BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/BXD-VKT
|
Hà
Nội ngày 17 tháng 7 năm 1995
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ GIÁ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP
ngày 20 tháng 10 năm 1994 của chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ qui định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ quyết định của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng số /BXD_VKT ngày tháng
năm 1995 về việc ban hành định mức dự toán khảo sát xây dựng.
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập
và quản lý giá khảo sát xây dựng như sau:
I. QUI ĐỊNH
CHUNG.
1/ Giá khảo
sát xây dựng (sau đây được gọi tắt là giá khảo sát) được lập theo phương pháp
hướng dẫn của thông tư này là căn cứ để chủ đầu tư tính giá dự toán công tác khảo
sát làm cơ sở cho việc chọn thầu tổ chức (doanh nghiệp) khảo sát và ký kết hợp
đồng khảo sát xây dựng theo giá trúng thầu.
2/ Mọi đối tượng
sử dụng nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước để chi cho công tác khảo sát xây dựng đều
phải tuân theo hướng dẫn về lập và quản lý giá khảo sát qui định trong thông tư
này.
II. NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ KHẢO SÁT.
II.1. Đơn giá
khảo sát.
II.1.1. Nội dung
đơn giá khảo sát.
1. Đơn giá khảo
sát là biểu hiện bằng tiền của chi phí xã hội cần thiết (theo dự tính) để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát nhất định.
2. Cấu thành
của đơn giá khảo sát: bao gồm các khoản sau:
_ Chi phí trực
tiếp;
_ Chi phí quản
lý;
_ Chi phí chỗ
ở tạm thời cho công nhân khảo sát
_ Lãi và thuế
của công tác khảo sát;
Nội dung của
từng khoản nêu trên như sau:
a/ chi phí trực
tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác khảo
sát,như: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy (thiết bị). Nội
dung cụ thể của các chi phí này là:
a.1/ Chi phí
vật liệu gồm:
_ Chi phí vật
liệu chính, phụ, vật liệu luân chuyển (gỗ chống,chèn,ống chống v.v...)
_ Chi phí
nhiên liệu cho sử dụng máy.
a.2/ chi phí
nhân công: Là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện công tác khảo sát kể
cả nhân công điều khiển máy; bao gồm:
_ Lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương;
_ Một số chi
phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động.
a.3/ Chi phí
sử dụng máy (thiết bị)gồm:
Chi phí khấu
hao, bảo dưỡng, sửa chữa máy. Trong chi phí sử dụng máy không gồm chi phí nhân
công điều khiển máy và chi phí nhiên liệu sử dụng máy vì hai khoản này đã được
tính trong chi phí vật liệu và chi phí nhân công ở a.1 và a.2 nói trên.
b/ Chi phí
chung gồm:
_ Chi phí cho
hoạt động của bộ máy quản lý, như. lương, bảo hiểm xã hội, phương tiện làm việc,
bồi dưỡng nghiệp vụ v.v...
_ Chi phí phục
vụ công nhân.
_ Chi phí phục
vụ thi công.
_ Chi phí
khác.
c/ Chi phí chỗ
ở tạm thời cho công nhân khảo sát; theo qui định hiện hành.
d/ Thuế và
lãi của công tác khảo sát.
II.1.2.
Phương pháp lập đơn giá khảo sát.
1. Căn cứ để
lập đơn giá khảo sát.
_ Định mức dự
toán khảo sát xây dựng (Ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng xây dựng số
/BXD_VKT ngày tháng
năm 1995);
_ Các qui
trình, qui phạm kỹ thuật đối với công tác khảo sát đã được cấp có thẩm quyền
ban hành;
_ Các chế độ
chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương, lao động, tài chính đối với hoạt
động khảo sát;
_ Các bảng giá
vật liệu, nhiên liệu, cước phí vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
_ Các giá máy
(thiết bị) khảo sát và chế độ khấu hao do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
2. Lập đơn
giá khảo sát.
Từ những căn
cứ nêu trên, việc lập đơn giá khảo sát được tiến hành trên cơ sở xác lập đựơc
các khoản cấu thành của đơn giá (như đã nêu ở điểm 1.2 trong thông tư này) bao
gồm: xác lập chi phí trực tiếp; chi phí quản lý; chi phí chỗ ở tạm thời cho
công nhân khảo sát. Phương pháp lập đơn giá khảo sát được trình bày cụ thể
trong phụ lục kèm theo thông tư này.
II.2. Giá dự
toán công tác khảo sát.
II.2.1/ Giá dự
toán công tác khảo sát.
Giá dự toán
công tác khảo sát là chi phí xã hội cần thiết theo dự tính để hoàn thành tòan bộ
khối lượng công tác khảo sát theo một phương án khảo sát đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (sau đây gọi tắt là phương án khảo sát phê duyệt). Nội dung cấu
thành của giá dự toán công tác khảo sát tương tự như nội dung cấu thành của đơn
giá khảo sát (như đã nói ở điểm 2 phần II.1.1 thông tư này).
II.2.2/
Phương pháp lập dự toán công tác khảo sát.
1/ Dự toán
công tác khảo sát được lập bằng cách nhân đơn giá công tác khảo sát với khối lượng
tương ứng của từng loại công tác khảo sát sau đó tổng cộng các kết qủa tính
toán này. Vì vậy để lập được dự toán công tác khảo sát đòi hỏi phải xác định được:
- Đơn giá khảo
sát theo từng loại công tác.
- Khối lượng
từng loại công tác khảo sát phải thực hiện.
2/ Cách xác định
hai yếu tố nêu trên như sau:
_ Đơn giá khảo
sát (như hướng dẫn trong phụ lục 1 kèm theo Thông tư này).
_ Khối lượng
công tác khảo sát: xác định theo phương án khảo sát được duyệt.
Trường hợp đặc
biệt khi được cấp quyết định đầu tư cho phép việc khảo sát đòi hỏi phải bổ sung
các chi phí thực tế cần thiết, thì chi phí này được cộng thêm vào chi phí khảo
sát.
Phương pháp lập
dự toán công tác khảo sát được trình bày cụ thể trong phụ lục 2 kèm theo thông
tư này.
III. QUẢN LÝ KHẢO SÁT.
III.1. Căn cứ
vào phương pháp lập đơn giá và dự toán công tác khảo sát theo hướng dẫn trên
đây; căn cứ vào phương án khảo sát được duyệt, các chủ đầu tư phải lập dự toán
công tác khảo sát cần thực hiện (hoặc thuê các công ty tư vấn lập) và trình cấp
quyết định đầu tư phê duyệt dự toán này theo qui định hiện hành.
III.2. Dự
toán công tác khảo sát công khảo sát đã được phê duyệt là mức tối đa để thực hiện
khối lượng công tác khảo sát thao phương án khảo sát được duyệt. Giá này làm cơ
sở cho chủ đầu tư chọn thầu doanh nghiệp khảo sát để ký kết hợp đồng khảo sát
theo mức giá trúng thầu. Giá theo hợp đồng ký kết nói trên là căn cứ để thanh
quyết toán khối lượng công tác khảo sát đã thực hiện giữa chủ đầu tư và bên nhận
thầu khảo sát. Trường hợp đặc biệt, cơ quan quyết định đầu tư chỉ định tổ chức
nhận thầu khảo sát thì giá để ký kết hợp đồng là dự toán công tác khảo sát đã
được duyệt nói trên.
III.3. Đối với
những công tác khảo sát chưa trong tập định mức dự toán hiện hành, thì có thể vận
dụng định mức tương tự trong tập mức (có thể vận dụng toàn bộ định mức hoặc từng
phần định mức như hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công). Đối với những
công tác khảo sát hoàn toàn mới (áp dụng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật
khác với quy định hiện hành; sử dụng thiết bị mới, biện pháp thi công mới; điều
kiện địa chất, địa hình khác biệt) đơn vị cơ sở tự xây dựng định mức (theo
phương pháp hướng dẫn của Nhà nước) để làm căn cứ lập giá tạm tính đồng thời
báo cáo với Bộ quản lý ngành, cơ quan trực thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và thỏa thuận với Bộ Xây dựng trước
khi ban hành áp dụng chính thức.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 01/7/1995 Mọi quy định trước đây trái với thông tư này đều
bãi bỏ.
Những khối lượng
công tác khảo sát đã thực hiện xong trước ngày 01 tháng 7 năm 1995 thì việc
thanh quyết toán theo quy định của nhà nước tại thời điểm đã thực hiện khối lượng
công tác khảo sát xây dựng đó.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Ngô Xuân Lộc
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐƠN GIÁ KHẢO SÁT
(Kèm theo thông tư số 22/BXD-VKT ngày 17 tháng 7 năm 1995)
Đơn giá của các
loại công tác khảo sát được lập theo công thức sau:
G = (Cti +
Pi) * (1 + Lam) * (1 + ti) (1) Trong đó:
- Gi: Đơn giá
loại khảo sát công tác i, đ;
- Cti: Chi
phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i, đ;
- Pi: Chi phí
quản lý cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i, đ;
- Lam: Tỷ lệ
lãi và thuế cho công tác theo quy định hiện hành, %;
- ti: Tỷ lệ định
mức chi phí chỗ ở tạm thời theo loại công tác khảo sát i theo quy định hiện
hành, %;
Từng yếu tố
trên được tính như sau:
1. Chi phí trực
tiếp (Cti) Cti = Cvi + Cni + Cmi (2) Trong đó:
- Cti: (như
trên)
- Tvi: Chi
phí vật liệu cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i, đ;
- Cmi: Chi
phí sử dụng máy (thiết bị) cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i, đ;
Từng yếu tố
trên được tính như sau:
1.1 Chi phí vật
liệu (Cvi):
n
|
Ci
= ( 1 + Kpi ) Mij * Zj (3)
|
j
= 1
|
Trong đó:
- Cvi: (như
trên)
- Kpi: Định mức
tỷ lệ vật liệu phụ so với vật liệu chính của từng loại công tác khảo sát i (theo
định mức dự toán khảo sát xây dựng ban hành theo Quyết định số
/ ngày
tháng năm 1995. Sau đây gọi tắt là định mức dự toán, %.
- j: Loại vật
liệu 1,......, n-1, n.
- M: Định mức
dự toán số lượng loại vật liệu cho đơn vị khối lượng công tác khảo sát i; đơn vị
hiện vật phù hợp;
- Zj: Giá loại
vật liệu đến hiện trường khảo sát, đ;
Giá loại vật
liệu đến hiện trường khảo sát (Zj) bao gồm giá gốc của vật liệu này cộng với
chi phí lưu thông và chi phí tại hiện trường của vật liệu.
1.2 Chi phí
nhân công (Cni) Cni = Ni *
Trong đó:
- Cni: (như
trên)
- Nj: Định mức
dự toán số lượng ngày công (theo cấp bậc công việc) hao phí cho một đơn vị khối
lượng công tác khảo sát i, ng/c;
- Li: Tiền
lương ngày công tương ứng với cấp bậc công việc (cấp bậc thợ bình quân) nói
trên theo loại công tác khảo sát i, đ;
Tiền lương
ngày công (Li) bao gồm:
a. Lương cơ bản:
tính theo bảng lương A2 và A6 (ban hành theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993)
+ Bảng lương
A2 đối với công tác khoan, đào, thí nghiệm, đo đạc.
+ Bảng lương
A6 đối với công tác địa vật lý.
b. Các khoản
phụ cấp:
- Phụ cấp lưu
động khảo sát: 0,4 lương tối thiểu
- Phụ cấp
trách nhiệm: 0,02 lương tối thiểu
- Phụ cấp
không ổn định sản xuất: 15% lương cơ bản
- Lương phụ
(phép, lễ, tết,.....): 23% lương cơ bản
- Chi phí
khoán cho công nhân: 6% lương cơ bản
1.3 Chi phí sử
dụng máy (Cmi)
n
Cmi = (1 +
Kmi) Sij *
j = 1
Trong đó:
- Cmi: (như
trên)
- Kmi: Định mức
dự toán tỷ lệ máy khác với máy chính cho loại công tác khảo sát i, %;
- j: Loại máy
chính 1............, n-1, n.
- Sij: Định mức
dự toán số ca máy chính j cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát thứ i; ca
máy;
- Gj: Giá dự
toán ca máy j (đơn giá ca máy); (đ)
Bao gồm chi
phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên của
máy, thiết bị.
(Gj được quy
định trong bảng chi phí máy và thiết bị khảo sát kèm theo thông tư này)
2. Chi phí quản
lý (Pi) Pi = Cni * Kqi
Trong đó:
- Pi: (như
trên)
- Cni: Chi
phí nhân công (như trên)
- Kqi: Định mức
tỷ lệ chi phí quản lý theo loại công tác khảo sát i, tính bằng 70%.
3. Lãi và thuế
cho công tác khảo sát (Lam) tính theo quy định hiện hành bằng 10% giá thành khảo
sát.
4. Chi phí chỗ
ở tạm thời cho công tác khảo sát (ti) tính bằng tỷ lệ (%) so với tổng số giá
thành cộng với lợi nhuận định mức và thuế phù hợp với loại công tác khảo sát, cụ
thể là:
- 5% đối với
công tác khoan máy, khoan tay, thí nghiệm, hiện trường, đào, địa vật lý...
- 6% đối với
công tác đo đạc, đo vẽ bản đồ địa chất công trình.
- Các công
tác thí nghiệm trong phòng và công tác khác trong phòng không được tính chi phí
này.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN CÔNG TÁC KHẢO SÁT
(Kèm theo thông tư số 22/BXD-VKT ngày 17 tháng 7 năm 1995)
I. Dự toán
công tác khảo sát được lập theo công thức sau:
n
Dt = Gi * K1i
j = 1
Trong đó:
- Dt: Dự toán
khối lượng công tác khảo sát cần thực hiện, đ;
- Gi: Đơn giá
loại công tác khảo sát i, đ;
- K1i: Khối lượng
loại công tác khảo sát i, hiện vật phù hợp;
- i: Loại
công tác khảo sát 1,....., n-1, n;
Từng yếu tố
trên được tính như sau:
1. Đơn giá khảo
sát (Gi): được lập theo phương pháp hướng dẫn trong phụ lục 1 kèm theo thông tư
này.
2. Khối lượng
công tác khảo sát (K1i): xác định theo phương án khảo sát đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
II. Trường
hợp đặc biệt đối với công tác khảo sát đòi hỏi phải bổ sung chi phí ngoài định
mức dự toán thì giá dự toán thì giá dự toán công tác khảo sát được tính theo
công thức sau:
n
Dt = Gi * Kij
+ c
j = 1
Trong đó:
- Dt: (như
trên)
- Gi,
K1i,i....n: (như trên)
- c: Chi phí
ngoài định mức dự toán tính cho toàn bộ khối lượng công tác khảo sát phải thực
hiện; đ;
Chi phí ngoài
định mức dự toán (c) phải được xác định theo quy định hiện hành phù hợp với
tình hình thực tế và được cấp quyết định đầu tư phê duyệt.
PHỤ LỤC SỐ III
BẢNG CHI PHÍ KHẤU HAO CƠ BẢN, SỬA CHỮA LỚN VỠ CHI PHÍ SỬA
CHỮA NHỎ CỦA MÁY VỠ THIẾT BỊ TRONG KHẢO SÁT XÂY DỰNG
(Kèm theo thông tư số 22/BXD-VKT ngày 17 tháng 7 năm 1995)
I. THUYẾT MINH VỠ HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG:
1. Bảng chi
phí khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn và chi phí sửa chữa thường xuyên của máy và
thiết bị trong khảo sát xây dựng (sau đây gọi tắt là Chi phí khấu hao của máy
và thiết bị trong khảo sát) này căn cứ xác định chi phí máy để lập đơn giá và dự
toán khảo sát xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc Sở hữu Nhà nước.
2. Bảng
"Chi phí khấu hao của máy móc và thiết bị trong khảo sát xây dựng"
này áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày tháng 7 năm 1995.
3. Giá máy để
tính chi phí khấu hao trong bảng chi phí này là giá máy nhập khẩu theo các văn
bản thông báo giá máy của các loại máy thông dụng mà các đơn vị khảo sát xây dựng
đã có và đang sử dụng tại thời điểm qúy II năm 1994.
4. Chi phí khấu
hao trong bảng chi phí này bao gồm các chi phí:
- Khấu hao cơ
bản
- Khấu hao sửa
chữa lớn
- Chi phí sửa
chữa thường xuyên.
Trong chi phí
sử dụng máy không bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí nguyên liệu
sử dụng máy vì hai chi phí này đã được tính trong chi phí nhân công và chi phí
vật tư trong dự toán khảo sát xây dựng.
5. Định mức tỷ
lệ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn áp dụng theo quy định tại QĐ số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính.
6. Bảng chi
phí khấu hao của máy và thiết bị này áp dụng cho các loại máy thi công khảo sát
làm việc trong điều kiện bình thường của môi trường. Nếu máy bị làm việc trong
môi trường bị nhiễm mặn, hóa chất thì được áp dụng thêm hệ số điều chỉnh theo
quy định về khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
7. Đối với những
loại máy và thiết bị khảo sát chưa có quy định trong bảng chi phí của máy và
thiết bị khảo sát xây dựng này thì các Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ và UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào giá máy và thiết bị cụ thể,
các thành phần chi phí nêu trên, định mức tỷ lệ khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn
và chi phí sửa chữa thường xuyên (tính bằng khoảng 120% đến 150% chi phí sửa chữa
lớn) để xác định chi phí khấu hao của máy và thiết bị khảo sát xây dựng và thỏa
thuận với Bộ Xây dựng trước khi ban hành.
II. CHI PHÍ MÁY KHẢO SÁT XÂY
DỰNG
SỐ LOẠI MÁY
VÀ THIẾT BỊ CHI PHÍ MÁY TT (đồng/ca) -1- -2- -3- 1 Bộ khoan tay 34.500 2 Máy
khoan tự hành CbY - 150 ZUB 414.400 3 Máy khoan Yrb 50M 598.000 4 Máy khoan
F60L 1.231.143 5 Máy khoan b40L 920.960 6 Máy THEO 010 26.560 7 Máy THEO 020
14.165 8 Máy WILD DISTOMAT DI 35 94.952 9 Máy Ni 030 11.066 10 Dalta 020 12.450
11 Máy chưng cất nước 1.056 12 Máy đo PH 1.078 13 Lò nung 4.974 14 Tủ sấy 3.933
15 Cân phân tích 2.860 16 Tủ hút độc 24.173 17 Máy so màu quang điện 45.787 18
Máy so màu ngọn lửa 18.876 19 Máy cắt 1 trục 5.720 20 Máy nén 1 trục 5.720 21 Bếp
cát 429 22 Máy cắt 3 trục 257.400 23 Máy hút chân không 4.974 24 Máy cắt ứng biến
71.500 25 Máy cưa đá và mài đá 6.355 26 Máy khoan mẫu đá 24.935 27 Máy ép mẫu
đá 65.172 28 Máy cắt mẫu lớn 30 x 30 6.256 29 Dụng cụ thí nghiệm thấm 34.025 30
Máy xuyên tĩnh Gouda 305.290 31 Máy xuyên động RA - 50 6.129 32 Máy TN cắt quay
GA 273.077 33 Thiết bị nén ngang GA 476.531 34 Kích thủy lực 100T 89.321 35
Kích thủy lực 50T 43.135 36 Máy địa chấn EL - 66 -155 74.646 37 Trạm địa chấn
12 mạch 312.000 38 Máy TRIOSX - 12 158.301 39 Máy UJ 18 29.065 40 Máy thăm dò
MF - 2 – 100 30.030 41 Máy đo hồi âm 21.690 42 Máy đo lưu tốc BMM 5.094 43 Máy
đo sóng DNW5M 48.697 44 Máy đo gió 4.800