BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
26/2008/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2007/NĐ-CP
NGÀY 15/10/2007 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP
NGÀY 28/11/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 154/2007/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác nhận diện tích đất được miễn và không được miễn
thủy lợi phí, việc lập dự toán, cấp phát, thanh, quyết toán khoản cấp bù thủy lợi
phí được miễn; việc hỗ trợ tài chính để thực hiện xử lý xóa nợ đọng thủy lợi
phí và lỗ do nguyên nhân khách quan đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG MIỄN THỦY LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt
nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối
trong hạn mức giao đất nông nghiệp, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế,
cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do
địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử
dụng.
1.2. Diện tích đất, mặt nước dùng
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại
Điều 22 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
thì được miễn toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.
2. Đối tượng không miễn thủy lợi phí:
2.1. Diện tích đất vượt hạn mức
giao cho hộ gia đình, cá nhân (trừ diện tích đất được quy định tại điểm 1.2, khoản
1 mục I Thông tư này).
2.2. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình sử dụng mặt nước, lòng hồ chứa nước của các công trình thủy lợi để khai thác,
nuôi trồng thủy sản đã thu thủy lợi phí theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP .
2.3. Các doanh nghiệp hoạt động
cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiêu nước cho sản xuất công nghiệp, cấp
nước cho nhà máy nước sạch, các hoạt động kinh doanh thủy điện, kinh doanh du lịch,
vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình
thủy lợi.
2.4. Các tổ chức, cá nhân nộp thủy
lợi phí cho tổ hợp tác dùng nước theo thỏa thuận để phục vụ cho hoạt động của tổ
hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
2.5. Diện tích nằm trong phạm vi tưới,
tiêu và cấp nước của các hệ thống công trình thủy lợi do các tổ chức, cá nhân đầu
tư bằng các nguồn vốn không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước và nộp thủy
lợi phí theo mức thỏa thuận giữa đơn vị quản lý thủy nông và hộ dùng nước.
2.6. Các đối tượng khác được hưởng
lợi từ các công trình thủy lợi không được quy định tại khoản 1 mục I nêu trên.
3. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thủy nông) được
ngân sách hỗ trợ khi thực hiện miễn thủy lợi phí bao gồm:
3.1. Các Công ty nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty cổ phần và các công ty
khác tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
3.2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thủy lợi: Trung tâm
quản lý, khai thác công trình thủy lợi, Ban quản lý, khai thác công trình thủy
lợi, Trạm quản lý khai thác công trình thủy lợi.
3.3. Các tổ hợp tác dùng nước: Ban
quản lý thủy nông, tổ đường nước, đội thủy nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng
nước, hợp tác xã nông nghiệp được giao quản lý các công trình thủy lợi đầu mối
đến cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước phục vụ tưới nước và tiêu nước cho sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản có thu thủy lợi phí.
Các đơn vị quản lý thủy nông phải
được cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) quyết định thành lập, hoặc có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc được đại
hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động và được sự đồng ý bằng văn bản
của Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc thị xã nơi đóng trụ sở chính.
4. Nguồn kinh phí để cấp bù do miễn
thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định số 154/2007/NĐ-CP:
4.1. Ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí cấp bù cho các đơn vị quản lý thủy nông trung ương và các đơn vị quản
lý thủy nông của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận trợ cấp từ ngân
sách trung ương.
4.2. Ngân sách các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương cấp bù cho
các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi của địa phương.
5. Công ty nhà nước, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, ngoài kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí còn được ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí chênh lệch thu chi, kinh phí sửa chữa lớn công trình
thủy lợi, trích 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của pháp luật,
trong đó:
- Ngân sách trung ương bố trí và hỗ
trợ kinh phí cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Trung
ương quản lý.
- Ngân sách địa phương bố trí và hỗ
trợ kinh phí cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi do địa
phương quản lý.
II. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC MIỄN THỦY LỢI PHÍ
1. Trình tự xác nhận đối tượng và
diện tích đất được miễn thủy lợi phí:
1.1. Đơn vị quản lý thủy nông phối
hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình
thức tưới nước, tiêu nước, cấp nước, hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước giữa
đơn vị quản lý thủy nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng kê đối
tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước, cấp nước được miễn thủy lợi
phí theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
1.2. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện,
thị xã nơi đối tượng miễn thủy lợi phí cư trú xác nhận trong bảng kê do đơn vị
quản lý thủy nông lập.
1.3. Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản
lý thủy nông lập hồ sơ miễn thủy lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định diện tích
miễn thủy lợi phí:
2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước tạo nguồn đối với
các đơn vị quản lý thủy nông trung ương.
2.2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của
các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương.
3. Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định diện tích miễn thu thủy lợi phí gồm:
3.1. Tờ trình của đơn vị quản lý thủy
nông đề nghị ban hành quyết định diện tích miễn thủy lợi phí;
3.2. Bảng kê diện tích tưới nước,
tiêu nước và cấp nước theo từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận có Ủy ban
nhân dân quận, huyện, hoặc thị xã;
3.3. Hợp đồng tưới nước, tiêu nước,
cấp nước (hoặc sổ bộ tưới nước, tiêu nước, cấp nước) của các đơn vị quản lý thủy
nông với các đơn vị dùng nước (tổ hợp tác, hợp tác xã…), hộ dùng nước.
4. Việc xác định diện tích miễn thu
thủy lợi phí của năm 2008 phải thực hiện xong trước ngày 30/6/2008. Đối với các
năm tiếp theo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ ra quyết
định điều chỉnh, bổ sung diện tích đất, mặt nước được miễn thủy lợi phí nếu có
biến động về diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước.
Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu
nước, cấp nước kèm theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương là căn cứ để giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho các đơn vị quản lý thủy
nông; là căn cứ để các cơ quan nhà nước thực hiện giám sát việc phục vụ tưới nước,
tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thủy nông; là căn cứ để lập dự toán
kinh phí cấp bù tiền miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thủy nông.
III. LẬP, GIAO DỰ
TOÁN, CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THỦY LỢI PHÍ
1. Đối tượng lập dự toán:
Là các đơn vị quản lý thủy nông được
quy định tại khoản 3 mục I của Thông tư này, cụ thể như sau:
1.1. Đối với các đơn vị quản lý thủy
nông là công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên,
đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nước quyết định thành lập:
a) Hàng năm các đơn vị quản lý thủy
nông phải lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước, dự toán kinh phí đề nghị
ngân sách nhà nước hỗ trợ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch. Dự toán
của các đơn vị phải có thuyết minh phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
- Đối với đơn vị quản lý thủy nông
địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Đối với đơn vị quản lý thủy nông
trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
b) Một số vấn đề lưu ý khi lập dự
toán:
- Đối với diện tích tưới nước, tiêu
nước, cấp nước: Căn cứ vào diện tích đã ký hợp đồng với các hộ dùng nước của
năm thực hiện, kế hoạch giao trồng của năm lập dự toán để lập dự toán kinh phí
cấp bù miễn thủy lợi phí.
- Đối với công trình thủy lợi do
công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và tổ hợp tác dùng nước cùng quản
lý, Công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập dự toán
chung gồm cả dự toán của tổ hợp tác dùng nước.
1.2. Đối với đơn vị quản lý thủy
nông là công ty cổ phần, các tổ hợp tác dùng nước: Các đơn vị này lập kế hoạch
về diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước được miễn thủy lợi phí và dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thủy lợi phí được miễn. Kế hoạch này được
gửi cho các cơ quan sau:
a) Đối với các tổ hợp tác dùng nước
quản lý một phần công trình nằm trong hệ thống công trình thủy lợi do công ty
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp
có thu do Nhà nước quyết định thành lập thì kế hoạch của tổ hợp tác dùng nước
được gửi cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi nêu trên để tổng hợp trong
kế hoạch chung của công ty.
b) Đối với công ty cổ phần, tổ hợp
tác dùng nước khác: Kế hoạch được gửi cho Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nơi công ty, tổ hợp tác dùng nước đóng trụ sở chính để Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
2. Phương pháp lập dự toán:
2.1. Dự toán hỗ trợ kinh phí do miễn
giảm thủy lợi phí được căn cứ vào diện tích (hoặc mét khối nước) được tưới nước,
tiêu nước, cấp nước và mức thu thủy lợi phí, tiền nước do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định phù hợp với Nghị định số
143/2003/NĐ-CP và được xác định theo công thức sau:
Tổng
dự toán hỗ trợ thủy lợi phí được miễn = Tổng diện tích (hoặc m3)
theo từng mùa vụ X (nhân) Mức thu thủy lợi phí theo quy định của cấp có thẩm
quyền
2.2. Trong quá trình xây dựng dự
toán, đề nghị các đơn vị lưu ý:
a) Đối với địa phương đã có quyết định
mức thu thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP trước ngày
Nghị định số 154/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không điều chỉnh lại mức
thu thủy lợi phí.
b) Đối với địa phương chưa có quyết
định mức thu thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP thì phải
ban hành quyết định mức thu thủy lợi phí theo quy định của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP nhưng không được cao hơn mức thu thực hiện của năm 2007.
c) Trường hợp mức thu của năm 2007
không bằng mức thu thấp nhất theo quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP thì
được điều chỉnh cho bằng mức thu tối thiểu quy định tại Nghị định số
143/2003/NĐ-CP.
3. Tổng hợp dự toán:
3.1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các đơn vị quản
lý thủy nông sản phẩm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, trong đó:
a) Đối với các địa phương nhận trợ
cấp từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổng hợp, trong đó tách riêng phân cấp bù thủy lợi phí được miễn để báo
cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị ngân sách
trung ương hỗ trợ.
b) Đối với địa phương có điều tiết
nguồn thu về ngân sách trung ương, dự toán cấp bù thủy lợi phí được miễn cho
các đơn vị quản lý thủy nông được tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của địa
phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn,
đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
3.2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp dự toán của các đơn vị quản lý thủy nông trung ương gửi Bộ
Tài chính để tổng hợp chung.
3.3. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán
cấp bù miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý thủy nông trung ương, dự toán cấp
bù miễn thủy lợi phí cho các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
3.4. Sau khi dự toán ngân sách nhà
nước được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính thông báo mức cấp bù, mức hỗ trợ cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương.
4. Giao dự toán cho các đơn vị quản
lý thủy nông:
4.1. Căn cứ vào dự toán ngân sách địa
phương được Hội đồng nhân dân phê duyệt, thông báo của Bộ Tài chính về số cấp
bù thủy lợi phí được miễn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện giao dự toán cho các đơn vị quản lý thủy nông thuộc diện được
giao kế hoạch. Việc giao dự toán phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm
kế hoạch.
4.2. Căn cứ vào dự toán ngân sách
nhà nước được Quốc hội phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao kế hoạch cho các đơn vị quản lý thủy nông trung
ương.
5. Đối với các đơn vị quản lý thủy nông
thuộc diện đặt hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn trực thuộc (Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) ký hợp đồng đặt hàng. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn
thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Các công ty quản lý, khai thác công
trình thủy lợi ký hợp đồng với các tổ hợp tác quản lý một phần công trình trong
hệ thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý.
6. Kết thúc năm, đơn vị được giao dự
toán phải báo cáo tình hình thực hiện dự toán cho cơ quan giao dự toán và cơ
quan tài chính (Bộ Tài chính đối với các đơn vị quản lý thủy nông trung ương, Sở
Tài chính đối với đơn vị quản lý thủy nông địa phương).
Báo cáo thực hiện dự toán là căn cứ
để quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thủy
nông.
Kết thúc năm, cơ quan đặt hàng và
đơn vị nhận đặt hàng phải lập biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng. Biên bản
thanh lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh
phí cho đơn vị nhận đặt hàng và để cơ quan đặt hàng quyết toán kinh phí được
ngân sách nhà nước cấp bù thủy lợi phí được miễn.
7. Cấp phát, thanh toán, quyết
toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn cho đơn vị quản lý thủy nông:
7.1. Cấp phát kinh phí bù thủy lợi
phí được miễn cho đơn vị quản lý thủy nông:
a) Căn cứ vào dự toán được giao,
đơn vị quản lý thủy nông lập dự toán năm chia từng quý gửi cơ quan tài chính để
làm căn cứ cấp phát. Đơn vị quản lý thủy nông trung ương gửi Bộ Tài chính, đơn
vị quản lý thủy nông địa phương gửi Sở Tài chính.
b) Việc cấp phát kinh phí thực hiện
theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, các
văn bản hướng dẫn liên quan. Cụ thể như sau:
- Cấp phát kinh phí bù thủy lợi phí
được miễn của ngân sách trung ương cho địa phương được xác định là khoản hỗ trợ
có mục tiêu.
- Cấp kinh phí bù thủy lợi phí được
miễn cho các đơn vị quản lý thủy nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán
ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thủy nông, cơ quan tài chính
cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm vào quý 1 và
quý 3. Việc cấp phát thực hiện bằng lệnh chi tiền.
7.2. Thanh toán kinh phí cấp bù thủy
lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý thủy nông không thuộc diện giao kế
hoạch:
Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng được
ký giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng, cơ quan tài chính thanh toán
kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan
tài chính tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi
có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm, cơ quan tài chính ứng tiếp
40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp đồng
được thanh lý.
Đối với các tổ hợp tác dùng nước được
phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình thủy lợi do công
ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi quản lý, Công ty thực hiện ứng và
thanh toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký giữa 02 bên.
7.3. Quyết toán kinh phí cấp bù thủy
lợi phí được miễn:
Việc quyết toán tài chính kinh phí
cấp bù thủy lợi phí được miễn thực hiện theo các quy định hiện hành. Các đơn vị
quản lý thủy nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán
các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn
vị quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước, biên bản nghiệm thu diện tích
tưới nước, tiêu nước, cấp nước, biên bản thanh lý hợp đồng tưới nước, tiêu nước
và cấp nước.
Đối với các địa phương phải nhận trợ
cấp từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải làm
báo cáo quyết toán với ngân sách trung ương khoản trợ cấp theo chương trình mục
tiêu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản
cấp bù do miễn thu thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thủy nông trung ương. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức việc kiểm tra và
phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thủy
nông địa phương. Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thủy lợi
phí này được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của
các đơn vị quản lý thủy nông.
IV. HỖ TRỢ TÀI
CHÍNH CHO XÓA NỢ ĐỌNG THỦY LỢI PHÍ VÀ LỖ DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
1. Đối tượng được hỗ trợ cho xóa nợ
đọng thủy lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
1.1. Công ty nhà nước
1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên làm nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thủy lợi.
2. Thời điểm để xem xét xóa nợ đọng
thủy lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan: Các khoản nợ đọng thủy lợi phí và
lỗ do nguyên nhân khách quan phát sinh trước ngày 31/12/2007.
3. Nguồn ngân sách hỗ trợ tài chính
cho việc nợ đọng thủy lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
3.1. Ngân sách trung ương hỗ trợ
cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi trung ương.
3.2. Ngân sách địa phương hỗ trợ
cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp những địa phương có khó
khăn về ngân sách báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định xóa nợ đọng
thủy lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ:
4.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định xóa nợ đọng thủy lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và
mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi trung ương
sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4.2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định xóa nợ đọng thủy lợi phí, lỗ do nguyên
nhân khách quan và mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy
lợi địa phương.
5. Thời gian hỗ trợ:
Tùy theo khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước, việc hỗ trợ có thể được thực hiện trong 02 năm 2008 và năm 2009.
Việc cấp phát khoản hỗ trợ nợ đọng
thủy lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan cho các công ty quản lý, khai thác
công trình thủy lợi được thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền theo quy định hiện
hành.
6. Trình tự hỗ trợ:
6.1. Đối với khoản nợ đọng thủy lợi
phí:
a) Các công ty quản lý, khai thác
công trình thủy lợi phải căn cứ vào khoản nợ đọng thủy lợi phí của các đối tượng
sử dụng nước đến ngày 31/12/2007 và phân loại các nguyên nhân gây nên nợ đọng
thủy lợi phí:
- Nợ do khó khăn về kinh tế;
- Nợ do chây ỳ cố tình không chịu nộp;
- Nợ miễn thu thủy lợi phí đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định miễn giảm nhưng
chưa cấp cho các công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
- Nợ đọng thủy lợi phí do nguyên
nhân khác.
b) Hồ sơ đề nghị xóa nợ đọng thủy lợi
phí và cấp bù:
- Văn bản đề nghị xóa nợ đọng thủy
lợi phí và cấp bù thủy lợi phí được xóa;
- Báo cáo tài chính đến ngày
31/12/2007;
- Bản kê chi tiết nợ thủy lợi phí của
từng đối tượng, từng năm;
- Bản phân tích nguyên nhân nợ đọng
thủy lợi phí.
c) Căn cứ vào báo cáo nợ đọng thủy
lợi phí của công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi, Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác nhận
nguyên nhân nợ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xem xét, quyết định. Đối với các công ty quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với Bộ Tài chính kiểm tra và quyết định mức hỗ trợ. Đối với các trường hợp
chây ỳ, cố tình không chịu nộp thủy lợi phí thì các công ty quản lý, khai thác
công trình thủy lợi tìm mọi biện pháp thu hồi nợ, kể cả biện pháp cưỡng chế.
6.2. Đối với khoản lỗ do nguyên
nhân khách quan:
a) Các khoản lỗ được xác định là do
nguyên nhân khách quan gồm: Lỗ do thiên tai, địch họa, bão lụt, hỏa hoạn, sâu bệnh
gây nên.
b) Đối với các khoản lỗ do nguyên
nhân chủ quan, công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải xác định
trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan để yêu cầu bồi thường theo
quy định của pháp luật hiện hành. Đối với số lỗ còn lại, các công ty quản lý,
khai thác công trình thủy lợi phải tự kiểm điểm xác nhận nguyên nhân lỗ, lập hồ
sơ đề nghị hỗ trợ bù lỗ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Hồ sơ đề nghị cấp bù lỗ do
nguyên nhân khách quan:
- Tờ trình của công ty quản lý,
khai thác công trình thủy lợi;
- Báo cáo tài chính của công ty quản
lý, khai thác công trình thủy lợi đến ngày 31/12/2007;
- Bản kiểm điểm và phân tích nguyên
nhân lỗ của công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
d) Đối với các công ty quản lý,
khai thác công trình thủy lợi trung ương: Căn cứ vào báo cáo tài chính, bản kiểm
điểm xác định nguyên nhân lỗ của các công ty quản lý, khai thác công trình thủy
lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra
xác định các khoản lỗ do nguyên nhân khách quan và quyết định mức cấp bù.
- Đối với các công ty quản lý, khai
thác công trình thủy lợi địa phương: Căn cứ báo cáo tài chính, biên bản tự kiểm
điểm xác định nguyên nhân lỗ, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra xác định nguyên nhân lỗ của các công ty khai
thác công trình thủy lợi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định mức cấp bù.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được thực hiện kể từ khi Nghị định
số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các đơn vị quản lý thủy nông phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các PTTg Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Tòa án NDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Sở NN và PTNT, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 26/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm
2008 của Bộ Tài chính)
UBND
tỉnh, thành phố
Đơn vị quản lý thủy nông:
-------
|
|
BẢNG
KÊ DIỆN TÍCH TƯỚI NƯỚC, TIÊU NƯỚC, CẤP NƯỚC
TT
|
Hộ
dùng nước
|
Tổng
diện tích (ha)
|
Diện
tích lúa (ha)
|
Diện
tích lâm nghiệp (ha)
|
Diện
tích nuôi trồng thủy sản (ha)
|
Diện
tích khác (ha)
|
Diện
tích được miễn thu TLP (ha)
|
Diện
tích phải nộp TLP (ha)
|
I
|
Vụ Mùa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vụ Đông Xuân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Vụ…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Diện tích khác là
diện tích trồng rau, màu, hoa quả…
Người
lập
|
Ngày…
tháng… năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|