy of the inspection certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Sub-department of Customs responsible for the bonded warehouse (hereinafter referred to as “supervisory customs authority”) shall:

Complete the customs procedures specified in Section 3 Chapter II of this Circular and the tasks specified in Point a.1 Clause 4 Article 51c of this Circular;

c) The day on which goods enter the bonded warehouse is the day on which the information about arrival of imports is updated by the customs authority on the e-customs system;

d) Goods that are sent to the bonded warehouse before being exported to another country where the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade is required may only be sent to the bonded warehouse in the province where the checkpoint of import or checkpoint of export is located;

dd) Goods sent to the bonded warehouse from abroad may only be imported through the checkpoints prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade.

2. Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from a free trade zone or inland

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Follow customs procedures applied to goods entering the bonded warehouse from a free trade zone specified in Clause 1 Article 51c of this Circular or corresponding export procedures for delivering goods from inland to the bonded warehouse specified in Chapter II of this Circular;

a.2) Perform the tasks prescribed in Clause 2 Article 52s of this Circular when moving goods into the bonded warehouse.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) Inspect and monitor movement of goods in the bonded warehouse in accordance with Article 52a of this Circular;

b.2) Perform the tasks prescribed in Point a.2 Clause 3 Article 51c of this Circular.

c) The day on which goods are sent to the bonded warehouse is the day on which the customs authority confirms on the e-customs system that goods been released from the CCA.

3. Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse before export:

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Make a declaration of independent transport of goods under customs supervision as prescribed in Clause 2 Article 51b of this Circular;

a.2) Submit 01 photocopy of the goods dispatch note as prescribed by regulations of law on accounting specifying the numbers of corresponding declarations of received goods;

a.3) Perform the tasks prescribed in Clause 2 Article 52a of this Circular when dispatching goods from the bonded warehouse.

b) The supervisory customs authority shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) Inspect and monitor movement of goods in the bonded warehouse in accordance with Article 52a of this Circular.

c) Goods exported from a bonded warehouse (including goods sent by post or express mail) may only be exported through the checkpoints prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade;

d) After goods enter the CCA at the checkpoint of export from a bonded warehouse, the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall monitor goods until they are actually exported from Vietnam’s territory. If goods are not exported by 15 days from the day on which goods arrive at the checkpoint of export or the checkpoint of export is changed, the Sub-department of Customs at the checkpoint of export must notify the supervisory customs authority for monitoring in cooperation. Regarding goods exported from a bonded warehouse through a checkpoint by road or by river, their release from the CCA shall be updated on the e-customs system if they have entered the importing countries through the checkpoint of export.

4. Customs procedures for import of goods from a bonded warehouse to inland or a free trade zone; customs procedures for temporary import of goods for sale at duty-free shops

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Complete the import declaration form No. 1 in Appendix II hereof;

a.2) Complete corresponding import procedures specified in Chapter II of this Circular.

If the declarant is also the owner of the goods stored in the bonded warehouse, the documents that are prepared or issued when the goods are imported shall be enclosed with the customs dossier for submission or presentation;

a.3) Perform the supervision task prescribed Clause 4 Article 52 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) Complete the import procedures prescribed in Chapter II of this Circular.

b.2) Perform the tasks prescribed in Point d.1 Clause 4 Article 52 of this Circular;

b.3) Inspect and monitor movement of goods in the bonded warehouse in accordance with Clause 4 Article 52 of this Circular;

b.4) Perform the tasks prescribed in Point a.2 Clause 4 Article 51c of this Circular.

c) The following goods must not be imported to inland from a bonded warehouse:

Goods on the list of imports for which import procedures must be carried out at the checkpoint of import according to the Prime Minister’s Decision No. 15/2017/QD-TTg (except for bonded warehouses located within a seaport, land checkpoint or airport).

Customs procedures for import of the goods mentioned in Article 2 of Decision No. 15/2017/QD-TTg shall be carried out at the supervisory customs authority or an appropriate Sub-department of Customs specified in Article 2 of Decision 15/2017/QD-TTg.

5. Customs procedures for sending goods from a bonded warehouse to another

a) Goods that are removed from the old bonded warehouse shall follow customs procedures prescribed in Clause 4 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods enter the old bonded warehouse.

6. With regard to goods transported to a bonded warehouse from a checkpoint, another bonded warehouse or another location and vice versa that are under the management of the same Sub-department of Customs, the monitoring of goods being delivered between such locations shall be decided by Customs Department of the province.

7. If violations of law are suspected, the Director of the supervisory customs authority shall decide whether to carry out a physical inspection before goods are delivered to or dispatched from the bonded warehouse. The result of physical inspection shall be written on form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof.

8. The transfer of ownership of goods in bonded warehouses shall be carried out by goods owner upon sale of goods in accordance with Clause 8 Article 3 of the Law on Commerce. The owner of the bonded warehouse shall send the supervisory customs authority a notification of the transfer of ownership of goods in the bonded warehouse. Procedures for delivering and dispatching goods are exempted. The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods are delivered to the bonded warehouse according to the bonded warehouse lease contract between the owner of the bonded warehouse and the former goods owner.

9. Reporting movement of goods in bonded warehouses in case movement of goods in bonded warehouse are not monitored according to Clause 4 Article 52 or Clause 2 Article 52a of this Circular.

a) The bonded warehouse owner shall monitor and finalize bonded warehouse lease contracts with goods owners. On every 15th of the first month of the next quarter, the bonded warehouse owner shall send the supervisory customs authority a written notification of goods condition and operation of the bonded warehouse (form No. 24/BC-KNQ/GSQL in Appendix V hereof); The supervisory customs authorities shall send the reports to the Customs Departments, which will submit consolidated reports to the General Department of Customs on the 25 of the first month of the quarter;

b) The supervisory customs authority is responsible for monitoring the warehouse inventory on the basis of customs declarations of goods sent to the bonded warehouse and the inventory software of the bonded warehouse owner; time limit for retention of goods in the bonded warehouse, compare with the notification of goods condition and operation of the bonded warehouse. If the quantity of goods in inventory is suspected, the Director of the Sub-department of Customs shall decide a site inspection, compare with information on the inventory software of the bonded warehouse owner.

10. Every year, the Customs Department of the province shall inspect the operation of bonded warehouses and the adherence to law of bonded warehouse owners, then submit the inspection result to the General Department of Customs. Customs Departments shall carry out surprise inspections if violations of law are suspected.

11. Procedures for change of the checkpoint of export or return of goods that have been delivered to the checkpoint of export back to the bonded warehouse:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Independent transport declaration:

a.2) A declarant’s request for permission to take the goods back to the bonded warehouse for storage pending export. The request shall specify the name and address of the bonded warehouse, estimated storage period, which must not exceed the time limit specified in Clause 1 Article 61 of the Law on Customs): 01 original copy;

a.3) A notification of approval for the transport declaration (when goods are transported to the checkpoint of export from the bonded warehouse).

b) Customs procedures are the same as those specified in Article 51b of this Circular:

The customs official at the checkpoint of export and the supervisory customs authority of the bonded warehouse shall perform the following additional tasks:

b.1) If the shipment has not entered the CCA at the checkpoint of export: on the basis of the declarant’s request for permission to transport the goods back to the bonded warehouse, the supervisory customs authority of the bonded warehouse shall inspect the seal and documents before initiating procedures for transporting goods to the bonded warehouse, send the Sub-department of Customs at the checkpoint of export a notification, which is the basis for finalizing the independent transport declaration by updating information about arrival of goods;

b.2) If the shipment has entered the CCA and the declarant wishes to transport it back to the initial bonded warehouse or the bonded warehouse at the checkpoint of export: the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall inspect the quantity of goods that arrive at the checkpoint of export and request the declarant to open a new independent transport declaration before transporting the goods to the bonded warehouse. If goods are stored in a bonded warehouse at the checkpoint of export, the Sub-department of Customs at checkpoint of export shall send a notification to the supervisory customs authority of the initial bonded warehouse;

b.3) If the shipment has entered the CCA and the declarant wishes to export part of the shipment and transport the rest to the initial bonded warehouse or the bonded warehouse at the checkpoint of export: the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall inspect the quantity of exports and request the declarant to open a new independent transport declaration before transporting the goods to the bonded warehouse. If the goods are stored in a bonded warehouse at the checkpoint of export, the Sub-department of Customs at checkpoint of export shall send a notification to the supervisory customs authority of the initial bonded warehouse.

60. Point b Clause 1 of Article 93 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) Complete the customs declaration according to Appendix II enclosed herewith;

b.2) Submit a customs dossier as prescribed in Article 16 of this Circular which contains documents certifying every delivery of goods (sale invoice, commercial invoice, goods dispatch invoice, etc.); compile a list of documents certifying deliveries of goods (form No. 27/THCT-KML/GSQL in Appendix V hereof) and submit them to the customs authority while following customs procedures.

Regarding certain special goods:

b.2.1) Regarding electricity exports and imports, the declarant shall cooperate with the customs authority and relevant units in declaring the monthly consumption on the first day of the succeeding month, And issue a record confirmed by the parties. Within 30 days from the confirmation date, the declarant shall make the customs declaration and enclose the record with the customs dossier mentioned in Article 16 of this Circular;

b.2.2) Procedures for oil and gas supplied for outbound airplanes shall be completed within 30 days.”

61. Article 94 is amended as follows:

 “Article 94. Procedures for import of finance lease assets

1. Imports for the entities eligible for exemption of import duty on finance lease assets prescribed in Articles 14, 16, 17 and 19 of No. 134/2016/ND-CP

a) The finance lease enterprise that imports goods into Vietnam shall follow import procedures as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) Follow customs procedures at the locations specified in Point a Clause 2 Article 85 of this Circular;

a.3) Follow the customs procedures specified in Chapter II of this Circular; specify the number, date of effective and date of expiration of the finance lease contract and the name of the finance lease enterprise.

The imported finance lease assets shall be given to the lessee as soon as they are granted customs clearance.

b) The Sub-department of Customs where the declaration is opened shall complete import procedures in accordance with Chapter II of this Circular;

c) If the finance lease assets on which import duty is exempt are not used for intended purposed after the finance lease contract is terminated or completed, the finance lease enterprise shall declare and pay the duty in accordance with Article 21 of this Circular.

2. Imports leased out to EPEs and enterprises in free trade zones

a) Procedures for import of finance lease assets:

The finance lease enterprise shall complete procedures for import of goods to be leased by the EPE or the enterprise in the free trade zone (the lessee). To be specific:

a.1) Prepare the customs dossier in accordance with Clause 3 Article 16 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2.1) For EPEs: follow instructions in Point b.1 Clause 1 Article 58 of this Circular;

a.2.2) For enterprises in free trade zones: follow instructions in Point a Clause 2 Article 90 of this Circular.

a.3) Follow the customs procedures specified in Chapter II of this Circular; specify the number, date of effective and date of expiration of the finance lease contract and the name of the finance lease enterprise; the declared value shall comply with Appendix II of Circular No. 39/2015/TT-BTC, the dutiable value, time and method for duty calculation shall comply with Article 4 and Article 5 of Circular No. 39/2015/TT-BTC.

The imports shall be given to the lessee as soon as they are granted customs clearance and their status quo must be maintained until the lessee completes the customs procedures specified in Point b of this Clause.

b) Delivery:

b.1) Prepare the customs dossier in accordance with Article 16 of this Circular, enclose 01 copy of the finance lease contract with the customs dossier. Commercial invoices and VAT invoices are not required. If indirect export of the goods is subject to licensing, the license is not required in the customs dossier;

b.2) Complete customs procedures at the supervisory Sub-department of Customs of the lessee;

b.3) Follow the customs procedures specified in Article 86 of this Circular; declare the customs value according to the prices written on the sale contract between the finance lease enterprise, the lessee and the foreign supplier; the type of invoice is “B”; do not write the invoice date and number; write the following in “Phần ghi chú” (“Notes”):

On the indirect export declaration: “hàng hóa cho (tên khách hàng thuê) thuê tài chính theo hợp đồng thuê tài chính số...” (“these goods are leased out to [name of the lessee] under the finance lease contract No. …”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) If the finance lease enterprise has imported the goods to inland before they are leased out to the lessee, the finance lease enterprise shall complete import procedures, declare and pay import duty as prescribed.

After the goods are received by the lessee, the finance lease enterprise will have the import duty refunded. If the goods are imported back to inland, the finance lease enterprise shall declare and pay import duty.

3. Imports leased out to other partners

In the cases where a finance lease enterprise imports goods and leases them out to a partner other than those mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the finance lease enterprise shall declare and pay import duty thereon while following import procedures.

4. Goods directly imported from overseas finance lease enterprises

Customs procedures are the same as those specified in Chapter II this Circular. Declared values shall comply with Appendix II of Circular No. 39/2015/TT-BTC, dutiable value, time and method for duty calculation shall comply with Article 4 and Article 5 of Circular No. 39/2015/TT-BTC.

62. The title of Chapter VII is amended as follows:

 “TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION, TAX REFUND AND TAX ADMINISTRATION OF EXPORTS AND IMPORTS

63. Article 129 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Responsibilities of the taxpayer

a) Complete the tax refund application form No. 01 in Appendix IIa hereof and send it through the e-customs system to the customs authority to which tax was paid;

b) In case of physical application, complete form No. 09 in Appendix VII of Decree No. 134/2016/ND-CP and submit it together with the documents mentioned in Article 33 through 37 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

2. The customs authority shall receive and process tax refund applications in accordance with Article 59 and Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012.

a) Receiving applications:

a.1) The customs authority shall receive tax refund applications through the e-customs system, which will automatically respond the applicants.

If the application is not satisfactory, the e-customs system will request the applicant to provide additional information;

a.2) In case of submission of physical applications, the receiving officer shall append the seal and keep a log of the physical applications received

a.3) Tax refund applications sent by post shall be handled in accordance with Clause 2 Article 59 of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) There are two categories of tax refund applications: inspection before refund and inspection after refund;

b.2) The customs authority shall classify the applications through the e-customs system, which will automatically respond the applicants.

Physical applications shall be classified in accordance with Clause 18 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, which amends Article 60 of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, Clause 2 Article 41 of Decree No. 83/2013/ND-CP.

3. Inspection after refund

a) The customs authority shall inspect fulfillment of tax refund conditions, the amount of refundable tax and unpaid tax on the e-customs system; compare information in the application for tax refund with information on the e-customs system and carry on as follows:

a.1) If the application is not satisfactory, request the applicant to provide additional information through the e-customs system;

a.2) If the application is rejected, provide explanation for the applicant through the e-customs system.

b) In case of physical applications, the customs authority shall inspect the documents, compare information on the e-customs system and tax policies to determine eligibility for tax refund and amount of refundable tax.

If additional information is needed, the customs authority shall inform the taxpayer using form No. 11/TBBSHS/TXNK in Appendix VI. If the application is rejected, the customs authority shall send a notification to the taxpayer using form No. 12/TBKTT/TXNK in Appendix VI hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If explanation has been submitted or additional information has been provided but conditions for inspection after refund are not fully satisfied, the application will have to undergo inspection before refund in accordance with Clause 2 Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended by Clause 18 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;

d) Within 06 working days from the day on which the satisfactory application for tax refund is received as prescribed in Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012, the customs authority shall issue a decision on tax refund (form No. 10/QDKTT/TXNK in Appendix VI hereof) and send the physical or electronic decision through the e-customs system to the taxpayer and relevant units (if any);

dd) A site inspection shall be carried out at the taxpayer’s premises after the decision on tax refund is issued in accordance with Article 143 of this Circular by the deadline specified in Clause 3 Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012. The inspecting unit shall send the inspection result to the Sub-department of Customs that issued the decision on tax refund (hereinafter referred to as “refunding authority”), which will perform the following tasks:

dd.1) If the inspection result indicates that the taxpayer is eligible for tax refund, the refunding authority shall enclose the inspection result with the application for tax refund and update the result on the e-customs system;

dd) If inspection result indicates that the taxpayer is not eligible for tax refund, the refunding authority shall revoke the decision on tax refund, impose tax and administrative penalties (if violations are found);

dd.3) If the inspection result indicates that the refunded tax is smaller than the refundable amount, the refunding authority shall issue an additional decision on tax refund (form No. 10/QDKTT/TXNK in Appendix VI hereof).

4. Inspection before refund

a) Cases of inspection before refund:

a.1) The cases specified in Point b Clause 1 Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012; Clause 2 Article 41 of Decree No. 83/2013/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) Over the last 24 months before the date of submission of the application for tax refund, the taxpayer has been fined for tax evasion, tax fraud, smuggling or illegal transport of goods across the border;

a.4) The taxpayer has to serve an administrative tax decision in the case specified in Clause 1 Article 26 of Decree No. 127/2013/ND-CP;

a.5) The goods are subject to excise tax;

a.6) The imports have to be re-exported to a third country or to a free trade zone; the exports have to be re-imported to Vietnam through a different checkpoint.

b) Inspection procedures:

The site inspection at the taxpayer’s premises shall be carried out in accordance with Clause 18 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012. To be specific:

b.1) Within 05 working days from the day on which the taxpayer receives the notification of the inspection (form No. 21/TBKT/TXNK in Appendix VI hereof), the customs authority shall issue a decision on site inspection (form No. 22/QDKT/TXNK in Appendix VI hereof) and send it to the taxpayer within 02 working days from the day on which it is signed.

Within 05 working days from the day on which the decision is sent, the customs authority shall carry out the site inspection. The inspection duration shall not exceed 05 working days. Before inspection, the chief inspector shall announce the inspection decision and issue form No. 23/BBCB/TXNK in Appendix VI hereof;

b.2) Inspection steps

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.1.1) In the case specified in Article 35 of Decree No. 134/2016/ND-CP: verify the taxpayer’s declaration regarding the depreciation rate and depreciation method specified in accounting records and distribution of goods value while they are used in Vietnam;

b.2.1.2) In the case specified in Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP in case of first inspection or before availability of the result of site inspection of the manufacturing facility and ownership of machines and equipment therein: Inspect the consistency between the report on calculation of tax on raw materials and supplies (form No. 10 in Appendix VII of Decree No. 134/2016/ND-CP) with the taxpayer’s accounting records and technical documents;

b.2.1.3) Regarding refund of tax on imports that have to be re-exported, exports that have to be re-imported, goods subject to excise tax, imports subject to licensing, imports subject to quarantine, food safety, goods quality requirements, the customs authority shall inspect the application for tax refund, accounting documents, payment documents, compare the claimed refund and collected tax on the Concentrated Accounting System of the customs and relevant management programs.

b.2.2) Inspect other documents and data relevant to the exports or imports in accordance with Article 16 and Article 16a of this Circular.

c) Handling inspection result:

c.1) Issue a inspection record (form No. 24/BBKT/TXNK in Appendix VI hereof) within 05 working days from the end of the site inspection.

If the inspection lasts longer than 05 days, the chief inspector shall request to the person who signed the inspection decision to issue a decision on extension of the inspection duration (form no. 25/QDGH/TXNK in Appendix VI hereof) at least 01 day before the initial deadline. The extension shall not exceed 05 working days. The chief inspector shall announce the extension decision and issue a record as prescribed in Point b Clause 4 of this Article;

c.2) Prepare a draft conclusion (form No. 26/KLKT/TXNK in Appendix VI hereof) and send it by fax, by registered mail or directly to the taxpayer within 03 days from the day on which the inspection record is issued.

If the taxpayer does not concur with the draft conclusion, the taxpayer shall send an electronic explanation through the e-customs system or a physical explanation to the customs authority within 05 working days from the day on which the draft conclusion is received;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the taxpayer is eligible for tax refund, the customs authority shall issue a decision on tax refund (form No. 10/QDKTT/TXNK in Appendix VI hereof) and send it to the taxpayer and relevant authorities through the e-customs system. A physical decision on tax refund may be sent if there is an error in the e-customs system or the taxpayer submitted a physical application for tax refund.

If the taxpayer is not eligible for tax refund, the customs authority shall send a notification (form No. 12/TBKTT/TXNK in Appendix VI hereof) to the taxpayer through the e-customs system.

5. Refundable tax shall be settled in accordance with Article 132 of this Circular.

6. The inspection must be completed within 40 days from the day on which the application for tax refund is received as prescribed in Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012.

7. Power to decide site inspection

a) In case of inspection before refund: the Director of the Sub-department of Customs to which tax was paid shall issue the decision;

b) In case of inspection after refund: the Director of the Customs Department of the province shall issue the decision under risk management rules within 10 years from the issuance date of the decision on tax refund as prescribed in Article 143 of this Circular.

8. Responsibilities of the taxpayer

Declare tax accurately; provide documents, explanation and information on schedule and take responsibility for accuracy of the application for tax refund as prescribed in Article 7 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 4 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012; update information and respond on schedule; comply with tax decisions, pay tax, late payment interest and fines on schedule.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

64. Article 131 is amended as follows:

 “Article 131. Settlement of overpaid tax, late payment interest and fines

1. Overpaid tax, late payment interest and fines are defined in Article 47 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 13 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012; Point a Clause 1 Article 29 of Decree No. 83/2013/ND-CP

2. Responsibilities of the taxpayer

Complete form No. 03 in Appendix IIa hereof and send it through the e-customs system to the customs authority.

The taxpayer may also submit a physical tax refund request (form No. 27/CVDNHNT/TXNK in Appendix VI hereof).

3. Responsibilities of the customs authority

The customs authority that received the overpaid amounts shall verify information through the e-customs system and inform the taxpayer if the tax refund request is granted. If information provided by the taxpayer is found inaccurate, the customs authority shall inform the taxpayer of the rejection through the e-customs system.

In case of a physical application, the customs authority shall send the taxpayer a written notification (form No. 12/TBKTT/TXNK in Appendix VI hereof) within 08 working hours if the taxpayer’s request is rejected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Refund of tax late payment interest and fines shall comply with Article 132 of this Circular. Overpaid VAT (if any) shall be settled together with import duty.”

65. Article 132 is amended as follows:

 “Article 132. Refund of tax, late payment interest and fines

1. If refund of tax and fines is extracted from the deposit account of the customs authority, the customs authority shall verify information on the e-customs system and perform the following tasks:

a) If the taxpayer does not owe outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations opened by the 10th of the next month):

a.1) If the taxpayer claims a refund: the customs authority shall prepare a payment order and send it to the State Treasury;

a.2) If the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the tax payable on the next declarations: After the taxpayer submits a request for offsetting, the customs authority shall send a notification to State Treasury for offsetting. The refundable amount in excess of the payable amount shall be refunded in accordance with a.1 of this Clause.

b) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations opened by the 10th of the next month):

b.1) If the taxpayer wishes to offset the refundable amount against payable amounts: the customs authority shall prepare a payment order and send it to the State Treasury, which will pay the amounts on behalf of the taxpayer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) The amount that remains after offsetting (if any) shall be refunded to the taxpayer in accordance with Point a.1 of this Clause.

2. If refund of tax and fines is extracted from state budget, the customs authority shall verify information on the accounting system and perform the following tasks:

a) If the taxpayer does not owe outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations up to the 10th of the next month):

a.1) If the taxpayer claims a refund: the customs authority shall prepare a refund order according to the form in Circular No. 77/2017/TT-BTC and send it to the State Treasury;

a.2) If the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the tax payable on the next declarations: After the taxpayer submits a request for offsetting, the customs authority shall send a notification to State Treasury for offsetting. The refundable amount in excess of the payable amount shall be refunded in accordance with a.1 of this Clause.

b) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations opened by the 10th of the next month):

b.1) If the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the amount payable, the customs authority shall prepare a refund order according to the form in 77/2017/TT-BTC and send it to the State Treasury;

b.2) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount but does not wish to offset them against the refundable amount, the customs authority shall follow instructions in Point b.1 of this Clause and send a notification to the taxpayer (Form No. 28/TBBT/TXNK in Appendix VI hereof);

b.3) The amount that remains after offsetting (if any) shall be refunded to the taxpayer in accordance with Point a.1 of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In other cases, the customs authority shall follow instructions in Point a and Point b of this Clause.

3. Deadline:

Deadlines for processing refund claims are specified in Article 129 and Article 131 of this Circular.

4. The taxpayer has the responsibility to inform the supervisory tax authority of the VAT refunded by the customs authority mentioned in Clause 2 of this Article.

The customs authority shall notify the tax authority after issuing the decision on tax refund.”

66. Article 133 is amended as follows:

 “Article 133. Late payment interest

1. Late payment interest shall be charged in the following cases:

a) Tax is paid behind the initial deadline, extended deadline, deadline written in the tax imposition decision or tax decision issued by a competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Tax is paid by instalments as prescribed in Article 134 of this Circular;

d) The exports or imports are granted customs clearance or conditional customs clearance under a guarantee as prescribed in Article 9 of the Law on Export and import duties and Article 4 of No. 134/2016/ND-CP.

2. The guarantor shall pay late payment interest if the taxpayer fails to fully pay tax by the end of the guarantee period.

3. The guarantor or the authorized collector shall transfer the tax to state budget within the day or in the beginning of the next working day. If the tax collected is not transferred to state budget by the deadline, the guarantor or the authorized collector shall pay late payment interest.

4. Determination of late payment interest:

a) Late payment interest = late payment interest rate multiplied by (x) late payment days x amount payable;

b) The late payment interest rate is 0.03% per day on the amount payable;

b) The late payment period begins from the day succeeding the deadline for paying tax and ends on the day succeeding the day on which tax is paid by the taxpayer, authorized tax collector or guarantor to state budget;

5. The taxpayer, authorized tax collector or guarantor shall determine the late payment interest according to Clause 4 of this Article and pay it to state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. In the case of late payment of tax prescribed in Clause 4 Article 5 of Law No. 71/2014/QH13, which is amended in Clause 3 Article 3 of Law No. 106/2016/QH13 and Clause 1 Article 3 of Decree No. 100/2016/ND-CP, tax payment shall not be enforced and the taxpayer is not required to pay late payment interest before receiving the amount payable by state budget, in which case late payment interest will be charged on the amount in excess to the amount payable by state budget.

7. If the taxpayer, tax collector or guarantor fails to pay tax and late payment interest within 30 days from the deadline for paying tax, the customs authority shall notify the taxpayer, tax collector or guarantor of the amount of tax and late payment interest accrued by the date of notification (form No. 57 and form No. 58 in Appendix of Circular No. 155/2016/TT-BTC).”

67. Article 134 is amended as follows:

 “Article 134. Paying tax debt in instalments

1. If the taxpayer fails to fully pay tax within 90 days from the initial deadline, extended deadline or deadline written in a tax decision issued by a competent authority, the customs authority has issued a tax enforcement decision and all of the conditions specified in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP are satisfied, the taxpayer may pay the tax debts in instalment over up to 12 months from the tax enforcement date. The taxpayer shall register and make a commitment to pay debt tax by instalments as follows:

a) Tax debt that is exceeding VND 500.000.000 but not exceeding VND 1.000.000.000 shall be paid within 03 months;

b)Tax debt that is exceeding VND 1.000.000.000 but not exceeding VND 2.000.000.000 shall be paid within 06 months;

c)Tax debt that is exceeding VND 2.000.000.000 shall be paid within 12 months;

d) If the taxpayer fails to fully pay tax by the aforementioned deadline, tax payment shall be enforced. The taxpayer’s guarantee shall pay tax and late payment interest on behalf of the taxpayer in accordance with Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Application for tax payment by instalments:

a) Form No. 30/CVNDTT/TXNK in Appendix V hereof: 01 original copy;

b) A letter of guarantee by a credit institution as prescribed in Article 43 of this Circular: 01 original copy

 (not required if an electronic letter of guarantee is already submitted).

3. Receiving and processing of Application for tax payment by instalments

a) Receiving authorities:

a.1) The Sub-department of Customs shall receive applications from taxpayers under its management;

a.2) The Customs Department shall receive applications from taxpayers under management of the Sub-department of Post-Clearance Inspection or multiple Sub-departments of Customs within the same province;

a.3) The General Department of Customs shall receive applications from taxpayers under management of multiple Customs Departments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) Sub-departments of Customs shall respond the applicant within 01 working day after the application is submitted;

b.2) Customs Departments shall respond the applicant within 02 working days after the application is submitted;

c) The General Department of Customs shall respond the applicant within 03 working days after the application is submitted.

4. The notification sent to the applicant shall be prepared according to form No. 31/TBNDTT/TXNK in Appendix VI hereof.”

68. Article 135 is amended as follows:

 “Article 135. Extension of deadline for paying tax, late payment interest and fines

1. The extension of the deadline for paying tax, late payment interest, fines (hereinafter referred to as tax deferral) shall be considered in the cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

2. The application for tax deferral is specified in Clause 2 Article 51 of the Law on Tax administration, which consists of:

a) Form No. 32/CVGHNT/TXNK in Appendix VI hereof: 01 original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.1) A written confirmation issued by the local competent authority (confirmation of the conflagration issued by the local fire department or the People’s Committee of the commune or a disaster management authority): 01 original copy. The confirmation must be issued within 30 days after the incident occurs;

b.2) The insurance contract or indemnity payment notice issued by the insurer (if the insurance contract does not cover tax compensation, it is required to have the insurer’s confirmation); the carrier’s agreement on compensation in case the damage is caused by the carrier: 01 photocopy.

c) In the cases mentioned in Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the following documents are required:

c.1) A decision to withdraw the old business premises issued by a competent authority (unless the relocation is requested by the enterprise itself): 01 photocopy;

c.2) A written confirmation issued by the local government that the enterprise has to suspend its business operation because of relocation: 01 original copy;

c.3) Documents proving the damage directly caused by relocation of the business premises. The damage is determined according to the documents and relevant regulations of law, including: remaining value of factories, warehouses, machines and equipment in which investment cannot be recovered after dismantlement (cost minus depreciation), cost of dismantlement, cost of relocation and installation at the new premises (after deduction of withdrawal cost), payment to employees for work suspension (if any). Other complicated cases related to other field, a confirmation issue day a professional agency is required: 01 original copy.

d) If the taxpayer faces the difficulties prescribed in Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, it is required to have documents proving the inability to pay tax on schedule because of such difficulties: 01 original copy.

3. The amount of tax, late payment interest, fines that are deferred shall comply with Clause 2 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

4. The deferral period shall comply with Clause 3 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Power to decide tax deferral

a) The Director of a Sub-department of Customs is entitled to consider deferring tax, late payment interest and fines payable thereto;

b) The Director of a Customs Department is entitled to consider deferring tax, late payment interest and fines payable to a Sub-department of Post-Clearance Inspection or multiple Sub-departments of Customs within the same province;

c) The Director of the General Department of Customs is entitled to consider deferring tax, late payment interest and fines payable to multiple Customs Departments.

In case of difficulties specified in Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the General Department of Customs shall receive the application and send a report to the Minister of Finance, which will request the Prime Minister to consider on a case-by-case basis.

7. Tax deferral applications shall be processed within the time limits specified in Article 52 of the Law on Tax administration.”

69. Clause 3 Article 136 is amended as follows:

 “3. An application for debt cancellation consists of:

a) Form No. 33/CVXN/TXNK in Appendix VI hereof prepared by the Customs Department to which the taxpayer owes tax, late payment interest or fines that are eligible for cancellation: 01 original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.1) A decision issued by a competent authority on the enterprise’s declaration of bankruptcy in the case specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Tax administration: 01 photocopy;

b.2) A death certificate or a court’s declaration of missing person; a court’s decision that a person is incapable of civil acts, or documents proving that a person is dead, missing or incapacitated in the cases specified in Clause 2 Article 65 of the Law on Tax administration: 01 photocopy;

b.3) Documents proving that tax, late payment interest and fines cannot be fully collected despite every effort or payment of which cannot be enforced in the cases specified in Clause 3 Article 65 of the Law on Tax administration, which is amended in Clause 20 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13: 01 photocopy.”

70. Article 138 is amended as follows:

 “Article 138. Fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy and shutdown

1. The fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy and shutdown shall comply with Article 54 of the Law on Tax administration, regulations of law on enterprises, cooperatives and bankruptcy. Responsibility to fulfill tax liability:

a) The owner (of a sole proprietorship), the Board of members, the Board of Directors, the liquidating organization and relevant executives specified in the company’s charter shall be responsible for fulfilling the enterprise’s tax liability before submitting the notice of dissolution to the business registration authority;

b) The cooperative dissolution council shall be responsible for fulfillment of tax liability of the cooperative before submitting the dissolution documents to the issuer of the registration certificate;

c) The bankruptcy trustee or the asset-liquidating enterprise shall be responsible for fulfilment of the enterprise’s tax liability after a decision to initiate bankruptcy process is issued according to the Law on Bankruptcy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) When an enterprise whose tax liability is unfulfilled is shut down without following procedures for dissolution or bankruptcy, its owner (of a sole proprietorship), the Board of members or Board of Directors or the management board (of a cooperative) or relevant executive specified in the enterprise’s charter shall be responsible for paying the outstanding tax;

b) When a household business or sole trader whose tax liability is unfulfilled shuts down the business, the owner of the household or the sole trader is responsible for paying the outstanding tax;

c) When an artel whose tax liability is unfulfilled is shut down, the head of the artel is responsible for paying the outstanding tax.”

71. Article 140 is amended as follows:

 “Article 140. Certification of fulfillment of tax liability

1. Any taxpayer or competent authority that wishes to have fulfillment of tax liability certified (including amounts of tax, late payment interest, fines, other paid amounts, and/or the amount paid to state budget) shall make a complete and send form No. 05 in Appendix IIa hereof to the customs authority through the e-customs system (or form No. 34/CVXNHT/TXNK in Appendix VI hereof and send it to the General Department of Customs in case of physical documents).

2. Within 05 working days from the day on which the request is received, the customs authority shall:

a) grant certification of tax liability fulfillment;

b) reject certification and specify the declarations on which tax liability is not fulfilled;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In the cases where an enterprise requests certification of fulfillment of its tax liability to serve the process of dissolution, shutdown or TIN closing, it must not open any customs declaration from the day on which the General Department of Customs issues a certification of fulfillment of its tax liability.”

72. Article 141 is amended as follows:

 “Article 141. Collection of information serving post-clearance inspection

1. Collection of information

The customs authority is entitled to request declarants, state authorities, and entities related to exported or imports to provide information serving post-clearance inspection as prescribed in Article 80, Article 95 and Article 96 of the Law on Customs, Article 107 and Article 108 of Decree No. 08/2015/ND-CP and relevant regulations of law.

2. a) Before, during and after post-clearance inspection, the customs authority may collect information from regulatory bodies, organizations and individuals that participate or are involved in export and import regarding suspected violations of customs dossiers, declared information, management and use of exports and imports.

The customs authority may collect information overseas where necessary.

3. Power to collect information

Director of the General Department of Customs, Director of Post-clearance Inspection Department, Directors of Customs Departments and Directors of Sub-departments of Customs shall collect information in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Methods of information collection

a) Sending inquiries to the entities mentioned in Clause 1 of this Article and request a written response;

b) Sending an official to meet in person.

This method is only implemented if requested by the declarant.

The Director of the General Department of Customs shall organize overseas information collection.”

73. Article 142 is amended as follows:

 “Article 142. Post-clearance inspection at customs authorities

1. Cases of inspections and power to decide inspection

a) The Director of a Sub-department of Customs is entitled to decide inspection within 60 days from the customs clearance date. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.2) The cases in which risk analysis is required are specified in Clause 2 Article 78 of the Law on Customs;

a.3) Do not carry out an inspection in the following cases:

a.3.1) The goods are identical or similar to goods that have undergone post-clearance inspection and approved by the Sub-department of Customs, unless new information is provided or violations are suspected. If there are suspicions about the identical or similar goods, the Director of the Sub-department of customs shall submit a report to the Director of the Customs Department;

a.3.2) In case of taxation risk due to large quantity of goods or diverse categories of goods, a post-clearance inspection at the declarant’s premises is mandatory.

b) The Director of the Customs Department is entitled to decide inspection within 05 years from the registration date of a declaration. To be specific:

b.1) The cases in which a post-clearance inspection is mandatory specified in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs. If new information is provided or violations are suspected after an inspection has been carried out in the cases mentioned in Point a of this Clause, the Director of the Customs Department shall decide whether to carry out an inspection at the Customs Department or at the declarant’s premises in accordance with Article 143 of this Circular;

b.2) The cases of inspection specified in Clause 2 Article 78 of the Law on Customs (except for the cases in which an inspection has been carried out in Point a of this Clause).

2. The following documents shall be inspected:

The customs dossier, commercial invoices, transport documents, sale contracts, documents certifying goods origins, payment documents, technical documents of the exports or imports specified in Article 79 of the Law on Customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Issuance of the decision on post-clearance inspection:

a.1) Director of the Customs Department or Sub-department of Customs shall issue a decision on post-clearance inspection according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VII hereof, request the declarant to provide the customs dossier, commercial invoices, transport documents, sale contracts, documents certifying goods origins, payment documents, technical documents of the goods undergoing inspection and provide explanation;

a.2) The decision on post-clearance inspection shall be sent directly or by registered mail or by fax to the declarant within 03 working days after it is signed and at least 05 working days before the inspection date;

b) Carry out the inspection and process the inspection result:

b.1) The declarant does not comply with the decision on post-clearance inspection:

If the declarant does not send documents or appoint a representative to the customs authority within 03 working days from the inspection date written on the decision on post-clearance inspection, the customs authority shall impose administrative penalties and perform the following tasks:

b.1.1) If a conclusion cannot be given, request the Director of the Customs Department to decide;

b.1.2) If a conclusion can be given, the Director of the Customs Department or Sub-department of Customs shall issue a notification of inspection result and administrative decisions (if any).

After administrative penalties are imposed, the customs authority shall update information on the e-customs system, according to which proper inspection shall be carried out (document inspection or physical inspection of goods) regarding the declarant’s next shipments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2.1) The customs authority shall carry out the inspection as follows:

b.2.1.1) Compare information on the customs declaration and value declaration with corresponding documents in the customs dossier provided by the declarant;

b.2.1.2) Compare the customs dossier and documents about the exports or imports with the declarant’s explanation provided during inspection and other information collected (if any);

b.2.1.3) Inspect the declarant’s adherence to regulations of law on customs and management of exports and imports.

If the declarant sends a representative to work with the customs authority, the inspection shall be recorded according to form No. 08/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof and enclosed with other documents provided by the declarant. The customs authority shall follow instructions in Article 141 of this Circular where necessary.

b.2.2) The declarant shall provide the customs dossier, commercial invoices, transport documents, sale contracts, documents certifying goods origins, payment documents, technical documents of the goods undergoing inspection and provide explanation in accordance with Article 79 and Article 82 of the Law on Customs; Send a representative to work with the customs authority;

The declarant may provide additional information and documents relevant to the inspected documents after the inspection is completed.

b.3) After a inspection result is given, follow instructions in Clause 3 Article 79 of the Law on Customs, Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Point c.4 Clause 3 Article 143 of this Circular.

c) Based on documents, data, information, explanation provided by the declarant and the inspection result, within 05 working days from the end of the inspection according to the decision on inspection, the person who signs the decision on inspection shall issue a notification of inspection result (form No. 06/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith) and send it to the declarant.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 143. Post-clearance inspection at the declarant’s premises

1. Cases of inspections and power to decide inspection

a) The cases specified in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs, including the cases in which the customs authority receives new information or there are new suspicion of violations or new taxation risks after a post-clearance inspection has been carried out at the customs authority.

b) The cases specified in Clause 2 and Clause 3 Article 78 of the Law on Customs;

c) The customs authority shall consider carrying out a specialized inspection in the following cases:

c.1) The time limit for post-clearance inspection has expired;

c.2) There is new information or suspected violations or complicated cases after a post-clearance inspection has been carried out at the declarant’s premises.

2. The following documents and goods shall be inspected:

The customs dossier, compare the declaration with accounting records, other documents, data related to the goods, the exports or imports in reality if necessary and possible, within 05 years from the registration date of the customs declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Issuance of the decision on post-clearance inspection:

a.1) The Director of the General Department of Customs, Director of Post-clearance Inspection Department, Directors of Customs Departments shall issue a decision on post-clearance inspection at the declarant’s premises according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof;

a.2) In the cases specified in Clause 2 and Clause 3 Article 78 of the Law on Customs, the inspection decision shall be sent directly, by registered mail or fax to the declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date.

In case of inspection because of suspected violations prescribed in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs, the decision shall be given directly to the declarant or the declarant’s representative during working hours without prior notice;

a.3) Revision, extension, cancellation of the inspection decision:

In case the decision on post-clearance inspection is revised, form No. 03/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used;

In case the extension of post-clearance inspection duration, form No. 04/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used;

In case of cancellation of the decision on post-clearance inspection, form No. 07/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used.

b) If the declarant does not send documents or appoint a representative to work with the customs authority as requested, the customs authority shall impose administrative penalties and perform the following tasks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.2) If a conclusion can be given, the head of the customs authority shall issue one according to result of inspection of available documents and data and administrative decisions (if any).

After administrative penalties are imposed, the customs authority shall update information on the e-customs system, according to which proper inspection shall be carried out (document inspection or physical inspection of goods) regarding the declarant’s next shipments.

c) If the declarant complies with the inspection decision:

c.1) The declarant shall provide information, data and documents for the customs authority in accordance with Point b Clause 3 Article 80 of the Law on Customs and Article 16a of this Circular. The declarant may provide relevant documents and data to prove previous declaration or answer the customs authority’s inquiries;

c.2. The inspection decision shall be prepared according to form No. 09/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof;

c.3) The customs authority shall carry out the inspection as follows:

c.3.1) Compare information on the customs declaration and value declaration with corresponding documents in the customs dossier provided by the declarant;

c.3.2) Compare the customs dossier, information and documents about the exports or imports with the declarant’s explanation provided during inspection and other documents and information collected by the customs authority (if any);

c.3.3) Compare information and documents provided for the customs authority with information in the accounting documents, inventory documents, data systems and relevant documents of the declarant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.3.5) Carry out a physical inspection of goods if necessary and possible;

c.3.6) Inspect the declarant’s adherence to regulations of law on customs and management of exports and imports;

c.3.7) Inspect eligibility for tax recession, tax refund and tax cancellation (if any);

c.3.8) Inspect goods origins in terms of origin criteria, adherence to regulations on issuance and transport other regulations on goods origins;

c.3.9) Compare information and documents provided or presented to the customs authority with management and use of imported raw materials, supplies, machines and equipment in reality since their import, during the manufacturing and until the products are exported or repurposed, disposal of excess raw materials, supplies and products;

c.3.10) If declarant does not declare his/her special relationship on the customs declaration or value declaration (if any), the customs authority shall inspect the impact of such relationship on the selling price in accordance with Article 7 of Circular No. 39/2015/TT-BTC.

The inspection shall be recorded according to form no. 08/2015-KTSTQ in Appendix VIII of this Circular, which is enclosed with supporting documents provided by the declarant. The customs authority shall follow instructions in Article 141 of this Circular where necessary;

c.4) Handling inspection result:

c.4.1) If the information, documents, explanation provided by the declarant prove that the declaration is legitimate, the customs authority shall accept the declaration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.4.2.1) The documents provided by the declarant for the customs authority are not legitimate;

c.4.2.2) The declarant fails to provide an acceptable explanation for the inconsistency or irrationality of the documents in the customs dossier, between the customs dossier submitted or presented to the customs authority and those retained by the declarant; between the customs dossier and accounting records; between the customs dossier and any explanation provided by the enterprise; between the customs dossier, accounting records and other relevant documents;

c.4.2.3) The declarant fails to provide adequate documents and information that have to be retained by the declarant and presented at the request of the customs;

c.4.2.4) The customs authority is able to prove that information provided for the customs authority is false according to documents and information obtained from the declarant, the exporter or the exporter’s representative; information obtained from the seller, manufacturer or operator or other entities relevant to the export or import;

c.4.2.5) The declarant fails to complete the customs declaration and value declaration accurately and adequately according to instructions in Appendix II hereof and Circular No. 39/2015/TT-BTC; Point a Clause 3, Point dd.2 Clause 4 Article 25 of this Circular;

c.4.2.6) The declarant provide false information about eligibility for tax recession, tax refund or tax cancellation;

c.4.2.7) The goods fail to satisfy origin criteria or violate regulations on issuance and transport other regulations on goods origins;

c.4.2.8) Information, data or documents provided or presented by the declarant do not match the management or use of raw materials, supplies, machines and equipment in reality.

Result of post-clearance inspection shall be handled in accordance with Point c.4 of this Article and relevant provisions of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The draft conclusion must be sent within 05 working days from the end of the inspection according final inspection record. The conclusion shall be given based the contents, scope, and result of inspection written on the inspection record. The issuer of the decision on post-clearance inspection shall draft and send the conclusion to the declarant (by email, by tax, by post, or directly);

b) Within 10 days from the end of the inspection, the declarant may provide an explanation (in writing or in person) for the person who signs the inspection decision.

If the declarant does not provide any explanation, the customs authority shall perform the next steps accordingly;

c) Within 15 days from the end of the inspection, the person who signs the inspection decision shall:

c.1) Consider the declarant’s explanation and/or the result of discussion with the declarant’ representative to clarify the issue and sign the conclusion;

c.2) The Director of the General Department of Customs, Post-clearance Inspection Department, or Customs Department shall sign conclusion according to form No. 05/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof;

c.3) If professional opinions are necessary for making the conclusion:

c.3.1) The customs authority may give conclusion about some of the issues. Additional conclusion about the other issues that need consultation with competent authorities may be given later. The additional conclusion shall be given within 15 days after consultation with competent authorities;

c.3.2) The conclusion shall be given within 15 days after receiving comments from competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.3.4) If no comments are given by the inquired authorities, the customs authority shall give the conclusion within 15 days from the deadline mentioned in c.3.3 of this Clause based on existing inspection result and data.”

75. Replacement and revision of Appendices

a) Appendix II, Appendix V, Appendix VI of Circular No. 38/2015/TT-BTC are replaced with Appendix I, Appendix II and Appendix III of this Circular;

b) Appendix IIa and Appendix X of Circular No. 38/2015/TT-BTC are revised by Appendix IV and Appendix V of this Circular.

Article 2. Abrogated clauses

1. Article 26; Clause 5, 6 Article 31; Clause 7 Article 32; Point c Clause 1 Article 37; Article 40; Clause 1, 2, 3, 6, 9 Article 42; Clause 1, 4, 5 Article 43; Article 49, 65, 73; Point b.5 Clause 2 Article 83; Article 88, Article 92, Article 97, Article 98, Article 99, Article 100, Article 101, Article 107, Article 108, Article 109, Article 110, Article 111, Article 112, Article 113, Article 114, Article 115, Article 116, Article 117, Article 118, Article 119, Article 120, Article 121, Article 122, Article 123, Article 124, Article 125, Article 126, Article 127, Article 128, Article 130 of Circular No. 38/2015/TT-BTC are abrogated.

2. Article 4 of Circular No. 39/2015/TT-BTC is abrogated.

Article 3. Transition clauses

1. In the cases where the e-customs system is not operational or not able to receive electronic information, declarants and customs authorities shall use physical documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Regarding processing contracts and appendices thereof concluded before the effective date of this Circular, declarants shall submit notifications of those under customs declarations prepared after the effective date of this Circular according to Article 56 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended in Clause 36 Article 1 of this Circular;

b) Regarding raw materials and supplies imported for manufacture of domestic exports, processing contracts and appendices thereof that are being executed when this Circular comes into force, provisions of this Circular shall apply to (i) annual statements prepared after the effective date of this Circular and (ii) statements regarding amalgamation, merger, division, change in customs place for import of raw materials and supplies after the effective date of this Circular.

3. Provisions of Point b.3 Clause 2 Article 33 of Circular No. 38/2015/TT-BTC shall be implemented in accordance with Point b Clause 2 Article 30 of 38/2015/TT-BTC, which is amended in Clause 19 Article 1 of this Circular.

4. Provisions of Articles 103, 104, 105, 106 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, if already prescribed in Decree No. 134/2016/ND-CP or contrary to Decree No. 134/2016/ND-CP, shall be implemented in accordance with Decree No. 134/2016/ND-CP.

Article 4. Organization of implementation

1. The Director of the General Department of Customs shall instruct customs authorities to implement this Circular in order to facilitate export and import and improve customs management.

2. Customs authorities shall comply with provisions of this Circular in terms of customs procedures, customs supervision and inspection, imposition of export and import duties and tax administration of exports and imports. Difficulties that arise during implementation should be reported to the Ministry of Finance (the General Department of Customs) for consideration and guidance.

Article 5. Effect

1. This Circular comes into force from June 05, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

APPENDIX I

(Issued together with the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance)

This is to replace the Appendix II of the Circular No. 38/2015/TT-BTC as follows:

Appendix II

DATA FIELDS RELATING TO ELECTRONIC CUSTOMS PROCEDURES AND REGIME FOR MANAGEMENT OF EXPORTS AND IMPORTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

Data fields

Description and remarks

Code system

Form No.01

Electronic import declaration

Upon the prior registration of information about imported goods.

 

A

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1

Declaration form number

Do not need to fill in this field. The e-customs system automatically grants the declaration number.

Note: The customs authority and relevant entities use 11 initial characters of the declaration number. The 12th character only represents the number of supplementation times.

 

1.2

First declaration sheet number

Box 1: Enter only if the shipment contains more than 50 lines of products or another separate declaration is needed.  Below is the typing guidance:

 (1) For the first declaration sheet, enter the letter “F”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Box 2: Enter the ordinal number of the declaration sheet out of the total number of declaration sheets.

Box 3: Enter the total number of declaration sheets.

 

1.3

Number of respective temporary import – re-export declaration

Fill in this field in the following cases:

(1) In case of the re-import of the temporarily exported shipment, enter the number of the respective re-export declaration.

(2) In case of the import of the temporarily imported shipment for domestic consumption purposes, enter the number of the temporary import declaration.

(3) If the temporary import declaration and the re-export declaration are made by the same person.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.4

Type code

The importer consults import documentation and purposes to choose one of the import types according to the instructions given by the General Department of Customs.

See the chart of type codes on the website www.customs.gov.vn

X

1.5

Product classification code

If a product falls into one of the following situations, typing its respective code is compulsory:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “B”: National defence and security products

 “C”: Emergency assistance products

 “D”: Products intended for mitigation of natural disasters and epidemics

 “E”: Humanitarian aids/ non-refundable aids

 “F”: Postal and express delivery products

 “G”: Movable property

 “H”: Products used by means of transport upon entry or exit

 “I”: Diplomatic products

 “J”: Others prescribed by the Government’s regulations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note: Use the code “J” only if otherwise prescribed in the Government’s particular document. This code is not applicable to common products.

 

1.6

Transportation mode code

Based on the transportation mode, one of the following codes is selected:

“1”: Aviation transport

“2”: Sea transport (using containers)

“3”: Sea transport (bulk cargos, liquid cargos, etc.)

“4”: Land transport (using goods-carrying motor vehicles)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“6”: Inland water transport

“9”: Other

Note:

- Select the respective code of mode of transportation of goods imported from abroad to the port of entry in case of transportation of the imported goods kept in the consolidated container into a CFS warehouse. Example: If goods kept in the consolidated container are transported by sea, select the code “3”.

- The code “9” is used in the following cases:

1. Transport of the imported goods by using the mode of transportation other than those assigned the code “1” through the code “6”. Example: pipeline or cable transport, etc. 

2. Spot import; goods imported into bonded warehouses.

- In case of air transport of the carry-on luggage, select the code “1"; in case of sea transport thereof, select the code “3”. 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Individual/organization classification

Depending on the nature of a transaction, select one of the following codes:

Code “1”: Person to person

Code “2”: Organization/company to person

Code “3”: Person to organization/company

Code “4”: Organization/company to organization/company

Code “5”: Other

 

1.8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) Specify the code of the Customs Subdepartment where the customs declaration is registered in accordance with laws.

If it is skipped, the system will automatically specify the code of the Customs Subdepartment granting registration of customs declarations based on the address of the facility where the goods awaiting customs clearance are stored.   (2) See the chart of “Codes of Customs Subdepartments – Customs Import Procedure Teams” on the website www.customs.gov.vn.

X

1.9

Code of the declaration processing department

(1) Provide the code of the Customs Import Procedure Team in charge of processing of customs declarations.

(2) If it is skipped, the system will automatically specify the code of the Customs Import Procedure Team in charge of processing of customs declarations based on the HS code.

(3) See the chart of “Codes of Customs Subdepartments – Customs Import Procedure Teams” on the website www.customs.gov.vn.

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Re-export duration

In case of use of the customs declaration of goods imported in the form of re-import, based on regulations on the respective duration during which temporarily imported goods may stay in Vietnam, enter the deadline in the dd/mm/yyyy format. 

 

1.11

(Proposed) submission date

Enter the proposed date (dd/mm/yyyy) of implementation of the IDC service.

In case of skipping this field, the e-customs system will automatically import the date of implementation of this service.

 

1.12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the importer’s TIN.

Note:

- If the importer has registered use of VNACCS and has already implemented the IDA service, the system will automatically export the importer’s code.

- If the foreign consignor hires a bonded warehouse, the importer’s code is the code of the owner of that bonded warehouse or the code of the customs brokerage agent.

 

1.13

Importer’s code

Enter the importer’s name.

Note:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the importer has registered use of VNACCS or has already entered “the importer's code”, the system will automatically export the importer’s name.

 

1.14

Zip/postal code

Enter the importer’s zip/postal code (if any).

 

1.15

Importer’s address

(1) Enter the importer’s address. Do not need to fill in this field if it is automatically displayed on the system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) If the importer has registered the use of VNACCS and has already implemented the IDA service, inputting information in this field is not required.

 

1.16

Importer's telephone number

 (1) Enter the importer’s telephone number (hyphens are not accepted). In case of the automatic display on the system, data input is not required.

(2) If the importer’s telephone number is not correctly displayed on the system, enter the correct telephone number.

(3) If the importer has registered the use of VNACCS and has already implemented the IDA service, inputting information in this field is not required.

 

1.17

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the import-entrusting person’s TIN.

 

1.18

Import-entrusting person’s name

Enter the import-entrusting person’s name.

 

1.19

Exporter’s code

Enter the exporter’s code or the foreign consignor’s code in case of transport of goods into a bonded warehouse (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.20

Exporter’s name

(1) Enter the exporter’s name or the foreign consignor’s name in case of transport of goods into a bonded warehouse (if not available on the system).

(2) If available, the system will automatically export the exporter's name.

Note:

- Enter the exporter (the seller)’s name under a contract for trading of imported goods (even including the case in which imported goods are traded through the third party);

- Enter the customer’s name specified in the toll manufacturing agreement (if goods are imported through the third party designated by the toll manufacturing service customer, enter the designated consignor in the box intended for entering the export entrusting person's name);

- If the sales agreement prescribes the imported goods are received in Vietnam (in case of the spot import), the exporter’s name is the overseas buyer’s name; the name of the designated consignor (in Vietnam) must be entered in the box intended for the export entrusting person's name;  

- If the customs declarant is the owner of the imported goods sent to a bonded warehouse, enter the foreign seller’s name (the same as the exporter’s name inscribed on the declaration of import of goods sent to a bonded warehouse);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.21

Exporter’s zip/postal code

Enter the exporter’s zip/postal code (if any).

 

1.22

Address

Box 1: Enter street name, home/ post office box number. The customs declarant must enter the address on his/her own if the system does not automatically export information.

Enter the accurate street name and home/post office box number if the system gives inaccurate information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Box 3: Enter the city’s name. The customs declarant must fill in this field if the system does not automatically export information.

Enter the city’s accurate name if the information displayed on the system is not correct.

Box 4: Enter the country’s name.  The customs declarant must fill in this field if the system does not automatically export information.

Enter the country’s accurate name if the information displayed on the system is not correct.

 

1.23

Country code

The country code contains 02 UN LOCODE letters (see the chart of country codes at the Portal of the General Department of Customs: www.customs.gov.vn), specifically including the followings:

(1) If the goods are transported directly from the exporting country to Vietnam or in transit through an intermediate country without being traded or processed for manufacturing of finished products or exported products, or those obtain the customs clearance from the foreign customs authority, the country of consignment will be the exporting country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3) In case the abovementioned country code is not defined, enter the exporter’s country code. 

X

1.24

Import-entrusting person’s name

Enter the export-entrusting person’s name (if any).

In case of the spot import assigned by the foreign exporter, enter the name of the assigned consignor in Vietnam.

 

1.25

Customs brokerage agent’s code

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(2) If the IDA service and the IDC service are implemented by two different customs declarants, enter the code of the user of the IDC service.

 

1.26

Transport document number (B/L, AWB number, etc.)

(1) Enter the transport document number containing digits, alphabetical letters and special characters (if any) (B/L, AWB and RWB number).

Note:

- Enter the number of the transport document on which the importer's name is given at the box intended for the consignee’s name.

Provide the transport document on which the consignee is the importer.

- With respect to B/L and AWB, it is possible to enter as many as 05 numerals but the goods defined by these transport document numbers must be owned by one consignor, consignee, and carried by the same means of transport and on the same route as well as must have the same date of arrival. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(2) If a transport document is used by multiple customs declarations, the customs declarant must inform the customs authority of the splitting of that transport document according to the information requirements prescribed in the form No. 12 of this Appendix through the electronic customs data system. The system automatically receives, checks and replies to the customs declarant’s application for the splitting of the transport document promptly after receipt of the notification of such splitting. The customs declarant is required to use the branched transport document number in a response to fill in this box.

(3) If the goods are imported without the transport document, the customs declarant must send information about goods according to the information requirements set forth in the form No.13 of this Appendix through the electronic customs data processing system. The system will automatically grant the cargo management number to the imported shipment to fill in this box.

 

1.27

Quantity

Box 1: Enter the aggregate number of goods packs (based on the commercial invoice, packing list and transport document, etc.)

Note:

- Do not enter the decimal parts;

- Enter “1” for the goods not measured in such units as parcel or case, etc.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example: CS: case, BX: box,…

 (See the chart of package type codes on the website www.customs.gov.vn)

X

1.28

Gross weight

Box 1: Enter the total weight of the shipment (based on the packing list, commercial invoice and transport document)

Note:

- If the customs declarant selects the code “1" at the data field “Transportation mode code”, 08 characters indicating the integer parts and 01 character indicating the decimal part may be entered. If the decimal part is more than 01 character, enter the exact gross weight into the box "Note".

- As for other modes of transportation, 06 characters of the integer part and 03 characters of the decimal part must be entered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Do not need to fill in this box if the customs declarant selects the code “9” at the data field “Transportation mode code”.

Box 2: Enter the measurement unit code for the UN/ECE gross weight of the shipment

Example:

KGM: kilogram

TNE: tonne

LBR: pound

 (See the chart of “units of measure codes” on the website www.customs.gov.vn)

- If the unit of measure which is not LBR is used, specify the code of that unit of measure.

- If the code “LBR” (pound) is used, enter KGM.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.29

Code of the proposed location for storage of goods awaiting customs clearance

Enter the code of the location for storage of goods upon implementation of the import declaration.

 (See the chart of codes of proposed facilities of storage of goods awaiting customs clearance, places for intermediate transportation under tax suspension and places of destination for transportation under tax suspension on the website www.customs.gov.vn) 

Example 1: If Company A registers the import declaration with the Hai Phong Region I Sub-department of Bordergate Customs (the Subdepartment’s code is 03 CC), and their goods are stored at the Tan Cang Hai Phong Warehouse Facility (according to the arrival notice), enter the code of the Tan Cang Hai Phong Warehouse Facility (03CCS03). 

Example 2: If Company B registers the import declaration with the Bac Thang Long Customs Subdepartment (its code is 01NV) and their goods are kept at the Tan Thanh Lang Son Storage Yard of Imported Goods (according to the arrival notice), enter the code of Tan Thanh Storage Yard of Imported Goods (15E4G02).

X

1.30

Codes and numbers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.31

Means of transport

Box 1: Enter the call sign in case of sea/river transport. If basic vessel information has not been input in the system, enter “9999”.

Box 2: Enter the name of means of transport (according to the transport document: B/L, AWB,...)

(1) Enter the vessel’s name in case of sea/river transport.

(2) In case information input is skipped, the system will automatically export the vessel’s name registered on the system based on its call sign given in the box 1.

 (3) In case of air transport, enter the airline’s code (02 characters), flight number (04 characters), slash (01 character), dd/mmm (dd: 02 characters, mmm: 03 abbreviated characters of English month names).

Example: AB0001/01JAN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (5) In case of rail transport, enter the train registration number.

(6) Do not need to fill in this field if the customs declarant selects the code “9” at the field “Transportation mode code” and the system automatically export the name of the means of transport.

 

1.32

Arrival date

Enter the proposed date of arrival of goods at the bordergate according to the transport document or the arrival notice sent by the shipper to the consignee.

 

1.33

Unloading location

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) Enter the unloading port code (air or sea transport) according to the transport document (B/L, AWB,...);

(2) Enter the stop station (rail transport);

(3) Enter the bordergate code (land or river transport);

(4) Data entry is compulsory if the customs declarant selects the code “9” at the data field “Transportation mode code”.

(Refer to the chart of domestic ICD codes, land bordergates – railway terminals and domestic airports on the website www.customs.gov.vn)

Box 2: Enter the unloading location: The system exports the name of the unloading location based on the location code. If the code of the unloading location is not available, enter the unloading location’s name.

Note:

- In case of the spot import, enter the name of the importing company's warehouse.

- Do not need to fill in this data field if the goods are imported from non-tariff zones, except bonded warehouses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.34

Loading location

Box 1: Enter the UN LOCODE loading location code.  (See the chart of codes of overseas locations and overseas airports on the website www.customs.gov.vn).

Note:

- In case the location is not present in the abovementioned code chart, enter the country code (02 characters) + ZZZ.

- In case of the spot import, enter “VNZZZ”. If the goods in non-tariff zones are sent to bonded warehouses; the goods are imported from bonded warehouses into domestic areas, enter “ZZZZZ”.

Box 2: Enter the location where the goods are loaded onto the means of transport:

Note:

- Do not need to fill in this field if the system gives automatic support.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-In case of the spot import or import of the goods from a domestic area into a bonded warehouse, enter the name of the exporting company’s warehouse.

- If the goods are imported from a non-tariff zone into a bonded warehouse, enter the name of the non-tariff zone.

- In case the goods are imported from a bonded warehouse into a domestic area, enter the name of the bonded warehouse.

X

1.35

Quantity of containers

Enter the number of containers:

(1) The system automatically exports the number of containers after registration.

(2) In case of the air transport or other mode of transportation without using containers, and the imported goods are packed in the consolidated container from a CFS warehouse, data input in this field is not required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:  The list of containers is prepared in the excel file format approved by the customs authority.

 

1.36

Code of shipment content inspection result

If the customs declarant checks the imported goods before submission of the customs declaration, enter one of the following codes:

 “A”: NOT Abnormal

 “B”: Abnormal

 “C”: Consultation with the customs authority is needed

Note:  Enter the code “C” if the customs declarant demands that the customs authority carry out the physical inspection of the shipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.37

Codes of other legislative documents

Enter the code of the legislative document on management of imports specified on the customs declaration, such as the import permit, sanitary and phytosanitary test, food safety and quality inspection results, etc.

(See codes of legislative documents in the chart of codes of other regulatory documents and license classification on the website www.customs.gov.vn)

Note:

- As for the goods subject to the administration by the specialized regulatory body, data input in this box is required.

- May enter 05 codes (at 05 boxes) at maximum and these codes must be different.

X

1.38

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Fill in this data field if the goods have to obtain the import permit and the specialized inspection result prior to customs clearance; the imported goods are in the reconciliation list, the list of off-system duty-free investments, the list of synchronized equipment, the list of goods imported in the form of full set and disassembled for multiple imports and shipments, the list of supplies and equipment imported for assembly, repair and maintenance of railway locomotives and cars, the list of supplies and equipment imported for the priority machinery manufacturing industry, the written document on prior valuation, the written document on code predetermination and the written document on origin determination, and the number of receipt of the processing contract/appendix to a contract.   

Box 1: Enter the classification code of the import permit.

(See codes of import permits in the chart of other regulatory documents and license classification on the website www.customs.gov.vn)

Box 2: Enter the number of the import permit or the number of the written notification of the specialized inspection result or the number of the reconciliation list or the number of the written document on predetermination of code/value/origin (if any) or the number of receipt of the processing contract or the appendix thereto, which is exported by the system when the customs declarant informs the processing contract or the appendix thereto.

(Enter 05 types of import permits at maximum).

X

1.39

Classification of invoice types

Enter one of the classification codes of invoicing forms as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “B”: Evidencing documents equivalent to commercial invoices if the buyer is obliged to pay the seller or the inventory of commercial invoices by using the form No. 02/BKHĐ/GSQL in the Appendix V hereto, or in case of none of commercial invoices.

 “D”: electronic invoices (if registration of the electronic invoice on VNACCS has been completed)

Note:  In case of preparation of the inventory of invoices according to the form No. 02/BKHĐ/GSQL in the Appendix V, select the code “B”.

 

1.40

Electronic invoice receipt number

(1) If the invoice form is classified by the code “D”, the electronic invoice receipt number will be required.

(2) If the invoice form is classified by the code other than the code "D", this data field cannot be filled in.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Invoice number

Enter the number of the commercial invoice or the number of the evidencing documents equivalent to a commercial invoice if the buyer is obliged to pay the seller or the inventory of commercial invoices by using the form No. 02/BKHĐ/GSQL in the Appendix V hereto.

In case the commercial invoice is not available, the customs declarant will not be required to fill in this box.

If the goods imported from a bonded warehouse into domestic areas multiple times, enter the number of the commercial invoice issued by the foreign seller upon import of these goods into domestic areas.

 

1.42

Invoicing date

Enter the date of issuance of the commercial invoice or the date of formulation of the evidencing document equivalent to a commercial invoice if the buyer is obliged to pay the seller or the statement of commercial invoices by using the form No. 02/BKHĐ/GSQL in the Appendix V hereto. (dd/mm/yyyy).

Note:  If the commercial invoice is not available, enter the date of implementation of IDA service.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.43

Payment method

Enter one of the following payment method codes:

 “BIENMAU”: Border trade

 “DA”: Documents against Acceptance Collection

 “CAD”: Cash against Documents

 “CANTRU”: Clearing and redemption

 “CASH”: Cash

 “CHEQUE”: Cheque

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “GV”: Capital contribution

 “H-D-H”: Swapping and Bartering 

 “H-T-N”: Goods for debt repayment

 “HPH”: Bill of exchange

 “KHONGTT”: No payment

 “LC”: Letter of credit

 “LDDT”: Investing joint venture

 “OA”: Open account

 “TTR”: Telegraphic Transfer Reimbursement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:

- In case of payment made in other or combined forms, enter the code “KC” and fill in the actual payment method onto the box “Details of value declaration”;

- If the customs declarant is the owner of the goods sent to a bonded warehouse, enter "No payment" in the data field of payment method.

 

1.44

Total invoice value

Box 1: Enter the classification code of invoice/ other equivalent:

 “A”: Invoice price of paid goods

 “B”: Invoice price of unpaid goods (FOC/promotional products)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “D”: Other cases (including the case in which none of commercial invoices is issued)

Box 2: Enter one of the following Incoterms terms and conditions of delivery:

 (1) CIF

(2) CIP

(3) FOB

(4) FCA

(5) FAS

(6) EXW

(7) C&F (CNF)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(9) CPT

(10) DDP

(11) DAP

(12) DAT

(13) C&I

(14) DAF

(15) DDU

(16) DES

(17) DEQ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Box 3: Enter the code of the currency unit specified on the invoice according to the UN/LOCODE standards.

(See the chart of currency unit codes on the website www.customs.gov.vn)

Box 4: Total invoice value:

(1) Enter total invoice value.

 (2) If the shipment has multiple invoices with the same transport document, the shipment documentation contains the consolidated invoice combining these invoices or other evidencing document replacing the invoice is prepared under instructions, enter total value specified on the consolidated invoice, and before registration of the customs declaration, provide the list of invoices or equivalent evidencing documents by carrying out the HYS service. 

 (3) If the terms of delivery, such as CFR, DDU, DDP, DAP, DAF, etc., are applied, but total amount on the invoice is divided into separate amounts, including total amounts varying depending on EXW or FOB terms, transportation or packing costs, etc.; each item has the invoice value under EXW or FOB terms (exclusive of transportation or packing costs, etc.), and in case of the distribution of transportation or packing costs, etc. in the value ratio, the data fields will be completed as follows:   

- At the box “Terms of delivery”, specify EXW or FOB relevant to total invoice value (adjustments have not yet been added or subtracted).

- At the box “Total invoice value", enter total value specific to EXW or FOB terms.

- Enter transportation costs into the box “Transportation cost”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Enter the terms of delivery into the box “Value declaration details”;

- At the box “Total value distribution factor”, enter total invoice value under respective EXW or FOB terms (adjustments have not yet been added or subtracted).

- At the box “Invoice value” of each item, enter the value of each item specified on the invoice (adjustments have not yet been added or subtracted).

(4) With respect to import of goods between an enterprise at a non-tariff zone/ bonded warehouse and a domestic enterprise: If the terms of delivery belong to the E or F group,

- Enter CIF into the box "Terms of delivery”;

- Enter information according to instructions given in (1) into the box “Total invoice value”.

(5) In case of the invoice containing both paid goods and FOC/ promotional products, Enter total invoice value and input information into the Detail field as follows:

- As for paid goods, enter information as normally according to instructions (the system gives support in the automatic distribution of dutiable values);

- As for FOC/ promotional products, enter total invoice value and, at the box “Value declaration details”, specify the ordinal number of product line in the Detail field as FOC/ promotional products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Box “dutiable value”: Enter the dutiable value of goods.

(6) If the entire shipment contains FOC/ promotional products or goods without the commercial invoice:

- At the box “total invoice value”, enter total transportation or insurance cost (if any) of the shipment;

- Box “Invoice value”, box “invoice unit price” may be kept blank;

- At the box “dutiable value”, enter the dutiable value of goods.

Note: In (5) and (6), the box “Tariff schedule codes of imported goods”, select the appropriate schedule. In case of goods not subject to duty, select B30 and enter 0% at the box “Duty rate” and respective duty exclusion/deduction/exemption codes.

 (7) Enter as many as 04 numerals in the fractional parts if the currency unit code is not [VND]. If the currency unit code is [VND], entering the fractional parts in a decimal number will not be permitted.

Note:

- If total invoice value exceeds the system’s limit, a paper customs declaration will be needed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

X

1.45

Value declaration classification code

Enter one of the following codes:

“1”: Determining the dutiable value according to the method for determination of the transaction value of identical goods

“2”: Determining the dutiable value according to the method for determination of the transaction value of similar goods

“3”: Determining the dutiable value according to the method for determination of the deductive value

“4”: Determining the dutiable value according to the method for determination of the computed value

“6”: Applying the transaction value method

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“8”: Applying the transaction value method, but manually distributing adjustments to the dutiable value and typing distributed amounts at the box indicating the dutiable values of specific product lines.

“9”: Determining the customs value according to the inference method.

 “T”: Determining the customs value in certain special cases

Note:

- If various valuation methods are applied to a shipment, enter the representative code indicating the commonly used method.

- Codes “0”, “5” and “Z” are those relating to the consolidated value declaration which are not applied until detailed instructions are given.

- Enter the code “6” or “7” only if the shipment qualifies for application of the transaction value method.

- Use the code “T” for cases prescribed in Article 17 of the Circular No. 39/2015/TT-BTC and goods imported for processing of products under contracts with foreign tradespersons.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Number of receipt of the consolidated value declaration

Box 1: Do not fill in this box until new instructions are given

Box 2: Do not fill in this box until new instructions are given

Box 3: Do not fill in this box until new instructions are given

 

1.47

Transportation cost

Box 1: Enter one of the following transportation cost codes:

 “A”: This code is used if the transport document specifies total fee for transportation of all goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The shipment invoice contains the paid goods and FOC/ promotional products;

- The costs of transportation of the paid goods and FOC/ promotional products specified in the transport document are separated.

Upon use of this code, at the box (box 3) indicating the cost of transportation of the paid goods, the system will automatically fill in information. With respect to FOC/ promotional products, the customs declarant must, of their own accord, total transportation fees for calculation of the dutiable value and enter the total number into the box indicating the dutiable values of FOC/ promotional products.

 “C”: This code is used if the customs declaration shows that only a part of the goods contained in the shipment specified in the transport document is imported.

 “D”: Distributing transportation costs according to the weight and capacity rate. When entering this code, the customs declarant must submit the valuation declaration in order to distribute dutiable value adjustments/ calculate the dutiable value of each item, enter the result of calculation of the dutiable value specified on the valuation declaration into the respective box on the import declaration in the VNACCS system.

 “E”: This code is used if the value of invoice of the goods includes transportation costs (example: CIF, C&F, CIP), but the actual transportation cost exceeds the invoiced one (other transportation costs may additionally arise from transporting goods to ports of entry owing to an increase in the transportation cost due to increases in fuel prices, currency fluctuations or port congestion, etc.).

 “F”: This code is used if a transportation cost exceeds the prescribed one and only a part of goods contained in a shipment is imported.

Box 2: Enter the code of the currency unit of the transportation cost.

Box 3: Enter the amount of the transportation cost:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(2) If the currency unit code is “VND”, entering numerals in the fractional parts will not be accepted.

(3) If the code of the terms of the invoice price is “C&F” or “CIF”, and the actual transportation cost is greater than the transportation cost specified in the transportation cost invoice, enter the transportation cost difference into this box (equivalent to the code “E” at the box 2).

Note:

- In case the commercial invoice is not available and the customs declarant does not fill in the box “Invoice number”, this data field will be skipped.

 

1.48

Insurance cost

Box 1: Enter one of the following insurance cost codes:

Enter one of the following insurance cost codes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “D”: No insurance

If the data field indicating the terms of the invoice price has been filled in by CIF, CIP, C&I, DDU, DDP, DAP, DAF or DAT price, the data input herein will not be allowed. 

Note:  The code “B” is the general insurance which is not applied until new instructions are given.

Box 2: Enter the code of the currency unit of the insurance cost in case of the separate insurance (code “A”).

Box 3: Enter the amount of the insurance cost in case of the insurance code “A”.

(1) If the currency unit code is not “VND”, entering as many as 4 numerals in the fractional parts may be accepted.

(2) If the currency unit code is “VND”, entering numerals in the fractional parts will not be accepted.

Box 4: Do not fill in this box until new instructions are given

Note:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.49

Adjustment code and name

Box 1: Enter respective codes of the following adjustments:

 “A”: Sales commission and brokerage fee (AD).

 “B”: Cost of packaging deemed as an integral part of an exported good (AD).

 “C”: Packing cost (AD).

 “D”: Assistance amount (AD).

 “E”: Copyright cost, licensing cost (AD).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Q”: The buyer’s amounts payable which are not included in the invoice price, including: advance or prepaid amount, deposit amount (AD).

 “K”: The buyer’s payment to the third party upon the seller’s request (AD).

 “M”: Amounts paid by the debt settlement (AD).

 “U”: Costs incurred by activities arising after import of goods, including construction, architecture, installation, maintenance or technical assistance, consultancy, supervisory and other equivalent costs (SB).

 “V”: Transportation costs arising after transportation of goods to the first port of entry (SB).

 “H”: Insurance costs arising after transportation of goods to the first port of entry (SB).

 “T”: Taxes, fees or charges which have already been paid in Vietnam and included in the purchase price of the imported goods (SB).  

 “G”: Discounts (SB).

S: Costs relating to marketing of imported goods which are incurred by the buyer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “N": Others

Note:

- Do not enter the code “G” in this box in case of the quantity discount. At the box “Value declaration details”, clearly enter the goods eligible for the quantity discount and the discounted value or the discount rate.   Upon completion of import of the entire shipment, the discount may be considered in accordance with the Circular No. 205.

Box 2: Enter the respective code of value adjustment in the following cases:

 “AD”: Addition of the adjustment amount.

 “SB”: Subtraction of the adjustment amount.

 “IP”: The dutiable value which is the invoice price.

 “DP”: Entering total dutiable price which is manually calculated.

Box 3: Enter the code of the currency unit of the adjustment amount.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) Enter as many as 04 numerals in the fractional parts if the code of the currency unit is not “VND”.

(2) If the code of the currency unit is “VND”, entering the fractional parts will not be allowed.

Box 5: Enter total factor of distribution of adjustment values.

(1) If the adjustment amount is distributed to the good specified in at least 2 customs declarations, enter total invoice price of products with adjustments distributed in all of customs declarations.

(2) If adjustments are distributed to the goods of only one customs declaration, this box may be skipped.

(3) Enter as many as 04 numerals in the fractional parts.

 (4) Value of the column “Total factor of distribution of adjustment amounts” ≤ the value of the column “Total factor of distribution of dutiable values”.

Note:

- In case the commercial invoice is not available and the customs declarant does not fill in the box “Invoice number”, this data field will be skipped.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.50

Value declaration details

1) Enter the transport document in the DDMMYYYY#& format.

(2) Enter details of the value declaration.

Example: If the sales commission is equal to 5% of the invoice value, calculate the commission amount, enter the corresponding adjustment amount and write “the commission equal to 5% of the invoice value” into this box.

(3) Enter notes and remarks relating to the value declaration.

(4) Enter information according to instructions given at the box "Total invoice value" and other relevant boxes.

(5) If the customs declarant has not obtained adequate information and documents on customs valuation, he/she may request the customs authority to determine value as a basis for release of goods.

(6) If imported or exported goods have not been officially priced on the date of registration of the customs declaration, the customs declarant will accept the temporarily calculated price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(8) Enter the number of the sales contract (if any).

(9) In case of requesting the single customs consultation and using the result of the multiple customs consultation, the customs declarant enters contents of the "request for the single customs consultation or use of the result of the multiple customs consultation" and clarifies such information as the ordinal number of goods, number/date of the customs consultation report, code of the customs department/subdepartment that carries out the customs consultation).

 

1.51

Total factor of distribution of the dutiable value

(1) Enter total invoice value before making adjustments.

(2) Enter as many as 04 numerals in the fractional parts.

(3) In case of one invoice – multiple customs declarations, filling out this box is mandatory.

(4) In case this field is not filled in, the system will automatically calculate the value input in this box by summing up all invoice prices of products specified in the customs declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:

- In case the commercial invoice is not available and the customs declarant does not fill in the box “Invoice number”, this data field will be skipped.

 

1.52

Taxpayer

Enter one of the following codes:

“1”: Taxpayer who is an importer

“2”: Taxpayer who is a customs agent

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Codes of reasons for BP request

- In case of requesting the release of goods under a guarantee, the customs declarant must enter one of the following codes:

 “A”: Awaiting determination of HS codes

 “B”: Awaiting determination of dutiable value

 “C”: In other cases

- In case of requesting the release of goods for tax payment reasons, the customs declarant enter the request for release of goods into the box “Value declaration details”

 

1.54

Code of the bank mandated to pay duties on behalf of taxpayer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) The user of the limit must be the importer or the limit is granted to a customs agent itself.

(2) The date of implementation of this service must fall within the validity period of the registered limit.

 

1.55

Year of issuance of the limit

Enter the year of issuance of the written document evidencing the limit. Filling in this field is compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the bank mandated to pay duties on behalf of taxpayer”.

 

1.56

Symbol of the document evidencing the limit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.57

Number of the document evidencing the limit

Enter the symbol of the document evidencing the limit inscribed on the certificate of limit issued by the bank (10 characters at maximum).

Filling in this field is compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the bank mandated to pay duties on behalf of taxpayer”.

 

1.58

Code for determination of the duty payment duration

Enter one of the following codes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “B”: This code is used if the duty payment duration is applied under a joint and several guarantee.

 “C”: This code is used if the duty payment duration is applied under no guarantee.

 “D”: This code is used in case of prompt duty payment.

Note:  Enter the code “D” in case of the supplementary declaration submitted to apply for customs clearance after implementation of the temporary release procedures. 

 

1.59

Code of the guarantor bank

Enter the bank code issued by the State Bank (see the chart of “Bank codes” on the website www.customs.gov.vn). If the symbol and number of the document evidencing the limit have been registered, the system will check the following information:  

(1) The user of the document evidencing the guarantee must be the importer or that document is granted to a customs agent itself.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3) In case of use of the several guarantee, it must be used at the Customs Subdepartment where the document has been registered.

(4) Except in the case (1), the code of the person authorized to use the document evidencing the guarantee which has been registered in the database has to be identical to the code of the person signing in for use of this service.

(5) In case of registration of the document evidencing the several guarantee before completed preparation of the customs declaration based on the number of the transport document and/or the invoice number, the transport document number and/or the invoice number must exist in the several guarantee database.  

(6) The type code which has been registered in the database of documents evidencing the several guarantee must be identical to the declared type code.

(7) If the proposed date of declaration has been registered in the database of documents evidencing the several guarantee, it must be identical to the proposed date of registration of the declaration.

(8) In case of registration of the document evidencing the several guarantee completed after the system grants the declaration number, the declaration number available in the guarantee database must be identical to the declaration number granted by the system.

X

1.60

Guarantee issuance year

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Filling in this field is compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the guarantor bank”.

 

1.61

Symbol of the document evidencing the guarantee

Enter the symbol of the document evidencing the guarantee which is issued by the bank on the certificate of guarantee (10 characters at maximum).

Filling in this field is compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the guarantor bank”.

 

1.62

Number of the document evidencing the guarantee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Filling in this field is compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the guarantor bank”.

 

1.63

Number of attachment to the electronic declaration

Box 1: Enter the code for classification of the attachment to the electronic declaration in case of use of the HYS function.

(See the chart of codes of attachments to electronic declarations on the website www.customs.gov.vn)

Box 2: Enter the attachment to the electronic declaration granted by the system at the HYS function.

X

1.64

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the warehousing date; If there are many days on which goods are allowed for entry into storage facilities, enter the first date.

If the customs declarant uses the type code A41, enter the date of implementation of the IDC function.

 

1.65

Date of commencement of transportation

Enter the date of commencement of transportation of goods under customs supervision in the dd/mm/yyyy format.

Fill in this box only in case the declaration of the combined transport is required.

 

1.66

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Box 1: Enter the location of intermediate transportation with respect to transport under tax suspension.

(See the chart of codes of proposed facilities of storage of goods awaiting customs clearance, places for intermediate transportation under tax suspension and places of destination for transportation under tax suspension on the website www.customs.gov.vn)  

Box 2: Enter the date of arrival at the location of intermediate transportation.

Box 3: Enter the date of exit from the location of intermediate transportation.

X

1.67

Place of destination for transportation under tax suspension (consolidated declaration)

Box 1: Enter the place of destination for transportation under tax suspension (applicable in case of the declaration of combined transport).

(See the chart of codes of proposed facilities of storage of goods awaiting customs clearance, places for intermediate transportation under tax suspension and places of destination for transportation under tax suspension on the website www.customs.gov.vn) 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

X

1.68

Notes

 (1) In case the goods imported to serve the purposes of manufacturing of exports, processing and the goods eligible for investment incentives are brought into domestic markets for consumption, enter the number of the import declaration formatted in the following syntax: #&number of the import declaration (11 initial characters).    

Ex: #&10000567897

(2) If a shipment obtains a C/O to be eligible for special tax incentives, enter the number of C/O and issue date.

 (3) If the declaration of combined transport is not supported in the type code field, provide the following information: time, route, port of exit and port of arrival, code of place of destination for transportation under tax suspension.

 (4) Enter the number and date of the VAT invoice or the sales invoice in case of trades between domestic enterprises and export processing enterprises or enterprises operating within the boundaries of non-tariff zones.

(5) In case of converting purposes of imported goods or bringing them into domestic consumption markets, the customs declarant will declare the number of the previous customs declaration in this box.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:

- In case of exceeding the permitted limit (100 characters), the subsequent information will be input in the box “Numbers and symbols”, "Detailed value declaration" and "Description".

- In case of excess of the character limit specified at the aforesaid boxes, use the HYS function to attach further information that needs to be declared.

- In case there are a lot of information that need to be noted, each information must be separated by “;”

 

1.69

Enterprise’s internal managerial number

- In case of the spot import, enter #&NKTC#&number of the respective spot import declaration (11 initial characters);

Example: #&NKTC#&30001234567

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- As for other imported goods:

+ If they are temporarily imported from individuals entitled to the tax exemption policy adopted by the State of Vietnam, type #&1;

+ In case of the import of goods which are occupational equipment and appliances used within a definite period of time by an entity, organization or entering persons, type #&2;

+ In case of the temporary import of other equipment containing goods in the form of rotation (shelves, racks, tanks, bottles, etc.), type #&3; 

+ In case the goods are gifts or presents sent by organizations and individuals in Vietnam to overseas organizations or individuals, type #&4;

+ In case the goods are imported by diplomatic missions, international organizations in Vietnam and employees thereof, type #&5;

+ In case of the goods used for humanitarian aid or non-refundable air purposes, type #&6;

+ In case of the goods which are unpaid sample products, type #&7;

+ In case of the goods which are movable property of organizations or individuals, type #&8;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.70

Customs order classification

(Section to be completed by the customs officer)

Enter the classification code of the notice issued by the customs officer: 

 “A”: Giving revision instructions

 “B”: Changing the import declaration

 

1.71

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Section to be completed by the customs officer)

Enter the date of the customs officer’s issuing the notification to the customs declarant in the dd/mm/yyyy format.

 

1.72

Name

(Section to be completed by the customs officer)

Enter main contents of the notification.

 

1.73

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Section to be completed by the customs officer)

Enter the contents of the notification issued by the customs officer: 

 

B

Detailed information about goods

1.74

Goods code

(1) Enter full details of codes of goods according to the list of exports and imports of Vietnam, preferential tariff schedule and preferential and special import tariff issued by the Ministry of Finance.

(2) With respect to the good classified into Chapter 98 of the preferential import tariff, enter the HS code of the good in 97 respective chapters in the list of exports and imports of Vietnam and enter the code of the good in the chapter 98 into the box “Description” 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.75

Particular management code

Enter the ordinal number of the goods in the list of synchronous machinery and equipment in the chapter 84, 85 or 90 or the ordinal number of other goods in the reconciliation list which has already been registered with the customs authority.

 

1.76

Duty rate

The system automatically enters the import duty rate corresponding to the code of the good and the available tariff schedule code.

If the system ends a message of one of the following errors: E1004, E1006, E1008 or E1009, the customs declarant has to manually enter the export duty rate into this box. 

Enter “0” in case of entering the code B30 in the field “Import tariff schedule”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.77

Absolute duty rate

Box 1: Enter the absolute duty rate:

The system automatically export the absolute duty rate relevant to the code of application the given absolute duty rate.  In case the system fails to do so, the customs declarant may manually enter the absolute duty rate into this box. In case of the manual entry of the absolute duty rate, do not need to fill in the box "code of application of the absolute duty rate” mentioned below.

Box 2: Enter the measurement unit of the absolute duty rate:

(1) In case entry of the absolute duty rate has already been completed, the respective measurement unit of the absolute duty rate referred to in regulations laid down in current documents must be input.

 (2) Enter the code of the absolute duty rate (See the chart of units of measurement of absolute duty rates  on the website www.customs.gov.vn)

Box 3: Enter the code of the currency unit for calculation of the absolute duty date. (see the chart of currency unit codes on the website www.customs.gov.vn)

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Goods description

(1) Clarify names, brands and properties, technical parameters, ingredients, model, symbols or numbers, qualities and functions of the goods as specified in commercial agreements and other documents relating to the shipment containing these goods.

In case the goods are plant varieties, names of plant varieties must be clarified.

Note:

- Name of the goods is written in Vietnamese or English.

- In case of the imported goods which are raw materials, supplies for processing and manufacturing of products for export purposes, enter the code of raw materials, supplies, components#&name of goods, qualities and specifications. In case of the goods which are products processed by foreign processing partners, enter HS code#&name of goods, specifications and qualities.

- In case of the consolidated declaration of HS code as prescribed in clause 2 of Article 18 hereof, give a general description of goods (specifying basic and general characteristics of goods. Ex: motor vehicle components and fabrics, etc.).

- In case of the imported good which is machinery or equipment classified by its main parts, a machine designed for performing main functions or falling to be classified in the heading appropriate to its defined functions or the unassembled or disassembled good classified by the completely built-up standard, in addition to the declaration prescribed in point (1), clarify the name of components of each machinery/equipment, etc. in the list of machinery or equipment which is a combination, line or name of each part or component of the unassembled or disassemble goods, corresponding to the HS codes of main machines or completely built-up goods.   In case it is impossible to separate value of each machine/part/article/component/spare part, enclose the list of names and quantity of machines/parts/articles/components/spare parts by implementing the HYS function.

(2) If the goods satisfy requirements for application of preferential import tax rates in chapter 98, in addition to lines of description of the goods, the customs declarant must enter the HS code of the goods in chapter 98 of the preferential import tariff into this box.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.79

Code of the country of origin

Enter the code of the country or territory where the goods are made (manufactured) according to the UN/LOCODE code list (based on origin certification documents or other materials relating to the shipment).

X

1.80

Import tariff schedule code

Enter the tariff schedule code corresponding to the type of import duty rate, specifically including one of the following codes:

“B01”: Preferential import tariff (MFN duty rates)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“B03”: Ordinary customs tariff schedule (equal to 150% of the MFN duty rate)

“B04”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of the ASEAN Trade In Goods Agreement (ATIGA)

“B05”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of ASEAN–China Free Trade Area (ACFTA)

“B06”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of ASEAN–South Korea Free Trade Area

“B07”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of ASEAN – Australia – New Zealand Free Trade Agreement

“B08”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of the ASEAN – India Free Trade Agreement

“B09”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of the ASEAN – Japan Comprehensive Economic Partnership Agreement

“B10”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of the Vietnam – Japan Economic Partnership Agreement

“B11”: Customs tariff schedule for goods eligible for application of Vietnam – Laos preferential customs duty rates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“B13”: Specially preferential import tariff of Vietnam for implementation of the Vietnam - Chile Free Trade Agreement

“B14”: Out-of-quota tariff schedule

“B15”: Absolute customs tariff schedule

“B16”: Joint customs tariff schedule

“B17”: Chapter 98 (2) preferential import tariff

“B30”: Goods not subject to customs duty 

Note:

- In case the goods satisfy requirements for application of preferential import tax rates in chapter 98, make comparison with “Tariff schedule, chapter 98 – B02 and B17” on the website (www.customs.gov.vn) to enter the customs tariff schedule B02 or B17 corresponding to the HS code in the chapter 98.

- With respect to the goods eligible for duty exemption, declaring the import tariff schedule code as B30 is not allowed but the tariff schedule code corresponding to the classification type of import duty rate is accepted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.81

Out-of-quota code

If the importing enterprise applies the out-of-quota duty rate, enter “X” into this box.

 

1.82

Code of application of absolute duty rate

In case the goods are subject to the absolute duty rate or the mixed duty rate, enter the code of application of the absolute duty rate corresponding to each line of product (see the chart of codes of application of the absolute duty rate on the website: www.customs.gov.vn)

X

1.83

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Box 1: Enter the quantity of each imported items in the units of measurement specified in the list of exports and imports of Vietnam or based on the actual transaction.

Note:

(1) In case the goods are subject to the absolute duty rate, enter to quantity calculated in the unit of measurement of the absolute duty in accordance with regulations in force.

(2) Enter as many as 02 numerals in the fractional parts.

(3) If the actual quantity has more than 02 characters in the fractional parts, the customs declarant must round these numbers into 02 characters and enter the rounded numbers into this box, and specify the actual quantity and invoice unit prices into the box “Description” according to the following principles: “description#& quantity” (do not enter the unit price into the box “Invoice unit price”).

Box 2: Enter the unit of measurement specified in the list of exports and imports of Vietnam or based on the actual transaction.

(See the chart of “units of measure codes” on the website www.customs.gov.vn)

Note:  If the goods are subject to the absolute duty rate, enter the unit of measurement of the absolute duty according to regulations in force (see the unit of measurement specified in the chart of codes of application of absolute duty rates on the website www.customs.gov.vn).

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Quantity (2)

Box 1: Enter the quantity of each imported items in the units of measurement specified in the list of exports and imports of Vietnam.

Enter as many as 02 numerals in the fractional parts.

Box 2: Enter the unit of measurement specified in the list of exports and imports of Vietnam. (See the chart of units of measurement on the website www.customs.gov.vn) 

X

1.85

Invoice value

1. Enter the invoice value of each item.

- In case of import of the goods manufactured by hiring overseas processing services, enter the value of goods arriving in the first port of entry (under CIF terms of delivery or equivalent).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- With respect to the goods under finance lease contracts, enter total value of goods, except services associated with finance lease contracts.

2. Note:

- Enter as many as 04 numerals in the fractional parts.

- If the invoice value of a product exceeds 12 characters in the integer part, it is permissible to separate a product into various items provided that the principle under which total quantity of products is equal to total quantity in the customs declaration is observed. In case of failure to observe this principle, the paper customs declaration will be used instead.

- In the absence of invoice, this data field may be skipped.

 

1.86

Invoice unit price

Box 1: Enter the invoice unit price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Box 3: Enter the code of the unit of measurement of the quantity used for calculation of the invoice unit price.

Note:

- Invoice unit price x quantity = invoice value ± 1;

- If the invoice price exceeds 9 characters, do not enter it into this data field but into the box "Description".

- In the absence of invoice, this data field may be skipped.

- In case of import of the goods manufactured by hiring foreign processing services, enter all component unit prices of a product under CIF or equivalent terms of delivery.

In case of failure to determine the unit price under CIF or equivalent terms of delivery, enter all of component values of products, including total value of raw materials constituting products, processing prices (costs) of products and other costs (if any) of a product item. 

- With respect to the goods under finance lease contracts, enter total value of goods, except services associated with finance lease contracts.

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dutiable value

(1) If the system calculates and distributes customs values, do not need to fill in these boxes (the system will automatically calculate value in case of entering the respective codes "6” and “7” into the box “Value declaration codes”

(2) In case of the manual distribution and calculation of customs values, the data entry will be as follows:

Box 1: Enter the code of the currency unit of the customs value.

Box 2: Enter the customs value of the product:

- If the currency unit is not “VND”, entering as many as 04 numerals in the fractional parts may be accepted.

- If the currency unit is “VND”, entering numerals in the fractional parts is not accepted.

(3) Cases in which data entry is compulsory:

- At the box “Value declaration codes”, enter one of the following codes: “1”, “2”, “3”, “4”, “8”, “9”, “T”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(4) The system will prioritize value entered manually.

(5) If the invoice value of a product exceeds 12 characters in the integer part, it is permissible to separate a product into various items provided that the principle under which total quantity of products is equal to total quantity in the customs declaration is observed. In case of failure to observe this principle, the paper customs declaration will be used instead.

X

1.88

Number of the item intended for declaration of adjustments

Enter the ordinal number of the adjustment which has been entered in the field “Adjustments”.

 

1.89

Ordinal number of the product item on the respective temporary import – re-export declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:

- Quantity of product items on the declaration must be less than or equal to the remaining quantity on the respective database for management of temporary import – re-export declaration.

 

1.90

Number of the list of customs duty exemption

Enter the number of the list of customs duty exemption available on the VNACCS system.

Note:

(1) The list of duty exemption must be within the effective period (if any).

(2) Do not enter the number of the list of duty exemption if this list is being used for other declarations awaiting customs clearance/completion of customs procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(4) The customs declarant must be informed in the List of duty exemption.

(5) If the duty-exempt imported goods are not classified as those that need to be registered in the list on the VNACCS system, this box may be skipped.

 

1.91

Number of product item in the list of customs duty exemption

Enter the ordinal number of the respective product item informed in the list of duty exemption.

Note:  The number of imported goods in the import declaration must be ≤ the remaining quantity of goods in the list of duty exemption informed on the VNACCS system.

 

1.92

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the customs duty exclusion/deduction/exemption code in case of the goods qualifying for customs duty exclusion/deduction/exemption.

(See the chart of customs duty exclusion/deduction/exemption codes on the website www.customs.gov.vn)

Note:

(1) Date of registration of the declaration of goods eligible for customs duty exclusion/deduction/exemption is the date within the effective period.

(2) In case of being subject to the requirement that the list of goods eligible for duty exemption must be informed on the VNACCS system, input information in this box and those boxes in the data field “Number of the list of goods eligible for customs duty exemption”. 

(3) Unless being subject to the requirement that the list of goods eligible for duty exemption must be informed on the VNACCS system, do not need to input information in boxes belonging to the data field “Number of the list of goods eligible for customs duty exemption”. 

X

1.93

Customs duty deduction amount

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.94

Code of application of duty rate/amount and other receipts

Enter the code of application of duty rate/amount in case of the goods liable to supplemental customs duty (such as safeguard duty, anti-dumping duty, etc.), special consumption duty, environmental protection duty and VAT.

Note:

 (1) Fill in this field in the following order: supplemental customs duty, special consumption duty, environmental protection duty and VAT.

In case the goods are liable to these duties, enter the applied duty and the code of the goods not subject to duty at the field requiring the entry of the code of duty exclusion/deduction/exemption or other receipts.

If the goods are not subject to the requirement concerning payment of any duties and other receipts, do not need to fill in this box.

(See the chart of codes of application of duty rates/amounts and codes of duties on the website www.customs.gov.vn)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

X

1.95

Code of duty and other exclusion/deduction/exemption

Enter the code of duty and other exclusion/deduction/exemption in the same manner as the code of customs duty exclusion/deduction/exemption.

Date of registration of the declaration of goods eligible for customs duty exclusion/deduction/exemption is the date within the effective period.

(See the chart of customs duty and other exclusion/deduction/exemption codes on the website www.customs.gov.vn)

X

1.96

Duty and other deduction amount

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Form No.03

Electronic evidencing documents belonging to customs dossiers

Carry out the declaration at the same time as the registration of the customs declaration

 

3.1

Commercial invoice

Applicable to the evidencing document having the same value as the commercial invoice

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1.1

General information

 

 

3.1.1.1

Customs authority receiving evidencing documents

Code of customs authority receiving commercial invoices

 

3.1.1.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs declarant’s TIN

 

3.1.1.3

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

 

3.1.1.4

Classification codes of invoice types

1: Commercial invoices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3: List of invoices

 

3.1.1.5

Commercial invoice number

Number of commercial invoice or number of evidencing document as replacement for invoice or number of list of goods

 

3.1.1.6

Date of issuance of commercial invoices

Date of issuance of commercial invoice or number of evidencing document as replacement for invoice or date of issuance of list of goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1.1.7

Total invoice value

Total value of invoice or evidencing document as replacement for invoice.

 

3.1.1.8

Payment currency

Code of base currency for payment

 

3.1.1.9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other notes relating to commercial invoices

 

3.1.2

Commercial invoices (scan)

Attaching the scanned copy of commercial invoice or evidencing document as replacement for invoice or list of goods

 

3.1.3

Other evidencing documents

In case of declaration of information on commercial invoices or evidencing documents as replacement for invoices by using the list of invoices, attaching scanned copies of all commercial invoices or evidencing documents as replacement for invoices available in the cargo manifest. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2

Detailed cargo manifest

 

 

3.2.1

General information

 

 

3.2.1.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Code of the customs authority receiving the detailed cargo manifest

 

3.2.1.2

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

 

3.2.1.3

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2.1.4

Number of the detailed cargo manifest

Enter the number of the detailed cargo manifest

 

3.2.1.5

Invoice issuing date

Date of issuance of the detailed cargo manifest

 

3.2.1.6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total quantity of goods included in the shipment and listed in the detailed cargo manifest

 

3.2.1.7

Total quantity of packages

Total quantity of packages in the shipment and listed in the detailed cargo manifest

 

3.2.1.8

Other notes

Other notes related to the detailed cargo manifest

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2.2

Detailed cargo manifest (scan)

Attaching the scanned copy of the detailed cargo manifest

 

3.3

Bill of lading or other shipping bills having the equivalent value

 

 

3.3.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

3.3.1.1

Customs authority receiving evidencing documents

Code of the receiving customs authority

 

3.3.1.2

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.3.1.3

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

 

3.3.1.4

B/L number

Number of the bill of lading or other shipping bill having the equivalent value

 

3.3.1.5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Date of issue of the bill of lading or other shipping bills having the equivalent value (if any)

 

3.3.1.6

Carrier’s code

Enter the code of the issuer of the bill of lading or other shipping bill having the equivalent value.

(See the carrier’s code in the chart of codes of carriers on the website: www.customs.gov.vn)

X

3.3.1.7

Carrier’s name

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.3.1.8

Quantity of containers

Enter total quantity of containers shown on the bill of lading or other shipping bill having the equivalent value

 

3.3.1.9

Quantity of packages

Enter total quantity of packages shown on the bill of lading or other shipping bill having the equivalent value

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Code of unit of measurement for calculation of the quantity of packages

Enter the code of the unit of measurement of packages.

(See the chart of package type codes on the website www.customs.gov.vn) 

X

3.3.1.11

Gross weight

Enter the gross weight of goods shown on the bill of lading or other shipping bill having the equivalent value

 

3.3.1.12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the code of the measurement unit of the gross weight of goods shown on the bill of lading or other shipping bill having the equivalent value

X

3.3.1.13

Shipping modes

Select one of the following shipping modes:

1. CY/CY

2. CFS/CFS

3. CY/CFS

4. Others

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.3.1.14

Quantity of split bills of lading

Enter the number of the bills of lading split from the original one or other shipping bill having the equivalent value

 

3.3.1.15

Split bill of lading numbers

Enter numbers of split bills of lading respectively

 

3.3.1.16

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Give notes relating to the bill of lading or other shipping bills having the equivalent value

 

3.3.2

Bill of lading or other shipping bills having the equivalent value (scan)

Attach the scanned copy of the bill of lading or other shipping bills having the equivalent value

 

3.3.3

List of containers

Attach the file of the list of containers in the standard format

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.4

Information about a permit (including a permit extract)

 

 

3.4.1

General information about a permit

 

 

3.4.1.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Code of the receiving customs authority

 

3.4.1.2

Permit holder’s number

Permit holder’s TIN

 

3.4.1.3

Permit holder

Name and address of the permit holder

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.4.1.4

Classification codes of permits

Enter the code of a permit following instructions given in 1.38 in the form No. 01 or in 2.33 in the form No. 02 of this Appendix

 

3.4.1.5

Permit types

1: Electronic copy issued via the National Single-window Portal

2: Paper copy

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Permit number

Number of the original permit or the number of the extract (in case an extract is needed for completing customs procedures at other customs authority)

 

3.4.1.7

Issue date

Date of issue of the original permit or date of grant of the permit extract (in case an extract is needed for completing customs procedures at other customs authority)

 

3.4.1.8

Expiry date

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.4.1.9

Issue place

Permit-issuing authority

 

3.4.1.10

Permit issuer

Person authorized to issue the permit

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other notes

Other notes inscribed on the permit

 

3.4.2

Information about cargo with permit

 

 

3.4.2.1

Goods code

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.4.2.2

Cargo name

Name of the cargo obtaining the permit.

 

3.4.2.3

Quantity

Quantity of cargos obtaining the permit.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Unit of measurement

The unit of measurement of the quantity of permitted goods

 

3.4.2.5

Value

Value of the permitted goods (if any)

 

3.4.2.6

Base currency unit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.4.2.7

Other notes

Other notes relating to goods

 

3.4.3

Permit (scan)

Attach the scanned copy of the permit in case of the permit granted in the paper form

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Reconciliation tracking form (scan)

Attach the scanned copy of the reconciliation tracking form in case of the permit for reconciliation and obtaining the reconciliation tracking form from the customs authority

 

3.5

Information about the specialized inspection certificate

 

 

3.5.1

General information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.4.1.1

Customs authority receiving the certificate

Code of the customs authority receiving the specialized inspection certificate

 

3.5.1.2

Code of the holder of the specialized inspection certificate

TIN of the holder of the specialized inspection certificate

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Holder of the specialized inspection certificate

Name and address of the holder of the specialized inspection certificate

 

3.5.1.4

Classification code of specialized inspection certificate

Enter the code of the specialized inspection certificate following instructions given in 1.38 in the form No. 01 or in 2.33 in the form No. 02 of this Appendix

 

3.5.1.5

Types of specialized inspection certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2: Paper copy

 

3.5.1.6

Name of the specialized inspection certificate

1: Written notice of inspection exemption

2: Written notice of specialized inspection results

3: Written registration of inspection endorsed by the specialized inspection body

4: Written receipt of registration of the announcement of product or the equivalent certificate.

5: Product self-announcement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

X

3.5.1.7

Number of the specialized inspection certificate

Number of the specialized inspection certificate

 

3.5.1.8

Date of the specialized inspection certificate

Date of issue of the specialized inspection certificate

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Expiry date of the specialized inspection certificate

Expiry date of the specialized inspection certificate If the certificate does not specify the expiry date, this data field may be skipped.

 

3.5.1.10

Place of issue of the specialized inspection certificate

The authority issuing the specialized inspection certificate

 

3.5.1.11

Issuer of the specialized inspection certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.5.1.12

Other notes

Other notes inscribed on the specialized inspection certificate

 

3.5.2

Information about goods with the specialized inspection certificate

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Goods code

HS code of the good permitted for the specialized inspection according to the customs tariff schedule (if any)

 

3.5.2.2

Cargo name

Name of the good subject to the specialized inspection

 

3.5.2.3

Quantity

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.5.2.4

Unit of measurement

Unit of measurement of quantity of goods subject to the specialized inspection

 

3.5.2.5

Value

Value of goods subject to the specialized inspection (if any)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Base currency unit

Value in the base currency of goods subject to the specialized inspection (if any)

 

3.5.2.7

Other notes

Other notes relating to goods

 

3.5.3

Document evidencing the specialized inspection (scan)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.6

Document evidencing an organization or individual eligible for export and import of goods in accordance with laws on investment

 

 

3.6.1

General information

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs authority receiving evidencing documents

Code of the receiving customs authority

 

3.6.1.2

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

 

3.6.1.3

Customs declarant’s name

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.6.1.4

Classification codes of evidencing document forms

1: Enterprise registration certificate

2: Investment certificate

3: Other

X

3.6.1.5

Evidencing document number

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.6.1.6

Date of issue of the evidencing document

Date of issue of the document evidencing an organization or individual eligible for export and import of goods in accordance with laws on investment

 

3.6.1.7

Business sectors/ industries

Registered business sector/ industry proving its conformance to export and import requirements in accordance with laws on investment

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Legislative bases

Legislative documents requiring proof of conformance to export and import requirements in accordance with laws on investment

 

3.6.1.9

Other notes

Other notes relating to commercial invoices

 

3.6.2

Document evidencing an organization or individual eligible for export and import of goods in accordance with laws on investment (scan)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.7

Entrustment contract

 

 

3.7.1

Customs authority receiving evidencing documents

Code of the receiving customs authority

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

 

3.7.3

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

 

3.7.4

Entrusting person’s TIN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.7.5

Entrusting person’s name

Name and address of the entrusting person

 

3.7.6

Entrusted person’s TIN

Entrusted person’s TIN

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Entrusted person’s name

Name and address of the entrusted person

 

3.7.8

Entrustment contract (scan)

Attach the scanned copy of the entrustment contract

 

3.8

Customs value declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.8.1

Customs authority receiving evidencing documents

Code of the customs authority receiving customs value declarations

 

3.8.2

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

 

3.8.4

Other notes

Other notes relating to the customs value declaration

 

3.8.5

Customs value declaration (scan)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.9

C/O

 

 

3.9.1

Customs authority receiving C/O

Code of the receiving customs authority

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

 

3.9.3

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

 

3.9.4

C/O number

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.9.5

C/O form

C/O form

X

3.9.6

Date of issue of C/O

Date of issue of C/O

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C/O issuing body

C/O issuing body

 

3.9.8

C/O issuer

Person authorized to sign on C/O

 

3.9.9

C/O issuing country

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3.9.10

Country of origin

Code of the country of origin

 

3.9.11

C/O submission time

1: Submission at the time of implementation of customs procedures

2: Submission within the duration of 30 days from the date of registration of the customs declaration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.9.12

C/O (scan)

Attach the scanned copy of C/O

 

3.10

List of machinery and equipment

 

 

3.10.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Code of the receiving customs authority

 

3.10.2

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

 

3.10.3

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.10.4

Other notes

Other notes relating to the list of machinery and equipment

 

3.10.5

List of machinery and equipment (scan)

Attach the scanned copy of the list of machinery and equipment

 

3.11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

3.11.1

Customs authority receiving evidencing documents

Code of the receiving customs authority

 

3.11.2

Customs declarant’s code

Customs declarant’s TIN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.11.3

Customs declarant’s name

Customs declarant’s name and address

 

3.11.4

Classification codes of evidencing document forms

1: Contract for sale of goods to educational institutions and research institutes

2: Contract for provision of goods with respect to equipment or appliances specially intended for lecturing, academic research or testing.

3: Contract for provision of services with respect to equipment or appliances specially intended for lecturing, academic research or testing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.11.5

Other notes

Other notes relating to the evidencing document determining imported goods eligible for 5% VAT

 

3.11.6

Evidencing document determining imported goods eligible for 5% VAT (scan)

Attach the scanned copy of the evidencing document determining imported goods eligible for 5% VAT

 

3. Data fields of the customs declaration in which supplements are not allowed

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

Data fields

1

Import declaration

1.1

Type code

1.2

Product classification code

1.3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4

Customs authority

1.5

Importer’s code

1.6

Customs brokerage agent’s code

2

Export declaration

2.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2

Product classification code

2.3

Transportation mode code

2.4

Customs authority

2.5

Exporter’s code

26

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2. In case of release of goods before permit (BP), supplements to the following data fields will not be allowed:

1

Type code

2

Product classification code

3

Transportation mode code

4

Customs authority

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Importer’s code

6

Exporter’s code

7

Customs brokerage agent’s code

8

B/L number

9

Quantity

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Gross weight

11

Means of transport

12

Arrival date

13

Devanning location

14

Vanning location

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Quantity of containers

16

Classification of invoice types

17

Electronic invoice receipt number

18

Codes of reasons for BP request

19

Code of the guarantor bank

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Guarantee issuance year

21

Symbol of the document evidencing the guarantee

22

Number of the document evidencing the guarantee

 

Form No.02

Electronic customs declaration of exported goods

Applicable in case of exports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A

General information

2.1

Declaration form number

Do not need to fill in this field. The e-customs system automatically grants the declaration number.

Note:  The customs authority and relevant entities use 11 initial characters of the declaration form number. The 12th character only represents the number of supplemental declaration times.

 

2.2

First declaration sheet number

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) For the first declaration sheet, type the letter “F”.

(4) From the 2nd declaration sheet onwards, enter the first declaration sheet number

Box 2: Enter the ordinal number of the declaration sheet out of the total number of declaration sheets.

Box 3: Enter the total number of declaration sheets.

 

2.3

Respective temporary import – re-export declaration number

Fill in this box only in the following situations:

(1) In case of the re-export of the temporarily imported shipment, enter the number of the respective temporary import declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3) The re-export declaration and the temporary import declaration must be made by the same person.

(4) The goods in the primary declaration have to be within the permissible period of temporary import – temporary export.

(5) The primary declaration has to remain valid (during the period of permission for stay in Vietnam).

 

2.4

Type code

The exporter consults import documentation and purposes to choose one of the export types following the instructions given by the General Department of Customs.

See the chart of type codes on the website www.customs.gov.vn

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Product classification code

Depending on the nature of a product, one of the following codes may be selected:

 “A”: Gifts or donations

 “B”: National defence and security products

 “C”: Emergency assistance products

 “D”: Products intended for mitigation of natural disasters and epidemics

 “E”: Humanitarian or non-refundable aids

 “F”: Postal and express delivery products

 “G”: Movable property

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “I”: Diplomatic products

 “J”: Others prescribed by the Government’s regulations

 “K”: Specially-preserved products

Note:

- Filling in this field is compulsory only if the goods fall into one of the abovementioned cases.

- Use the code “J” only if otherwise prescribed in the Government’s particular document. This code is not applicable to common products.

 

2.6

Transportation mode code

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“1”: Aviation transport

“2”: Sea transport (using containers)

“3”: Sea transport (bulk cargos, liquid cargos, etc.)

“4”: Land transport (using goods-carrying motor vehicles)

“5”: Rail transport

“6”: Inland water transport

“9”: Other

Note:

- As for the goods transported to CFS warehouses in order to be packed into the consolidated container for export, select the respective code of the mode of transportation of goods for export from the exit bordergate to the place of import. Example: in case of the goods transported to CFS warehouses in order to be packed into the consolidated container for export by sea to the importing country, select the code “3”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Carrying the imported goods in the mode of transportation other than those assigned the code “1” through the code “6”. Example: pipeline or cable transport, etc. 

2. Spot export; movement of the goods from bonded warehouses to non-tariff zones.

- In case of exit of the carry-on luggage by air, select the code “1"; in case of sea transport thereof, select the code “3”. 

 

2.7

Re-import duration

In case of use of the customs declaration of goods exported in the form of temporary export, the customs declarant must consult regulations on the duration of temporary export to enter the deadline in the dd/mm/yyyy format. 

 

2.8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) Enter the code of the Customs Subdepartment where the customs declaration is registered in accordance with laws.

If this field is skipped, the system will automatically define the code of the Customs Subdepartment granting registration of customs declarations based on the address of the facility where the goods awaiting customs clearance are stored. 

(2) See the chart of “Codes of Customs Subdepartments – Customs Import Procedure Teams” on the website www.customs.gov.vn.

X

2.9

Code of the declaration processing department

(1) Provide the code of the Customs Import Procedure Team in charge of processing of customs declarations.

(2) If it is skipped, the system will automatically specify the code of the Customs Procedure Team in charge of processing of customs declarations based on the HS code.

 (3) See the chart of codes of Customs Subdepartments – Customs Procedure Teams on the website www.customs.gov.vn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.10

(Proposed) submission date

Enter the proposed date (dd/mm/yyyy) of implementation of the IDC function.

In case this field is skipped, the e-customs system will automatically enter the date of implementation of this function.

 

2.11

Exporter’s code

Enter the exporter’s TIN.

Note:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the foreign consignor rents a bonded warehouse and then the goods leave Vietnam, the exporter’s code is the code of the owner of that bonded warehouse or the code of the customs brokerage agent.

 

2.12

Exporter’s name

Enter the exporter’s name.

Note:

- If the foreign consignor rents a bonded warehouse and then the goods leave Vietnam, the exporter’s name is the name of the owner of that bonded warehouse or the name of the customs brokerage agent.

- If the exporter has registered use of VNACCS or has already entered “the exporter's code”, the system will automatically export the exporter’s name.

- In case of the spot export and import, enter the exporter’s name/ the designated exporter's name;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2.13

Zip/postal code

Enter the exporter’s zip/postal code (if any).

 

2.14

Exporter’s address

(1) Enter the exporter’s address. Do not need to fill in this field if it is automatically displayed on the system.

(2) If the exporter’s address is not correctly displayed on the system, enter the correct address.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2.15

Exporter's telephone number

 (1) Enter the exporter’s telephone number (hyphens are not allowed). In case of the automatic display of telephone number on the system, data input will not be required.

(2) If the exporter’s telephone number is not correctly displayed on the system, enter the correct telephone number.

(3) If the exporter has registered the use of VNACCS and has already implemented the EDA function, inputting information in this field will not be required.

 

2.16

Export-entrusting person’s code

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2.17

Export-entrusting person’s name

Enter the export-entrusting person’s name.

 

2.18

Importer’s code

Enter the importer’s code (if any).

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Importer’s name

(1) Enter the importer’s name or the foreign consignor’s name in case of transport of goods into a bonded warehouse (if not available on the system).

(2) If available on the system, the system will automatically export the importer's name.

Note:

- Enter the importer (the seller)’s name under a contract for trading of exported goods (even including the case in which exported goods are traded through the third party);

- If the contract prescribes the exported goods are received in Vietnam (in case of the spot export), the importer’s name is the overseas buyer’s name; the name of the designated consignee (in Vietnam) must be entered in the box intended for the import entrusting person's name;   

- The abbreviated or shortened name of the importer is acceptable.

 

2.20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the importer’s zip/postal code (if any).

 

2.21

Address

Box 1: Enter the street name and home/post office box number. The customs declarant will be required to fill in this field only if the system does not give automatic information support.

Accurately enter the street name and home/post office box number if information given by the system is not accurate.

Box 2: Continue to enter the street name and home/post office box number.

Box 3: Enter the city’s name. The customs declarant will be required to fill in this field only if the system does not give automatic information support.

Enter the city’s accurate name if the information displayed on the system is not correct.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the country’s accurate name if the information displayed on the system is not correct.

 

2.22

Country code

Enter the importer’s country code containing 02 UN LOCODE characters (see the chart of country codes at the website www.customs.gov.vn). Filling in this data field is specifically prescribed as follows:

(1) If the goods are transported directly from Vietnam to the importing country or in transit through an intermediate country to the importing country without being traded or processed for manufacturing of finished products or exported products, or those goods obtain the customs clearance from the customs authority in the intermediate country, the consignee country will be the importing country.

(2) If the goods are transported from Vietnam to the importing country and in transit through one or multiple intermediate countries, the consignee country will be the first country of receipt of goods leaving Vietnam which is informed at the time of implementation of customs declaration procedures and where the goods are traded or processed for manufacturing of finished products and exported products, or the goods obtaining the customs clearance from the customs authority in the intermediate country.

(3) In case the abovementioned country code is not defined, enter the importer’s country code. 

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs brokerage agent’s code

(1) If the customs brokerage agent implements the EDA functions and other following functions, data entry in this field will not be required.

(2) If the EDA service and the EDC service are implemented by two different customs declarants, enter the code of the user of the EDC service.

 

2.24

Transport document number (B/L, AWB number, etc.)

(1) Prior to registration of the export declaration, the customs declarant must inform the goods in the export plan moved to the customs supervision area  by filling in the form No. 14 in this Appendix through the electronic customs data processing system.  The system will automatically grant the commodity management number to the exported shipment so that the customs declarant uses it fill in this box.

(2) It is acceptable that a shipment has 5 commodity management numbers to be declared provided that the goods with these management numbers must be sent by the same consignor, received by the same consignee, loaded aboard and carried by the same means of transport, and have the same export date.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Quantity

Box 1: Enter the aggregate number of goods packs (based on the commercial invoice, packing list and transport document, etc.)

- Do not enter the decimal parts

- Enter “1” for the goods not measured in such units as parcel or case, etc.

Box 2: Enter the measurement unit code

Example: CS: case, BX: box,…

In case the goods are expressed in various units of measure, enter 01 typical unit of measure.

 (See the chart of package type codes on the website www.customs.gov.vn)

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Gross weight

Box 1: Enter the total weight of the shipment (based on the packing list, commercial invoice and transport document)

Note:

- If the customs declarant selects the code “1" at the data field “Transportation mode code”, 08 characters indicating the integer parts and 01 character indicating the decimal parts may be entered. If the decimal part is more than 01 character, enter the exact gross weight into the box "Note".

- As for other modes of transportation, 06 characters of the integer part and 03 characters of the decimal part must be entered.

- If the code of the gross weight of the shipment is “LBR” (pound), the system will automatically convert it into KGM (kilogram).

Box 2: Enter the measurement unit code for the UN/ECE gross weight of the shipment

Example:

KGM: kilogram

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

LBR: pound

(See the chart of currency unit codes on the website www.customs.gov.vn)

- If the unit of measure which is not LBR is used, specify the code of that unit of measure.

- If the code “LBR” (pound) is used, convert into KGM.

X

2.27

Code of the proposed facility of storage of goods awaiting customs clearance

Enter the code of the facility for storage/ gathering of goods upon export declaration in the following specific situations:

1. If the location of gathering of exported goods is encoded by the General Department of Customs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:

- If Company A’s goods are stored in its own warehouses, use Company A’s warehouse code. If Company rents Company B or ICD’s warehouses for storage of its goods, enter the warehouse code of Company B or ICD.

- If a company, of its own free will, carries its goods to the storage location under the control of the Customs Subdepartment where the customs declaration is registered before registration of the customs declaration, it will be acceptable to use the code of the location of that Subdepartment (Example: as for Bien Hoa Customs Subdepartment, enter 47NBCNB).

2. If the location of gathering of exported goods has not been encoded by the General Department of Customs, enter the commonly used code of the Customs Subdepartment where the customs declaration is registered (example: enter 47NBOZZ in case of the commonly used code of the Bien Hoa Customs Subdepartment), specify the location of gathering of goods, the proposed time of containerization or loading of goods on the means of transport at the box “Address” in the data field “Location of loading of goods on the carrier".

X

2.28

Place of final destination

Box 1: Enter the code of the place of final destination according to UN LOCODE (see the chart of codes of foreign ports or foreign airports on the website: www.customs.gov.vn)

Note:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(2) If the code of the place of final destination is not defined (equivalent to the code “UNKNOWN” in the code chart), filling in this field will not be required.

 (3) In case of the spot export, enter VNZZZ

 (4) In case of the goods carried from non-tariff zones to bonded warehouses; the goods carried from inland areas to bonded warehouses, enter “ZZZZZ”.

Box 2: Enter the name of the place of final destination (this will not be required if the system gives automatic support).

Note:

(1) If the place of final destination has not been encoded yet, entering information into this box will be required.

(2) In case of rail transport, enter the train station name.

 (3) In case of the spot import, enter the name of the importing company's warehouse.

 (4) In case of the goods carried from non-tariff zones to bonded warehouses; the goods carried from inland areas to bonded warehouses, enter the bonded warehouse’s name.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.29

Cargo loading location

Box 1: Enter the UN LOCODE loading location code.  (Refer to the chart of domestic port- ICD codes, land bordergates – railway terminals and domestic airports on the website www.customs.gov.vn)

Note:

(1) Enter the code of the port of loading (air or sea transport);

(2) Enter the train stop station (rail transport);

(3) Enter the bordergate code (land or inland water transport);

(4) Data entry will be compulsory, except in case the customs declarant selects the code “9” at the data field “Transportation mode code”.

Box 2: Enter the name of the place of loading of goods (this will not be required if the system gives automatic support).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 In case of the spot import or movement of the goods from inland areas into bonded warehouses, enter the name of the exporting company’s warehouse.

 (4) In case of movement of the goods from a non-tariff zone to a bonded warehouse, enter the name of the non-tariff zone.

X

2.30

Intended means of transport

Box 1: Enter the call sign in case of sea/inland water transport. If basic vessel information has not been input in the system, enter “9999” (if any)

Box 2: Enter the name of means of transport (according to the transport document: B/L, AWB,...) (if any)

(1) Enter the vessel’s name in case of sea/inland water transport.

(2) In case this data entry is skipped, the system will automatically export the vessel’s name registered on the system based on its call sign given in the box 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example: AB0001/01JAN

In case flight information has not been available, enter 000000/ IDC date according to the principle above.

 (4) In case of land transport, enter the registration plate number.

 (5) In case of rail transport, enter the train registration number.

(6) Do not need to fill in this field if the customs declarant selects the code “9” at the field “Transportation mode code” and the system automatically export the name of the means of transport.

 

2.31

Proposed date of departure

Enter the proposed date of departure (dd/mm/yyyy)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.32

Codes and numbers

Enter codes and numbers of goods package (shown on parcels or boxes, etc.).

 

2.33

Export permit

Box 1: Enter the classification code of export permit in case the goods have to obtain the export permit or the specialized inspection result prior to customs clearance.

(See codes of import permits in the chart of other regulatory documents and license classification on the website www.customs.gov.vn)

Box 2: Enter the number of the export permit or the number of the written notification of the specialized inspection result or the number of acknowledgement of contract/ appendix to a processing contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

X

2.34

Classification of invoice types

Enter one of the classification codes of invoicing forms as follows:

 “A”: Commercial invoice

 “B”: Evidencing documents equivalent to commercial invoices if the buyer is obliged to pay the seller or the statement of commercial invoices by using the form No. 02/BKHD/GSQL in the Appendix V hereto, or in case of none of commercial invoices.

 “D”: electronic invoice (in case of the completed registration of the electronic invoice on VNACCS)

 

2.35

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) If the invoice form is classified by the code “D”, the electronic invoice receipt number will be required.

(2) If the invoice form is classified by the code other than the code "D", this data field cannot be filled in.

 

2.36

Invoice number

Enter the number of the commercial invoice or the evidencing document equivalent to the commercial invoice if the buyer is obliged to pay the seller or the statement of commercial invoices by using the form No. 02/BKHD/GSQL in the Appendix V hereto.

Note:  In case the commercial invoice is not available, the customs declarant will not be required to fill in this box.

 

2.37

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the date of issuance of the commercial invoice or the date of formulation of the evidencing document equivalent to a commercial invoice if the buyer is obliged to pay the seller or the statement of commercial invoices by using the form No. 02/BKHD/GSQL in the Appendix V hereto. (dd/mm/yyyy).

Note:  If the commercial invoice is not available, enter the date of implementation of EDA service.

 

2.38

Payment method

Enter one of the following payment method codes:

 “BIENMAU”: Border trade

 “DA”: Documents against Acceptance Collection

 “CAD”: Cash against documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “CASH”: Cash

 “CHEQUE”: Cheque

 “DP”: Documents against Payment Collection

 “GV”: Capital contribution

 “H-D-H”: Swapping and Bartering 

 “H-T-N”: Goods for debt repayment

 “HPH”: Bill of exchange

 “KHONGTT”: No payment

 “LC”: Letter of credit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “OA”: Open account

 “TTR”: Telegraphic transfer reimbursement.

 “KC”: Other (including the TT payment)

Note:  In case of payment made in other or combined forms, enter the code “KC” and enter the actual payment method into the box “Notes”.

 

2.39

Invoice value

Box 1: Enter one of the following Incoterms terms of delivery:

1) CIF

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3) FOB

(4) FCA

(5) FAS

(6) EXW

(7) C&F (CNF)

(8) CFR

(9) CPT

(10) DDP

(11) DAP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(13) C&I

(14) DAF

(15) DDU

(16) DES

(17) DEQ

Note:

- Enter DAP terms of delivery in case of trades between domestic enterprises and export processing enterprises or enterprises operating within the boundaries of non-tariff zones.

Box 2: Enter the code of the currency unit specified on the invoice according to the UN/LOCODE standards.

(See the chart of currency unit codes on the website www.customs.gov.vn) 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) Enter as many as 04 numerals in the fractional parts if the code of the currency unit is not “VND”.

(2) If the code of the currency unit is “VND”, entering the fractional parts will not be allowed.

Box 4: Enter the classification code of invoice/ other equivalent evidencing document:

 “A”: Invoice price of paid goods

 “B”: Invoice price of unpaid goods (FOC/promotional products)

 “C”: Invoice price of both paid goods and unpaid goods

 “C”: In other cases

Note:

- In case the commercial invoice is not available and the customs declarant does not fill in the box “Invoice number”, this data field may be skipped.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.40

Dutiable value

(1) In case of the code of terms of invoice price which is FOB, DAP or DAF, this box may be skipped.

(2) In case of the code of terms of invoice price which is other than FOB, DAP or DAF, and in the absence of the invoice, input data into this box as follows:

Box 1: Enter the code of the currency unit of the customs value.

Box 2: Enter total customs value.

- If the currency unit is not “VND”, entering as many as 04 numerals in the fractional parts may be accepted.

- If the currency unit is “VND”, entering numerals in the fractional parts will be prohibited.

X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Classification of cases in which conversion into VND is not needed

Enter “N” if the duty amount and customs value do not need to be converted into VND.

 

2.42

Total factor of distribution of the dutiable value

(1) Enter total invoice value before making adjustments.

(2) Enter as many as 04 numerals in the fractional parts.

(3) In case of one invoice – multiple customs declarations, filling out this box will be mandatory.

(4) In case this field is skipped, the system will automatically calculate the value input in this box by summing up all invoice values of products specified in the customs declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case the commercial invoice is not available and the customs declarant does not fill in the box “Invoice number”, this data field may be skipped.

 

2.43

Taxpayer

Enter one of the following codes:

“1”: Taxpayer who is an importer

“2”: Taxpayer who is a customs agent

 

2.44

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the bank code issued by the State Bank (see the chart of “Bank codes” on the website www.customs.gov.vn). If the symbol and number of the document evidencing the limit have been registered, the system will check the following information:  

(1) The use of the limit must be the exporter or the limit is granted to a customs agent itself.

(2) The date of implementation of this service must fall within the validity period of the registered limit.

X

2.45

Year of issuance of the limit

Enter the year of issuance of the written document evidencing the limit. Filling in this field will be compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the bank mandated to pay duties on behalf of taxpayer”.

 

2.46

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the symbol of the document evidencing the limit inscribed on the certificate of limit issued by the bank (10 characters at maximum). Filling in this field will be compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the bank mandated to pay duties on behalf of taxpayer”.

 

2.47

Number of the document evidencing the limit

Enter the symbol of the document evidencing the limit inscribed on the certificate of limit issued by the bank (10 characters at maximum).

Filling in this field will be compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the bank mandated to pay duties on behalf of taxpayer”.

 

2.48

Code for determination of the duty payment duration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “A”: This code will be used if the duty payment duration is applied under a several guarantee.

 “B”: This code will be used if the duty payment duration is applied under a joint and several guarantee.

 “C”: This code will be used if the duty payment duration is applied under no guarantee.

 “D”: This code will be used in case of prompt duty payment.

 

2.49

Code of the guarantor bank

Enter the bank code issued by the State Bank (see the chart of “Bank codes” on the website www.customs.gov.vn). If the symbol and number of the document evidencing the limit have been registered, the system will check the following information:   

(1) The user of the document evidencing the guarantee must be the exporter or that document is granted to a customs agent itself.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(3) In case of use of the several guarantee, it must be used at the Customs Subdepartment where the document has been registered.

(4) Except in the case (1), the code of the person authorized to use the document evidencing the guarantee which has been registered in the database has to be identical to the code of the person signing in for use of this service.

(5) In case of registration of the document evidencing the several guarantee before completed preparation of the customs declaration based on the number of the transport document and/or the invoice number, the transport document number and/or the invoice number must exist in the several guarantee database.  

(6) The type code which has been registered in the database of documents evidencing the several guarantee must be identical to the declared type code.

(7) If the proposed date of declaration has been registered in the database of documents evidencing the several guarantee, it must be identical to the proposed date of registration of the declaration.

(8) In case of registration of the document evidencing the several guarantee completed after the system grants the declaration number, the declaration number available in the guarantee database must be identical to the declaration number granted by the system.

X

2.50

Guarantee issuance year

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Filling in this field will be compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the guarantor bank”.

 

2.51

Symbol of the document evidencing the guarantee

Enter the symbol of the document evidencing guarantee which is issued by the bank on the certificate of guarantee (10 characters at maximum).

Filling in this field will be compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the guarantor bank”.

 

2.52

Number of the document evidencing the guarantee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Filling in this field will be compulsory if the customs declarant has input information in the field “Code of the guarantor bank”.

 

2.53

Number of attachment to the electronic declaration

Box 1: Enter the code for classification of the attachment to the electronic declaration in case of use of the HYS service.

(See the chart of codes of attachments to electronic declarations on the website www.customs.gov.vn)

Box 2: Enter the attachment to the electronic declaration granted by the system at the HYS function.

X

2.54

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the date of departure of goods under customs supervision in the dd/mm/yyyy format.

Fill in this box only in case of the declaration of the combined transport.

 

2.55

Transshipment information

Box 1: Enter the transshipment location (if any) with respect to transportation of goods under customs supervision (applicable in case of declaration of the combined transport).

(See the chart of codes of the proposed facilities of storage of goods awaiting customs clearance, places for intermediate transportation under tax suspension and places of destination for transportation under tax suspension on the website www.customs.gov.vn)  

Box 2: Enter the date of arrival at the location of intermediate transportation.

Box 3: Enter the date of exit from the location of intermediate transportation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.56

Place of destination for transportation under tax suspension

Box 1: Enter the place of destination for transportation under tax suspension (applicable in case of the declaration of combined transport).

(See the chart of codes of the proposed facilities of storage of goods awaiting customs clearance, places for intermediate transportation under tax suspension and places of destination for transportation under tax suspension on the website www.customs.gov.vn)  

Box 2: Enter the proposed date of arrival at the place of destination.

X

2.57

Notes

(1) In case of export of shipments manufactured by hiring foreign processing services, enter the number of the customs declaration of export of goods for primary processing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) If the declaration of combined transport is not supported in the type code field, provide the following information: time, route, port of exit and port of arrival, code of place of destination for transportation under tax suspension.

(4) In case of receipt of a notification from a customs authority, provide necessary information herein.

Note:

- In case of exceeding the permitted limit (100 characters), the subsequent information will be input in the box “Numbers and symbols”, "Detailed value declaration" and "Description".

- In case of excess of the character limit specified at the aforesaid boxes, use the HYS function to attach further information that needs to be declared.

- In case there are a lot of information that need to be noted, each information must be separated by “;”

(4) Enter the number of the sales contract (if any).

(5) In case of requesting the single customs consultation and using the result of the multiple customs consultation, the customs declarant enters contents of the "request for the single customs consultation or use of the result of the multiple customs consultation" and clarifies such information as the ordinal number of goods, number/date of the customs consultation report, code of the customs department/subdepartment that carries out the customs consultation).

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enterprise’s internal managerial number

Enter an enterprise’s internal managerial number in case that enterprise uses this function for its internal management.

- As for other exported goods:

+ In case of the spot export, enter #&XKTC;

+ In case a domestic enterprise agrees to provide processing services for an export processing enterprise or hires processing services provided by an export processing enterprise, enter #&GCPTQ;

+ In case of temporary export of the goods receiving the tax exemption policy from the State of Vietnam, type #&1;

+ In case of the temporary export of goods which are occupational equipment and appliances used within a definite period of time by an entity, organization or entering persons, type #&2;

+ In case of the temporary export of other equipment containing goods in the form of rotation (shelves, racks, tanks, bottles, etc.), type #&3;

+ In case the goods are gifts or presents sent by organizations and individuals in Vietnam to overseas organizations or individuals, type #&4;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ In case of the goods used for humanitarian aid or non-refundable aid purposes, type #&6;

+ In case of the goods which are unpaid sample products, type #&7;

+ In case of the goods which are movable property of organizations or individuals, type #&8;

+ In case of the goods which are personal luggage of entering persons which is carried under transport documents, or the goods which are carry-on luggage of leaving persons exceeding the duty-free allowance, type #&9.

 

2.59

Vanning location

Code (05 boxes): Enter the code of the vanning location.

If the vanning location falls within a customs supervision area, enter the code of the customs supervision area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Do not need to fill in this field if the system gives automatic support)

Address: Enter the address of the vanning location.

 

2.60

Container number

Enter the container number in case of sea transport of containerized goods.

 

2.61

Customs order classification

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the classification code of the notice issued by the customs officer: 

 “A”: Instructions for revision

 “B”: Change in the import declaration

 

2.62

Date of issue of customs orders

(Section to be completed by the customs officer)

Enter the date of the customs officer’s issuing the notification to the customs declarant in the dd/mm/yyyy format.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Name of customs order

(Section to be completed by the customs officer)

Enter main contents of the notification.

 

2.64

Contents of customs order

(Section to be completed by the customs officer)

Enter the contents of the notification sent to a customs declarant.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Detailed information about goods

2.65

Goods code

Enter the full code of a good according to the list of exports and imports of Vietnam and customs tariff schedule of Vietnam issued by the Ministry of Finance.

Note:

(1) Avoid showing crude oil and other products on the same customs declaration.

(2) Avoid declaring products with duty amounts and amounts payable in different currency units on the same customs declaration. (Example: Duty amounts paid in “USD” and other fees paid in "VND")

 

2.66

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter the goods management code (if any)

 

2.67

Duty rate

The system automatically defines the export duty rate corresponding to the code of the good. In case the system fails to automatically determine the duty rate, the customs declarant may manually enter the export duty rate into this box.

 

2.68

Absolute duty rate

Box 1: Enter the absolute duty rate:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Box 2: Enter the measurement unit of the absolute duty rate:

(1) In case of already entering the absolute duty rate, the customs declarant will be required to enter the code of the measurement unit of the absolute duty rate corresponding to the measurement unit used for calculation of the absolute duty rate as prescribed in current documents.

(2) Enter the code of the measurement unit of the absolute duty rate (See the chart of codes of units of measurement of absolute duty rates  on the website www.customs.gov.vn)

Box 3: Enter the code of the currency unit for calculation of the absolute duty date.

X

2.69

Goods description       

(1) Clarify names, specifications, technical parameters, ingredients, models, symbols or numbers, features and functions of the goods as specified in commercial agreements and other documents relating to the shipment containing these goods.

 (2) Declare the code of the country of origin for exported goods according to the syntax: description#&code of country of origin.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Name of the goods is written in either Vietnamese or English;

- In case of the goods which are products processed or manufactured for export, enter HS code#&name of goods, specifications and qualities. In case of the goods which are raw materials or input products processed overseas, enter code of raw material#&name of good, specifications and qualities.

- In case of the consolidated declaration of HS code as prescribed in clause 2 of Article 18 hereof, give a general description of goods (specifying basic and general characteristics of goods. Ex: motor vehicle components and fabrics, etc.).

(3) In case of application of results of analysis and classification of the shipment with name, ingredients, physicochemical characteristics, functions or effects, which is imported from the manufacturer that is the same as the manufacturer of the goods obtaining the previous customs clearance, specify the number of the notification of such results.

 

2.70

Export duty exclusion/ deduction/ exemption code

Enter the export duty exclusion/deduction/exemption code in case of the goods qualifying for the export duty exclusion/deduction/exemption.

Note:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(2) In case of being subject to the requirement that the list of goods eligible for duty exemption must be informed on the VNACCS system, inputting information in this box and those boxes in the data field “Number of the list of goods eligible for export duty exemption” will be required. 

(3) In case of not being subject to the requirement that the list of goods eligible for duty exemption must be informed on the VNACCS system, inputting information in this box and those boxes in the data field “Number of the list of goods eligible for export duty exemption” will not be required.  

X

2.71

Export duty deduction

Enter export duty deduction.

 

2.72

Quantity (1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) In case the goods are subject to the absolute duty rate, enter the quantity calculated in the unit of measurement of the absolute duty in accordance with regulations in force.

(2) Enter as many as 02 numerals in the fractional parts.

(3) In case of the goods liable for coffee, pepper, cashew nut fees and coffee insurance costs, enter the quantity expressed in the measurement unit for calculation of fees/ insurance costs in accordance with regulations in force. 

(4) If the actual quantity has more than 02 characters in the fractional parts, the customs declarant must round these numbers into 02 characters and enter the rounded numbers into this box, and specify the actual quantity and invoice unit price into the box “Description” according to the following principles: “description#& quantity” (do not enter the unit price into the box “Invoice unit price”).

Box 2: Enter the unit of measurement specified in the list of exports and imports of Vietnam. (See the chart of units of measurement on the website www.customs.gov.vn)  

If the goods are liable to the absolute duty rate, enter the unit of measurement for calculation of the absolute duty according to regulations in force (see the unit of measurement specified in the chart of codes of application of absolute duty rates on the website www.customs.gov.vn).

X

2.73

Quantity (2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enter as many as 02 numerals in the fractional parts.

Box 2: Enter the unit of measurement specified in the list of exports and imports of Vietnam. (See the chart of units of measurement on the website www.customs.gov.vn)  

X

2.74

Invoice value

Enter the invoiced value of each item.

Note:

- Enter as many as 04 numerals in the fractional parts.

- If the invoiced value of a product exceeds 12 characters in the integer part, it is permissible to separate a product into various items provided that the principle under which total quantity of products is equal to total quantity in the customs declaration is observed. In case of failure to observe this principle, the paper customs declaration will be used instead.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case of export of the goods processed for a foreign tradesperson, enter the value of goods arriving in the port of exit (under FOB or equivalent terms of delivery).

In case of failure to determine value under FOB or equivalent terms of delivery, enter all of component values of products, including total value of raw materials or input materials constituting products, processing prices (costs) of products and other costs (if any). 

- With respect to the goods under finance lease contracts, enter total value of goods, except services associated with these finance lease contracts.

 

2.75

Invoice unit price

Box 1: Enter the invoice unit price.

Note: Invoice unit price x quantity = invoice value ± 1

Box 2: Enter the code of currency unit used for calculation of the invoice unit price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:

- In the absence of invoice, this data field may be skipped.

- In case of the goods which are products processed for overseas partners, enter the processing price (cost).

 

2.76

Dutiable value

(1) In case the system automatically distributes and calculates customs value, the following boxes may be skipped.

(2) In case of the manual distribution and calculation of customs values, the data entry will be as follows:

Box 1: Enter the code of the currency unit of the customs value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the currency unit is not “VND”, entering as many as 04 numerals in the fractional parts will be allowed.

- If the currency unit is “VND”, entering numerals in the fractional parts will not be allowed.

(3) The system will prioritize manually input value.

(4) If the invoice value of a product exceeds 12 characters in the integer part, it is permissible to separate a product into various items provided that the principle under which total quantity of products is equal to total quantity in the customs declaration is observed. In case of failure to observe this principle, the paper customs declaration will be used instead.

 

2.77

Ordinal number of the product item on the respective temporary import – re-export declaration

Enter the ordinal number of the product item on the respective temporary import – temporary export declaration.

Note:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2.78

List of goods eligible for export duty exemption

Enter the number of the list of goods eligible for export duty exemption available on the system.

Note:

(2) Do not enter the number of the list of duty exemption if this list is being used for other declarations awaiting customs clearance/completion of customs procedures.

(3) Entering the export duty exemption code into the box “Export duty exclusion/deduction/exemption codes” is compulsory.

(4) The exporter must be informed in the List of goods eligible for duty exemption.

(5) If the duty-exempt exported goods are not classified as those that need to be registered in the list on the VNACCS system, this box may be skipped.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.79

Number of respective product items in the list of goods eligible for export duty exemption

Enter the ordinal number of the respective product item informed in the list of goods eligible for duty exemption.

Note:  The number of exported goods in the export declaration must be ≤ the remaining quantity of goods in the list of goods eligible for duty exemption informed on the VNACCS system.

 

2.80

Codes of other legislative documents

 (1) Enter the code of the legislative document on management of exports and specialized inspection: export permit, sanitary and phytosanitary, food safety and quality inspection certificate, etc.

(See codes of legislative documents in the chart of codes of other regulatory documents and license classification on the website www.customs.gov.vn)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note:

- If the goods are subject to the administration by the specialized regulatory body, data input in this box will be required.

X

 

 

ATTACHED FILE

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


936.996

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.8.179
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!