BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2017/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 3 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015
của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết
tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định
chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định chi phí thực hiện
các công việc bảo trì công trình xây dựng quy định tại Điều 37
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xác định dự toán chi phí bảo trì thực hiện bảo trì công trình xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách.
2. Khuyến khích các công trình sử dụng nguồn vốn
khác để thực hiện bảo trì công trình xây dựng áp dụng các quy định tại Thông tư
này.
Điều 3. Nguyên tắc xác định chi
phí bảo trì công trình xây dựng
1. Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định
bằng dự toán bảo trì công trình xây dựng.
2. Dự toán bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là
dự toán bảo trì) là toàn bộ chi phí cần thiết được xác định theo yêu cầu các
công việc cần phải thực hiện phù hợp với quy trình bảo trì công trình xây dựng
được duyệt. Dự toán bảo trì có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung
chi phí trong thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo yêu cầu của quy trình
bảo trì công trình xây dựng được duyệt.
3. Dự toán bảo trì được xác định phù hợp với quy
trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo
trì (gọi tắt là quy trình bảo trì công trình được duyệt).
4. Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình xây dựng (gọi
tắt là kế hoạch bảo trì) trên cơ sở quy trình bảo trì công trình được duyệt và
hiện trạng công trình:
a) Dự toán bảo trì được lập định kỳ hàng năm hoặc định
kỳ theo giai đoạn (đối với công tác sửa chữa) cho từng nội dung công việc được
thực hiện.
b) Trường hợp cần thiết phải thực hiện các công việc
đột xuất chưa có trong kế hoạch bảo trì thì chi phí thực hiện các công việc này
được bổ sung vào kế hoạch bảo trì.
5. Chi phí bảo trì được xác định đúng phương pháp,
đủ các khoản mục chi phí theo quy định, hiện trạng công trình và mặt bằng giá
thị trường tại thời điểm xác định chi phí.
Điều 4. Các loại chi phí bảo
trì công trình xây dựng
1. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công
trình xây dựng (nếu có);
2. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ
hàng năm gồm:
a) Chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình (gồm chi
phí lập kế hoạch, lập dự toán bảo trì công trình xây dựng, thẩm định, thẩm tra
và các chi phí khác có liên quan);
b) Chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ;
c) Chi phí bảo dưỡng theo kế hoạch bảo trì hàng năm
của công trình;
d) Chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình
xây dựng.
3. Chi phí sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất;
4. Chi phí kiểm định chất lượng công trình phục vụ
công tác bảo trì (nếu có);
5. Chi phí quan trắc công trình phục vụ công tác bảo
trì, kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có);
6. Chi phí đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận
hành công trình trong quá trình khai thác sử dụng;
7. Các chi phí cần thiết khác có liên quan.
Điều 5. Phương pháp xác định
chi phí bảo trì công trình xây dựng
1. Phương pháp xác định chi phí bảo trì công trình:
a) Định mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%);
b) Khối lượng và đơn giá,
trong đó gồm: khối lượng công việc thực hiện theo kế hoạch bảo trì và đơn giá bảo
trì; khối lượng, số lượng chuyên gia được xác định theo yêu cầu cụ thể của từng
loại công việc, nội dung, tiến độ thực hiện công việc, trình độ chuyên môn của
từng chuyên gia, đơn giá tiền lương phù hợp với từng chuyên gia và các chi phí
cần thiết khác có liên quan;
c) Kết hợp các phương pháp nêu trên.
2. Các loại chi phí bảo trì
công trình xây dựng quy định tại Điều 4 Thông tư này được xác định như sau:
a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công
trình xây dựng được xác định trong chi phí thiết kế kỹ thuật (đối với công
trình yêu cầu thiết kế 3 bước) hoặc chi phí thiết kế bản vẽ thi công (đối với
công trình yêu cầu thiết kế 2 bước và 1 bước). Chi phí thẩm tra quy trình bảo
trì công trình xây dựng được xác định trong chi phí thẩm tra thiết kế công
trình. Trường hợp công trình xây dựng đang được đầu tư xây dựng hoặc đã được
đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình phải tổ chức lập quy trình bảo trì cho công
trình. Chi phí các công việc này được lập dự toán theo phương pháp khối lượng
và đơn giá như hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ
hàng năm đối với các loại công trình xây dựng chuyên ngành do Bộ Xây dựng thống
nhất quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ phần
trăm (%) như hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư này. Đối với các loại công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP thì tùy theo tính chất, đặc điểm các loại hình công trình mà
các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phương pháp xác định
chi phí này cho phù hợp.
c) Chi phí sửa chữa công trình, chi phí kiểm định
chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì, chi phí quan trắc công trình phục
vụ công tác bảo trì, chi phí đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công
trình trong quá trình khai thác sử dụng được lập dự toán theo phương pháp khối
lượng và đơn giá hoặc phương pháp kết hợp được hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều
này.
d) Đối với các chi phí cần thiết khác có liên quan
thì tùy theo tính chất, đặc điểm của từng chi phí để lựa chọn phương pháp xác định
chi phí cho phù hợp với quy định.
Điều 6. Định mức xây dựng phục
vụ bảo trì công trình xây dựng
1. Định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây
dựng được xác định trên cơ sở tham khảo, áp dụng, vận dụng các định mức xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền công bố.
2. Trường hợp cần phải xây dựng định mức xây dựng
phục vụ bảo trì cho các công việc mới hoặc điều chỉnh các định mức xây dựng đã
được công bố để phù hợp với tính chất, đặc điểm, điều kiện, biện pháp thi công,
yêu cầu kỹ thuật các công việc bảo trì công trình nói trên thì chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình tổ chức xây dựng hoặc điều chỉnh và có thể
thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy
định để xác định định mức mới hoặc điều chỉnh định mức làm cơ sở để xác định
chi phí bảo trì.
3. Việc tham khảo, áp dụng, vận dụng định mức xây dựng
phục vụ bảo trì công trình xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới
theo các hướng dẫn và quy định về quản lý định mức xây dựng hiện hành.
Điều 7. Quản lý chi phí bảo trì
công trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì công trình hoặc
thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy
định để lập, thẩm tra dự toán bảo trì công trình xây dựng làm cơ sở phê duyệt dự
toán bảo trì công trình xây dựng. Trường hợp dự toán sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
công trình có chi phí từ 5 trăm triệu đồng trở lên thì thực hiện theo quy định
tại điểm b Khoản 4 Điều 39 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Chi phí lập và thẩm tra quy trình bảo trì công
trình xây dựng được tính bổ sung vào chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình
trong tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán chi phí bảo trì công trình trong
trường hợp công trình xây dựng của dự án đang thực hiện đầu tư xây dựng nhưng
chưa triển khai việc lập quy trình bảo trì công trình hoặc công trình xây dựng
đã đưa vào khai thác sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì xây dựng.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
chịu trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình xây
dựng theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp cần phải điều chỉnh quy trình bảo trì
công trình xây dựng như quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP thì căn cứ vào các nội dung công việc cụ thể cần phải điều chỉnh
để xác định dự toán chi phí bảo trì điều chỉnh và được tính trong dự toán chi
phí bảo trì công trình.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo
trì theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Sau khi công trình xây dựng đưa vào khai thác, sử
dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm lập kế
hoạch bảo trì theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt và chi phí
bảo trì công trình từng năm, kể cả chi phí sửa chữa định kỳ đối với công trình
đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch bảo trì.
3. Nguồn kinh phí bảo trì công trình thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/5/2017 và thay
thế Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập
và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Các Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Cục GĐ NN về CLCTXD, Vụ PC, Viện KTXD, HC300b.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng)
BẢNG ĐỊNH MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHI PHÍ THỰC
HIỆN CÁC CÔNG VIỆC BẢO TRÌ ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM
Đơn vị tính: %
Stt
|
Loại công trình
|
Định mức (t)
|
1
|
Công trình dân dụng
|
0,08 ÷ 0,1
|
2
|
Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công
trình công nghiệp nhẹ
|
0,06 ÷ 0,1
|
3
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật
|
0,18 ÷ 0,25
|
4
|
Công trình giao thông trong đô thị trừ công trình
đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ
|
0,2 ÷ 0,4
|
Hướng dẫn sử dụng:
1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ
hàng năm được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo bảng trên nhân với
chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình (không bao gồm phần thiết bị
công nghệ của công trình) tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng loại và
cùng cấp tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì công trình như sau:
CBTHN = t
x (CXD + CTB)
Trong đó:
CBTHN: Chi phí bảo trì định kỳ hàng năm
của đối tượng công trình cần bảo trì.
t: tỷ lệ phần trăm (%) được xác định theo bảng
trên.
CXD; CTB: Chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị của dự án được tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng
loại và cùng cấp tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì công trình.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình xây dựng quyết định định mức tỷ lệ phần trăm (%) trong phạm vi tỷ lệ nêu
trên căn cứ vào các điều kiện cụ thể về quản lý, khai thác, tuổi thọ, loại, cấp
công trình. Trường hợp chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm
được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) như bảng trên chưa phù hợp với
thực tế thực hiện công tác bảo trì thì chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng
công trình hoặc người quản lý, sử dụng công trình (trường hợp được chủ sở hữu
công trình ủy quyền quản lý, sử dụng) báo cáo chủ sở hữu điều chỉnh định mức tỷ
lệ làm cơ sở xác định chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm.