1. Nghị định 100/CP ngày
1-6-1966 của Hội đồng Chính phủ và Nghị quyết 384/HĐBT ngày 5-11-1990 của Hội đồng
Bộ trưởng giao cho ngành văn hoá thống nhất quản lý xuất, nhập văn hoá phẩm nhằm
đảm bảo thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Nhà nước; khuyến khích việc giao
lưu văn hoá giữa nước ta với nước ngoài; tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn
hoá, khoa học của thế giới, bảo vệ di sản văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật nhà nước;
ngăn ngừa những văn hoá phẩm có nội dung phản động, đồi truỵ xâm nhập vào trong
nước.
2. Để hoàn thành nhiệm vụ nói
trên, cơ quan quản lý xuất, nhập văn hoá phẩm của ngành Văn hoá Thông tin và Thể
thao ở trung ương và địa phương có trách nhiệm:
a) Giám định nội dung và cấp giấy
phép xuất, nhập khẩu các loại văn hoá phẩm có nội dung thuộc chức năng quản lý
của ngành.
b) Hướng dẫn làm thủ tục xin xét
duyệt và cấp giấy phép xuất, nhập các loại văn hoá phẩm có nội dung không thuộc
chức năng quản lý của ngành Văn hoá Thông tin và Thể thao theo đề nghị của thủ
trưởng cơ quan cấp Bộ, tỉnh và tương đương của ngành có thẩm quyền quản lý nội
dung loại văn hoá phẩm đó.
c) Phối hợp với các ngành An
ninh, Hải quan, Bưu điện trong việc quản lý, kiểm tra và xử lý văn hoá phẩm xuất,
nhập theo nội dung các Thông tư Liên bộ đã ban hành.
3. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ
Văn hoá - Thông tin và Thể thao: Cục Xuất bản, Vụ Báo chí, Vụ Bảo tồn Bảo tàng,
Cục Điện ảnh, Vụ Mỹ thuật, Cục âm nhạc và Múa, có trách nhiệm giúp Bộ chỉ đạo,
hướng dẫn việc quản lý xuất và nhập những văn hoá phẩm có nội dung thuộc phạm
vi cơ quan mình phụ trách.
4. Các loại văn hoá phẩm nói
trong bản Quy định này được sắp xếp theo bốn nhóm bao gồm:
a) Sách, báo, tạp chí, lịch, bản
đồ, các loại tài liệu văn bản thuộc mọi lĩnh vực, được ấn loát, đánh máy, chép
tay hoặc được sao chép bằng mọi hình thức. Bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ các đồ án
thiết kế những công trình đơn thuần dân dụng.
b) Tranh thông thường hoặc tranh
nghệ thuật. Tác phẩm mỹ thuật thuộc các thể loại: đồ hoạ, khắc kẽm, khắc gỗ,
sơn khắc, sơn dầu, sơn mài, điêu khắc, khảm trai và bằng các chất liệu: đá, gỗ,
xương, ngà, gốm, sứ, sành, thuỷ tinh, vải, lụa, giấy, kim loại, than đá, thạch
cao...
c) Phim điện ảnh đã quay, phim
chụp ảnh đã chụp. ảnh thông thường hoặc ảnh nghệ thuật. Phim đèn chiếu. Các loại
băng vidéo đã ghi. Các loại băng cát xét, băng cối đã ghi. Đĩa mềm máy vi tính.
Các loại băng, đĩa đã ghi tiếng, ghi hình hoặc ghi mã số khác.
d) Đồ thủ công mỹ nghệ thuộc các
thể loại và chất liệu. Đồ thờ cúng. Bản phiên các loại đồ cổ bằng mọi chất liệu.
Đồ thủ công mỹ nghệ (bao gồm cả
các loại đồ trang sức) làm bằng các chất liệu quý: vàng, bạc, kim cương, kim loại
hiếm, các loại đá quý và ngà voi nguyên khai, không thuộc phạm vi quản lý của
ngành Văn hoá Thông tin và Thể thao.
5. Các loại văn hoá phẩm xuất,
nhập không nhằm mục đích kinh doanh chỉ xuất, nhập với số lượng đã được quy định
(xem phần phụ lục)
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, xã hội (kể cả thư viện thuộc các cơ quan, tổ chức đó) và cá nhân có
nhu cầu xuất, nhập sách, báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác với số lượng nhiều
không nhằm mục đích kinh doanh phải có công văn hoặc đơn xin phép kèm theo danh
mục và số lượng của từng loại văn hoá phẩm để cơ quan Văn hoá xét duyệt và cấp
giấy phép.
Trường hợp sách, báo, tạp chí và
các loại ấn phẩm khác, nhập với số lượng nhiều nhưng không xin phép trước hoặc
chưa được cấp giấy phép mà hàng đã đến cửa khẩu thì coi như văn hoá phẩm nhập
không hợp lệ.
Nếu xét thấy số lượng và chủng
loại văn hoá phẩm xuất, nhập mang tính chất kinh doanh thì địa chỉ xuất hay nhập
văn hoá phẩm tại Việt Nam phải nộp thuế xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan
theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
6. Các cơ quan, tổ chức do yêu cầu
công tác cần xuất, nhập loại văn hoá phẩm không được lưu hành hoặc có nội dung
không được phép phổ biến, phải có công văn kèm theo danh sách mục và số lượng cụ
thể cùng văn bản đồng ý của thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp Bộ, Tỉnh hoặc tương
đương gửi đến cơ quan Văn hoá để xin cấp giấy phép xuất, nhập văn hoá phẩm và
phải chịu trách nhiệm bảo quản và sử dụng những văn hoá phẩm đó đúng "Quy
chế bảo vệ bí mật Nhà nước" được ban hành kèm theo Nghị định số 84-HĐBT
ngày 9-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
7. Để thuận tiện cho khách trong
việc xin giấy phép xuất, nhập văn hoá phẩm, Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao
phân cấp quản lý như sau:
a) Bộ Văn hoá Thông tin và Thể
thao tổ chức giám định và cấp giấy phép xuất, nhập văn hoá phẩm cho các đối tượng
dưới đây:
- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, xã hội thuộc Trung ương đóng trụ sở tại Hà Nội hoặc tại các địa phương
lân cận và những cá nhân thuộc quyền quản lý của các cơ quan, tổ chức đó.
- Các cơ quan ngoại giao, các tổ
chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài khác có trụ sở hoặc Văn phòng đại diện tại
Hà Nội hoặc tại các địa phương lân cận và cá nhân người nước ngoài thuộc các cơ
quan, tổ chức đó.
b) Sở Văn hoá Thông tin và Thể
thao các tỉnh, thành phố có cửa khẩu đã được Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao uỷ
nhiệm quản lý xuất, nhập văn hoá phẩm, tổ chức giám định và cấp giấy phép xuất,
nhập văn hoá phẩm cho các đối tượng dưới đây:
- Công dân, các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức kinh tế, xã hội thuộc địa phương mình hoặc địa phương lân cận không
có cửa khẩu.
- Việt kiều và người nước ngoài
về thăm quê hương hoặc công tác tại địa phương.
- Các đối tượng do Bộ Văn hoá
Thông tin và Thể thao cấp giấy phép nhưng đóng trụ sở tại địa phương mình hoặc
tại địa phương lân cận xa Hà Nội không có cửa khẩu.
c) Sở Văn hoá Thông tin và Thể
thao các tỉnh, thành phố không có cửa khẩu đã được Bộ Văn hoá Thông tin và Thể
thao uỷ nhiệm quản lý việc xuất văn hoá phẩm, có trách nhiệm tổ chức giám định
nội dung văn hoá phẩm xuất và cấp giấy phép cho các đối tượng dưới đây:
- Công dân, các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức kinh tế, xã hội thuộc địa phương mình, các cơ quan trung ương đóng
trụ sở tại địa phương và những cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó.
- Việt kiều và người nước ngoài
về thăm quê hương hoặc công tác tại địa phương.
Sau khi tổ chức giám định nội
dung và cấp giấy phép, Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao phải niêm phong những
văn hoá phẩm được phép xuất để việc làm thủ tục xuất tại cửa khẩu được thuận lợi
và nhanh chóng.
Chương 2:
VĂN HOÁ PHẨM XUẤT
Điều 1.
Những
văn hoá phẩm xuất mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong
bưu phẩm, bưu kiện có danh mục dưới đây, không cần có giấy phép của cơ quan Văn
hoá. Người có văn hoá phẩm chỉ kê khai và xuất trình với Hải quan cửa khẩu. Cán
bộ Hải quan cùng cán bộ Văn hoá ở cửa khẩu xem nội dung xác định đúng danh mục
văn hoá phẩm được phép xuất và xuất hợp lệ cho xuất ngay:
Nhóm A.
1. Các loại sách và ấn phẩm (bao
gồm cả các loại lịch), có giấy phép xuất bản, đã nộp lưu chiểu, nội dung thuộc
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, khoa học
xã hội, giáo khoa, từ điển, phục vụ du lịch... của các Nhà xuất bản thuộc trung
ương, các Nhà xuất bản tỉnh, thành phố, phát hành để bán rộng rãi trong cả nước
hoặc để phục vụ tuyên truyền quốc tế (trừ những cuốn đã bị xử lý thu hồi hoặc
không được phép xuất).
2. Các loại báo, tạp chí có
trong danh mục được phép xuất do Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao công bố.
3. Các loại ấn phẩm của các Đại
sứ quán nước ngoài, các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các cơ quan
đại diện nước ngoài đặt trụ sở hoặc Văn phòng đại diện tại Việt Nam, có giấy
phép xuất bản của Nhà nước Việt Nam và đã nộp lưu chiểu (trừ những cuốn có nội
dung vi phạm điều 10 Luật Báo chí của Nhà nước Việt Nam).
4. Tái xuất các loại sách, báo,
tạp chí, ấn phẩm do nước ngoài xuất bản.
Nhóm B.
1. Tranh in, vẽ, dệt, thêu, chạm...
trên các chất liệu: giấy, vải, lụa, len, gỗ với các thể loại: Đồ hoạ, khắc kẽm,
khắc gỗ, sơn mài, sơn khắc, sơn dầu... thuộc loại mới làm ra, lưu hành rộng
rãi, nội dung phong cảnh, chân dung, sinh hoạt hoặc quảng cáo, tuyên truyền cổ
động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, lao động sản xuất...
2. Tái xuất các loại tranh do nước
ngoài làm ra.
Nhóm C.
1. Các loại ảnh chụp lưu niệm của
cá nhân, gia đình, tập thể. Các loại ảnh phục vụ tuyên truyền quốc tế.
Nhóm D.
1. Đồ thủ công mỹ nghệ (bao gồm tượng,
phù điêu, chạm khắc) bằng các chất liệu: gỗ pơ-mu (một loại gỗ thông có mùi
thơm), thuỷ tinh, mây, tre, cói, lá, len, đay, vỏ trai, ốc, xương, sừng, sơn
mài, khảm trai, than đá, thạch cao.
Điều 2. Những văn hoá phẩm có danh mục dưới đây, trước khi xuất phải
qua cơ quan Văn hoá xác định nội dung và cấp giấy phép để làm thủ tục hải quan:
Nhóm A.
1. Các loại sách, báo, tạp chí
và ấn phẩm như danh mục ghi tại nhóm a điều 1 ở trên nhưng được sao chép lại bằng
các hình thức: in ronéo, đánh máy, chép tay, photocopie hoặc bằng các kỹ thuật
sao chép khác.
Nhóm B.
1. Tác phẩm mỹ thuật gồm các thể
loại và chất liệu: đá, gỗ, gốm, sành, sứ, vải, lụa, giấy, kim loại, không thuộc
loại đồ mới làm ra, được cơ quan Văn hoá xác định không thuộc diện quản lý của
các cơ quan Nhà nước hay của Bảo tàng.
Nhóm C.
1. Các loại phim điện ảnh đã
tráng, các loại phim chụp ảnh đã tráng, phim đèn chiếu, các loại băng vidéo,
băng cát-xét và băng cối đã ghi. Các loại băng, đĩa đã ghi tiếng hoặc ghi hình
khác, có nội dung thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá Thông tin và Thể
thao.
Nhóm D
1. Đồ thủ công mỹ nghệ (bao gồm
tượng, phù điêu, chạm khắc) bằng các chất liệu: gỗ quý, gỗ sơn son thiếp vàng,
kim loại, đá, gốm, sành, sứ, đất nung và các loại đồ thờ cúng không thuộc loại
đồ mới làm ra, được cơ quan Văn hoá xác định không phải là đồ cổ, không phải là
hiện vật thuộc đình, chùa và di tích lịch sử, văn hoá của nước Việt Nam hoặc
không phải là hiện vật thuộc diện quản lý của các cơ quan Nhà nước hay của Bảo
tàng.
Điều 3. Những văn hoá phẩm có danh mục dưới đây, trước khi xuất phải
có văn bản xét duyệt đồng ý của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ (ở
trung ương) hoặc cấp Tỉnh (ở địa phương), có thẩm quyền quản lý nội dung văn
hoá phẩm đó, cơ quan Văn hoá sẽ cấp giấy phép để làm thủ tục hải quan:
Nhóm A
1. Các loại tài liệu, văn bản và
ấn phẩm lưu hành nội bộ, tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
2. Các loại tài liệu, văn bản,
bài viết, các loại bản vẽ, bản đồ... được ấn loát, đánh máy, chép tay, in
ronéo, photocopie hoặc sao chép bằng mọi kỹ thuật khác, nội dung thuộc mọi lĩnh
vực, gửi hoặc mang theo người ra nước ngoài để in, để đăng báo, tạp chí, để phục
vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy, báo cáo khoa học, tham luận trong hội nghị,
hội thảo quốc tế...
3. Các loại sách, báo, tạp chí, ấn
phẩm xuất theo kế hoạch hợp tác, trao đổi với nước ngoài hoặc xuất để tham gia
các cuộc thi, liên hoan, triển lãm ở nước ngoài.
Nhóm B
1. Các thể loại tranh bằng các
chất liệu, xuất theo kế hoạch hợp tác, trao đổi với nước ngoài hoặc xuất để tham
gia các cuộc thi, liên hoan, triển lãm ở nước ngoài.
Nhóm C
1. Phim điện ảnh và phim chụp ảnh
đã tráng, ảnh phim đèn chiếu, băng vidéo, băng cát xét, băng cối, đĩa mềm máy
vi tính và các loại băng, đĩa ghi tiếng hoặc ghi hình khác có nội dung không thuộc
chức năng quản lý của ngành Văn hoá Thông tin và Thể thao.
2. Phim điện ảnh và phim chụp ảnh
đã tráng, ảnh, phim đèn chiếu, băng vidéo, băng cát xét, băng cối và các loại
băng, đĩa ghi tiếng hoặc ghi hình khác xuất theo kế hoạch hợp tác, trao đổi với
nước ngoài, xuất để tham gia các cuộc thi, liên hoan, triển lãm ở nước ngoài hoặc
xuất để phục vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy, báo cáo khoa học, hội thảo quốc
tế.
3. Các loại phim và băng hình
trong diện nói dưới đây, thực hiện việc xét duyệt (hoặc quản lý nội dung) và cấp
giấy phép xuất theo văn bản quy định riêng của Bộ Văn hoá Thông tin và Thể
thao:
a) Các loại phim điện ảnh, phim
chụp ảnh; các loại băng vidéo; các loại băng, đĩa ghi tiếng ghi hình khác... được
quay, chụp theo kế hoạch hợp tác làm phim với nước ngoài, theo hợp đồng đặt
hàng của nước ngoài hoặc cung cấp dịch vụ làm phim cho nước ngoài.
b) Các loại phim điện ảnh, phim
chụp ảnh còn là bản âm (chưa tráng) ; các loại băng hình, các loại đĩa ghi hình
ghi tiếng thuộc loại chuyên dụng, không có phương tiện nghe nhìn để giám định nội
dung.
Điều 4. Thủ tục xuất những văn hoá phẩm có nội dung tôn giáo hoặc
liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo.
1. Các tổ chức tôn giáo thuộc
trung ương hoặc thuộc địa phương và những người thuộc các tổ chức đó xuất văn
hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ
cho công việc của tôn giáo, phải có văn bản đồng ý của Ban Tôn giáo của Chính
phủ (ở trung ương) hoặc ban Tôn giáo của UBND tỉnh, thành phố (ở địa phương),
cơ quan Văn hoá sẽ cấp giấy phép để làm thủ tục hải quan.
2. Các cá nhân không thuộc tổ chức
tôn giáo, có văn hoá phẩm xuất nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và
những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo, mang văn hoá phẩm và hiện vật
đó đến cơ quan Văn hoá làm thủ tục xét duyệt và lấy giấy phép xuất để làm thủ tục
hải quan.
Điều 5. Thủ tục xuất văn hoá phẩm của các cơ quan nước ngoài, các tổ
chức quốc tế và người nước ngoài tại Việt Nam.
1. Văn hoá phẩm của người nước
ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; văn hoá phẩm xuất
để trong túi ngoại giao, thực hiện chế độ ưu đãi miễn trừ quy định tại mục 1,
chương V, Pháp lệnh Hải quan nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các cơ quan đại diện ngoại
giao, các tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài khác, có trụ sở hoặc Văn
phòng đại diện tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài không được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao, có văn hoá phẩm xuất trong danh mục ghi tại các điều
2, 3 và 4 gửi công hàm đến cơ quan Văn hoá kèm theo danh mục cụ thể những văn
hoá phẩm xuất và số lượng của từng loại. Cơ quan Văn hoá sẽ tổ chức giám định
và cấp giấy phép xuất văn hoá phẩm để làm thủ tục hải quan.
3. Các cá nhân người nước ngoài
tại Việt Nam là chuyên gia, khách mời, khách du lịch, học sinh, sinh viên, thực
tập sinh, nghiên cứu sinh thuộc cơ quan, tổ chức hoặc nhà trường nào của Việt
Nam có văn hoá phẩm xuất trong danh mục ghi tại các điều 2, 3 và 4 thì cơ quan,
tổ chức và nhà trường đó liên hệ với cơ quan Văn hoá làm các thủ tục xuất văn
hoá phẩm giúp bạn.
4. Các cá nhân người nước ngoài
(kể cả cá nhân người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài) không thuộc đối tượng
nêu tại các điểm trên, có văn hoá phẩm xuất thực hiện các quy định như công dân
Việt Nam.
5. Các cơ quan nước ngoài, các tổ
chức quốc tế và người nước ngoài được tái xuất những văn hoá phẩm là đồ thủ
công mỹ nghệ, tác phẩm mỹ thuật thuộc loại đồ cổ hoặc loại có giá trị cao về
các mặt lịch sử, nghệ thuật... của Việt Nam hay của nước ngoài làm ra nếu:
a) Đó là những đồ vật thuộc quyền
sở hữu hợp pháp của chủ hàng được mang từ nước ngoài vào Việt Nam có giấy kê
khai hải quan khi nhập cảnh và chứng nhận của cơ quan Văn hoá.
b) Những đồ vật đó khi tái xuất
được cơ quan văn hoá và Hải quan xác nhận đúng là những đồ vật đã được kê khai
hải quan và chứng nhận của cơ quan Văn hoá khi nhập cảnh.
Điều 6. Danh mục những văn hoá phẩm không được phép xuất.
1. Những văn hoá phẩm có nội
dung vi phạm điều 10 Luật Báo chí của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những ấn phẩm xuất bản và lưu
hành trái phép hoặc đã xuất bản, nay không được lưu hành.
Những ấn phẩm xuất bản tại Việt
Nam hoặc tại nước ngoài thuộc diện quản lý của các thư viện, các cơ quan lưu trữ
của Việt Nam.
2. Các loại tượng Phật, các loại
đồ thờ cúng bằng mọi chất liệu, xuất xứ từ các đình, chùa hoặc từ các di tích lịch
sử và văn hoá trên đất nước Việt Nam.
3. Tác phẩm mỹ thuật thuộc các
thể loại và đồ thủ công bằng mọi chất liệu của Việt Nam hoặc của nước ngoài làm
ra, để lại trên đất nước Việt Nam từ lâu đời (thời gian tính từ đầu thế kỷ 20
trở về trước) thuộc loại quý hiếm hoặc có giá trị về lịch sử, văn hoá, nghệ thuật.
4. Tác phẩm mỹ thuật thuộc các
thể loại và đồ thủ công bằng mọi chất liệu của Việt Nam mới làm ra nhưng là hiện
vật thuộc diện quản lý của các bảo tàng hoặc có giá trị lịch sử.
Chương 3:
VĂN HOÁ PHẨM NHẬP
Điều 7.
Những văn hoá phẩm nhập mang theo người, để
trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện có danh mục dưới
đây, không cần có giấy phép của cơ quan Văn hoá. Người có văn hoá phẩm chỉ kê
khai, xuất trình với Hải quan cửa khẩu. Cán bộ Hải quan cùng cán bộ văn hoá cửa
khẩu xem nội dung xác định đúng danh mục văn hoá phẩm được phép nhập, đúng số
lượng quy định và nhập hợp lệ cho nhập ngay:
1. Các loại sách, báo, tạp chí,
tranh, ảnh, phim đèn chiếu, phim chụp ảnh đã tráng và các loại ấn phẩm khác do
nước ngoài xuất bản, nội dung không trái với điều 10 Luật Báo chí nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam không trái với các quy định của Nhà nước Việt Nam.
2. Tác phẩm mỹ thuật thuộc các
thể loại và bằng mọi chất liệu. Đồ thủ công mỹ nghệ thuộc các thể loại và bằng
mọi chất liệu.
3. Tái nhập các loại văn hoá phẩm
đã có giấy phép tạm xuất.
Điều 8. Những văn hoá phẩm nhập mang theo người, để trong hành lý,
trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện có danh mục dưới đây, được nhập sử
dụng sau khi làm thủ tục hải quan và cơ quan văn hoá đã xem nội dung, xác định
đúng danh mục văn hoá phẩm được phép nhập, đúng số lượng quy định và nhập hợp lệ:
1. Sách, báo, tạp chí và các loại
ấn phẩm khác chưa rõ nội dung.
2. Các loại phim điện ảnh, các
loại băng vidéo, băng cát xét, băng cối và các loại băng, đĩa ghi tiếng hoặc
ghi hình khác, có nội dung thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá - Thông tin
và Thể thao.
Điều 9.
Những văn hoá phẩm nhập mang theo người; để trong
hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện có danh mục dưới đây phải
có văn bản đồng ý hoặc đề nghị cho nhập của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp
Bộ (ở trung ương) hoặc cấp Tỉnh (ở địa phương) có thẩm quyền quản lý nội dung
văn hoá phẩm đó, cơ quan Văn hoá sẽ cấp giấy phép để làm thủ tục hải quan:
1. Các loại văn hoá phẩm có nội
dung chỉ dùng trong các cơ quan có chức năng nghiên cứu, không phổ biến.
2. Các loại văn hoá phẩm nhập để
biếu, tặng cơ quan, tổ chức Việt Nam; nhập theo chương trình viện trợ, theo kế
hoạch hợp tác, trao đổi của các nước với Việt Nam hoặc nhập để tham gia các cuộc
thi, liên hoan, triển lãm tại Việt Nam.
3. Các loại văn hoá phẩm có nội
dung phải xem xét nhưng không thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá Thông tin
và Thể thao.
4. Các loại văn hoá phẩm có danh
mục được phép nhập ghi tại điều 7 và điều 8 nhưng nhập với số lượng nhiều vượt
quá quy định (xem phần phụ lục).
Điều 10. Thủ tục nhập mang theo người, để trong hành lý, trong kiện
hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện những văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc
liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo.
1. Các tổ chức tôn giáo thuộc trung
ương hoặc thuộc địa phương và những người trong các tổ chức đó, nhập văn hoá phẩm
nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho
công việc của tôn giáo phải làm đơn xin phép trước, được sự đồng ý bằng văn bản
của Ban Tôn giáo của Chính phủ (ở trung ương) hoặc Ban Tôn giáo của UBND tỉnh,
thành phố (ở địa phương), cơ quan Văn hoá sẽ cấp giấy phép nhập. Chủ hàng sẽ nhận
lại văn hoá phẩm để sử dụng sau khi cơ quan Văn hoá cùng các cơ quan có trách
nhiệm liên quan đã xem và xác định đúng nội dung và văn hoá phẩm như kê khai
trong giấy phép nhập.
2. Các cá nhân không thuộc tổ chức
tôn giáo, có văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những
hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo nhập với số lượng không vượt quá
quy định không phải làm đơn xin phép trước, được nhận sử dụng sau khi cơ quan
Văn hoá cùng các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem và xác định đúng nội dung
văn hoá phẩm tôn giáo được phép nhập.
Điều 11. Thủ tục nhập văn hoá phẩm mang theo người, để trong hành lý,
trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện của các cơ quan nước ngoài, các tổ
chức quốc tế và người nước ngoài.
1. Văn hoá phẩm nhập của người
nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao; văn hoá phẩm
nhập để trong túi ngoại giao, thực hiện chế độ ưu đãi miễn trừ quy định tại mục
1, chương V, Pháp lệnh Hải quan nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các cơ quan đại diện ngoại
giao, các tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài khác, có trụ sở hoặc Văn
phòng đại diện tại Việt Nam và các cá nhân người nước ngoài không được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, có văn hoá phẩm nhập nằm trong danh mục ghi tại
các điều 8, 9 và 10 gửi công hàm đến cơ quan Văn hoá kèm theo danh mục cụ thể
những văn hoá phẩm và số lượng từng loại. Cơ quan văn hoá sẽ tổ chức giám định
và cấp giấy phép để hoàn thành thủ tục hải quan.
3. Các cá nhân người nước ngoài
là chuyên gia, khách mời, khách du lịch, học sinh, sinh viên, thực tập sinh,
nghiên cứu sinh, có văn hoá phẩm nhập nằm trong danh mục ghi tại các điều 8, 9
và 10 thuộc cơ quan, tổ chức hoặc nhà trường nào của Việt Nam thì cơ quan, tổ
chức và nhà trường đó liên hệ với cơ quan Văn hoá làm các thủ tục nhập Văn hoá
phẩm giúp bạn.
4. Các cơ quan nước ngoài, các tổ
chức quốc tế và người nước ngoài nêu tại điểm 2 và 3 nói trên được nhập các loại
văn hoá phẩm để sử dụng cho công tác, nghiên cứu, học tập và cho nhu cầu sinh
hoạt văn hoá của cá nhân và gia đình trong thời gian ở Việt Nam nhưng chỉ được
sử dụng và lưu hành trong phạm vi cơ quan, trong nơi lưu trú hoặc trong gia
đình.
Mọi trường hợp chuyển giao văn
hoá phẩm để lưu hành, phổ biến trong các cơ quan, tổ chức của Việt Nam, trong
cán bộ và nhân dân Việt Nam đều phải được sự đồng ý của Bộ Văn hoá Thông tin và
Thể thao (ở trung ương) hoặc Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao (ở địa phương).
5. Các cá nhân người nước ngoài
(kể cả các cá nhân người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài) không thuộc đối tượng
nêu tại các điểm trên, có văn hoá phẩm nhập, thực hiện các quy định như công
dân Việt Nam.
6. Các cơ quan đại diện ngoại
giao, các tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài khác và các cá nhân người nước
ngoài, mang vào Việt Nam những đồ thủ công mỹ nghệ, tác phẩm mỹ thuật thuộc loại
đồ cổ hoặc loại có giá trị cao về các mặt lịch sử, nghệ thuật... của Việt Nam
hay của nước khác làm ra, cần kê khai cụ thể, tỉ mỉ trong tờ khai hải quan khi
nhập cảnh, có chứng nhận của cơ quan Văn hoá để khi tái xuất những đồ vật đó được
thuận lợi...
Điều 12. Danh mục những văn hoá phẩm không được phép nhập.
1. Những văn hoá phẩm có nội
dung trái với điều 10 Luật báo chí nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
Nhà nước Việt Nam quy định không được phổ biến, lưu hành.
2. Các loại xuất bản phẩm do cơ
quan Nhà nước hoặc tổ chức kinh tế, xã hội của Việt Nam mang in tại nước ngoài
trái với pháp luật về xuất bản của Nhà nước Việt Nam.
3. Các loại văn hoá phẩm mà Nhà
nước Việt Nam quy định phải nhập theo đường thương mại.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13. Người có công phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm quy định
về xuất nhập văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh sẽ được khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
Điều 14.
1. Những
văn hoá phẩm xuất, nhập mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc
trong bưu phẩm, bưu kiện, có nội dung không được pháp luật của Nhà nước Việt
Nam cho phép xuất, nhập hoặc không cho phép phổ biến, lưu hành thì tuỳ mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý:
- Không được xuất, nhập.
- Phải tái xuất.
- Bị xoá bỏ nội dung.
- Bị giữ tại cửa khẩu để tái xuất
khi chủ hàng rời Việt Nam.
- Bị tịch thu.
- Người có văn hoá phẩm bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Những văn hoá phẩm từ nước
ngoài đưa vào các cửa khẩu của Việt Nam với số lượng nhiều mà không xin phép
trước hoặc chưa được cấp giấy phép nhập đều bị tạm giữ tại cửa khẩu. Tuỳ theo nội
dung văn hoá phẩm và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý:
- Chủ hàng được nhận nhưng phải
nộp thuế nhập khẩu.
- Phải tái xuất.
- Bị xoá bỏ nội dung.
- Bị tịch thu.
Ngoài ra, nơi nhận văn hoá phẩm còn
phải chịu các chi phí về lệ phí lưu kho và các chi phí khác phát sinh trong quá
trình xử lý.
3. Các loại văn hoá phẩm chỉ được
phép nhập theo đường thương mại, nếu nhập theo đường không nhằm mục đích kinh
doanh, thương mại sẽ bị xử lý:
- Chủ hàng được nhận nhưng phải
nộp thuế nhập khẩu.
- Phải tái xuất.
- Bị xoá bỏ nội dung.
Điều 15.
1. Các
hình thức xử lý nêu tại điều 14 đối với văn hoá phẩm nhập không hợp lệ và văn
hoá phẩm có nội dung vi phạm được phát hiện trong khi làm thủ tục xuất, nhập
văn hoá phẩm tại cửa khẩu do thủ trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định:
2. Việc xử lý không cho xuất,
xoá bỏ nội dung, xử phạt hành chính, tịch thu hiện vật đối với văn hoá phẩm có
nội dung vi phạm được phát hiện trong khi làm thủ tục xuất văn hoá phẩm tại cơ
quan Văn hoá hoặc được phát hiện khi cơ quan Văn hoá kiểm tra nội dung những
văn hoá phẩm được cơ quan Hải quan chuyển sang, do cán bộ kiểm tra văn hoá phẩm
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Việc truy cứu trách nhiệm
hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC
ĐIỀU 10 LUẬT BÁO CHÍ CUẢ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ
VIỆT NAM ...
1. Không được kích động nhân dân
chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn
dân.
2. Không được kích động bạo lực,
tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các
nước, kích động dâm ô, đồi truỵ, tội ác.
3. Không được tiết lộ bí mật Nhà
nước: bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp
luật quy định.
4. Không được đưa tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
công dân.
Quy định số lượng văn hoá phẩm
xuất, nhập không nhằm mục đích
kinh doanh
1. Nhập sách, báo, tạp chí:
a) Sách, báo, tạp chí có nội
dung được phép nhập, nếu nhập mỗi tên sách, mỗi số báo, tạp chí không quá năm bản
cho một địa chỉ ở trong nước, không phải làm đơn xin phép.
b) Nếu cần nhập mỗi tên sách, mỗi
số báo, tạp chí với số lượng nhiều hơn thì địa chỉ nhập phải có công văn hoặc
làm đơn xin phép kèm theo danh mục và số lượng của từng loại để cơ quan Văn hoá
làm thủ tục xét duyệt và cấp giấy phép nhập.
Tại cửa khẩu, cơ quan Hải quan
xét thấy việc nhập sách, báo, tạp chí mang tính chất kinh doanh thì địa chỉ nhập
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với hàng nhập
kinh doanh.
c) Sách, báo, tạp chí nhập đúng
số lượng như nêu tại mục a nhưng tổng số có trên 100 bản cũng phải có công văn
hoặc đơn xin phép như nói tại điểm b.
2. Nhập tranh, lịch...
Các loại ấn phẩm là tranh nghệ
thuật in trên các chất liệu, lịch trên tường các loại, có nội dung được phép nhập,
nhập với số lượng nhiều nếu tại cửa khẩu, cơ quan hải quan xét thấy việc nhập
mang tính chất kinh doanh thì địa chỉ nhập phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định
hiện hành của Nhà nước đối với hàng nhập kinh doanh.
3. Xuất và nhập tác phẩm mỹ thuật,
đồ thủ công mỹ nghệ:
Nhà nước khuyến khích xuất khẩu
các loại tác phẩm mỹ thuật và đồ thủ công mỹ nghệ của Việt Nam làm ra qua đường
thương mại. Trường hợp xuất và nhập các loại văn hoá phẩm này qua đường không
nhằm mục đích kinh doanh nhưng Hải quan cửa khẩu xét thấy mang tính chất kinh
doanh thì địa chỉ xuất hoặc nhập văn hoá phẩm tại Việt Nam phải nộp thuế xuất,
nhập khẩu theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với hàng xuất, nhập kinh
doanh.
4. Xuất, nhập băng vidéo, phim
điện ảnh, các loại băng, đĩa:
a) Xuất, nhập các loại băng
vidéo, phim điện ảnh, băng cát-xét, đĩa mềm vi tính, đĩa ghi hình hoặc ghi tiếng...
đã có nội dung đều phải qua kiểm tra thủ tục của cơ quan Văn hoá.
b) Các loại băng vidéo, phim điện
ảnh, đĩa ghi hình có nội dung được phép xuất, nhập, mỗi lần được xuất, nhập với
số lượng như sau:
- Xuất mỗi loại không quá 6 đơn
vị cho một địa chỉ ở nước ngoài.
- Nhập mỗi loại không quá 3 đơn
vị cho một địa chỉ ở trong nước.
c) Các loại băng cát-xét, đĩa mềm
vi tính, đĩa ghi tiếng có nội dung được phép xuất, nhập, mỗi lần được xuất, nhập
với số lượng như sau:
- Xuất mỗi loại không quá 10 đơn
vị cho một địa chỉ ở nước ngoài.
- Nhập mỗi loại không quá 5 đơn
vị cho một địa chỉ ở trong nước.
d) Mọi trường hợp xuất hoặc nhập
các loại văn hoá phẩm nêu tại hai mục b và c nói trên có số lượng vượt quá quy
định phải có công văn hoặc đơn xin phép để cơ quan Văn hoá làm thủ tục xét duyệt
nội dung và cấp giấy phép xuất, nhập. Nếu chưa có giấy phép xuất, nhập của cơ
quan Văn hoá và Hải quan mà văn hoá phẩm đã đưa ra hoặc đem vào cửa khẩu thì
coi như văn hoá phẩm xuất, nhập khẩu không hợp lệ.
5. Các cơ quan nước ngoài, các tổ
chức quốc tế và các đối tượng người nước ngoài có văn hoá phẩm xuất, nhập thực
hiện theo quy định tại điều 5 và điều 11 của bản Quy định này.
HƯƠNG DẪN KÊ KHAI VĂN HOÁ PHẨM TRONG CÔNG VĂNN HOẶC TRONG
ĐƠN XIN PHÉP VÀ TRONG GIẤY PHÉP XUẤT, NHẬP VĂN HOÁ PHẨM CỦA CƠ QUAN VĂN HOÁ
1. Sách in: ghi rõ tên sách, nội
dung, tiếng gì, tác giả, Nhà xuất bản, năm xuất bản. Số lượng từng loại. Sách
ngoại ngữ do nước ngoài xuất bản, tuỳ trường hợp có thể linh hoạt trong cách kê
khai. Riêng sách tiếng Việt, xuất bản trong nước hay nước ngoài đều phải ghi đầy
đủ như hướng dẫn.
2. Tài liệu (bao gồm cả những bản
sao chép lại từ sách in): ghi rõ tên tài liệu, nội dung, tiếng gì, tác giả, in
typô, rônêô, đánh máy, chép tay, sao chụp hoặc in ấn bằng mọi kỹ thuật khác. Số
lượng từng loại (ghi số cuốn hoặc số trang).
3. Tranh: ghi rõ chất liệu, nội
dung, kích thước và tác giả nếu có. Số lượng từng loại.
4. Đồ thủ công mỹ nghệ: Ghi rõ
tên gọi, chất liệu, kích thước, (chiều cao, chiều dài, chiều rộng, đường kính).
Số lượng từng loại.
Nếu là đồ gốm, sứ ghi rõ tên gọi,
màu men, hoa văn, kích thước và tả hình dạng.
5. Phim điện ảnh: Ghi tên phim cỡ
phim, số cuốn, màu hay đen trắng.
6. Phim chụp ảnh: Ghi cỡ phim, nội
dung màu hay đen trắng. Số lượng.
7. Băng, đĩa ghi hình, ghi tiếng:
ghi loại băng, đĩa, nội dung ghi trong băng, đĩa. Số lượng từng loại.
Trường hợp có nhiều văn hoá phẩm,
không ghi hết trong giấy phép xuất nhập văn hoá phẩm của cơ quan Văn hoá thì kê
chi tiết vào tờ giấy khác kèm theo. Khi đó trên giấy phép chỉ kê tổng hợp tên gọi
và số lượng từng loại và ghi: "Xem bản kê chi tiết kèm theo".