ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2007/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05
năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BÙN HẦM CẦU, BÙN NẠO VÉT
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ KÊNH RẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo
vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định
số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2714/TNMT-CTR ngày 12
tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước và kênh rạch trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn,
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố;
- Các cơ quan Báo, Đài;
- VPHĐ-UB: các PVP;
- Các Phòng CV; Trung tâm Công báo;
- Lưu :VT, (ĐTMT-LHT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
VỀ
QUẢN LÝ DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BÙN HẦM CẦU, BÙN NẠO VÉT HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC VÀ KÊNH RẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định quản lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét mạng
lưới thoát nước và kênh rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng cường
hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét mạng lưới thoát nước và kênh rạch (sau đây gọi tắt
là bùn nạo vét); ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động có hại của bùn hầm cầu,
bùn nạo vét đối với môi trường, sức khỏe con người và mỹ quan đô thị; chấn
chỉnh hoạt động của các đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn thành phố, đảm bảo
hoạt động tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện vệ sinh môi trường, chấm dứt tình
trạng đổ bỏ bừa bãi bùn hầm cầu, bùn nạo vét vào hệ thống kênh rạch và các địa
điểm không đúng quy định thành phố.
2. Quy định này quy định các điều kiện trong hoạt
động dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét trên địa bàn
thành phố; điều kiện về địa điểm xử lý tập trung; quy định trách nhiệm của cơ
quan quản lý Nhà nước trong việc phối hợp quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét;
các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân cấp của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bùn hầm cầu: là chất thải phát sinh từ hầm tự hoại
tại các hộ gia đình, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, dịch
vụ, chợ, nhà vệ sinh công cộng và các nguồn thải khác.
2. Bùn nạo vét: là chất thải phát sinh từ quá trình
nạo vét hệ thống thoát nước và kênh rạch trên địa bàn thành phố.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ: là tổ chức, cá nhân làm
dịch vụ thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét trên địa bàn thành phố.
4. Đơn vị xử lý: là tổ chức, cá nhân có chức năng xử
lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét được chuyển giao từ các đơn vị dịch vụ.
Điều 4. Thời gian thu
gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét
1. Thời gian thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo
vét về địa điểm xử lý tập trung theo quy định của thành phố về thời gian lưu
thông của phương tiện xe tải trong nội vi thành phố.
2. Tuyến đường thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn
nạo vét phải phù hợp với các tuyến đường thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt, chất thải nguy hại theo quy định của thành phố.
3. Hạn chế lưu thông vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo
vét trong giờ cao điểm và trên các tuyến đường trung tâm thành phố.
Điều 5. Địa điểm xử lý
1. Bùn hầm cầu, bùn nạo vét sau khi thu gom phải được vận
chuyển về địa điểm xử lý tập trung bao gồm các địa điểm sau:
- Khu Quy hoạch xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét tại Khu liên
hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước, huyện Bình Chánh;
- Tại nhà máy, công trường của các đơn vị xử lý trên địa bàn
thành phố.
2. Chỉ chuyển giao bùn hầm cầu, bùn nạo vét cho các đơn vị
xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt công nghệ xử lý.
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BÙN HẦM CẦU,
BÙN NẠO VÉT
Điều 6. Nguyên tắc chung
1. Bùn hầm cầu, bùn nạo vét phải được thu gom, vận
chuyển và xử lý đúng thời gian và địa điểm quy định. Nghiêm cấm các đơn vị cung
cấp dịch vụ, đơn vị xử lý thải bỏ bùn hầm cầu, bùn nạo vét không đúng nơi quy
định hoặc thải vào hệ thống thoát nước và kênh rạch trên địa bàn thành phố.
2. Tất cả các đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định hiện hành của Nhà nước về bảo vệ môi trường
và đảm bảo giữ gìn mỹ quan đô thị. Mọi hành vi không tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động tùy vào mức độ sẽ bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 7. Đăng ký hoạt động
dịch vụ thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét
1. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày ban hành
Quy định này, các đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý đã hoạt động trên địa
bàn thành phố phải liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện (nơi đặt
trụ sở của đơn vị) để khai đăng ký hoạt động dịch vụ thu gom vận chuyển, xử lý
bùn hầm cầu, bùn nạo vét theo trình tự thủ tục tại Điều 8 Quy định này. Đối với
đơn vị cung cấp dịch vụ và đơn vị xử lý hoạt động sau ngày có hiệu lực của Quy
định này thì phải thực hiện thủ tục khai đăng ký trước khi chính thức hoạt động
thu gom vận chuyển hoặc vận hành hệ thống xử lý.
2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý có trách
nhiệm kê khai đầy đủ và chính xác các thông tin về hoạt động của đơn vị trong
khi làm thủ tục đăng ký.
3. Đối với bùn nạo vét phát sinh từ các dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt cũng như khối lượng bùn phát sinh thường xuyên
trong công tác duy tu hệ thống thoát nước tại thành phố thì đơn vị trúng thầu
được vận chuyển về địa điểm xử lý tập trung quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy
định này. Trường hợp này không cần phải thực hiện khai đăng ký.
4. Đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công
ích có chức năng và nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo
vét của thành phố thì không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động theo
Khoản 1 Điều này nhưng phải nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản
sao giấy phép xe đăng ký thu gom vận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận -huyện (nơi đặt trụ sở chính của đơn vị) theo quy định.
Điều 8. Trình tự, thủ tục
khai đăng ký hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo
vét
1. Thủ tục khai đăng ký:
1.1. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai đăng ký tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường theo mẫu Tờ khai đăng ký hoạt động dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quy định này;
1.2. Các hồ sơ kèm theo Tờ khai gồm: (1) bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có); (2) bản sao Giấy phép đăng ký của xe
thu gom, vận chuyển; (3) bản sao giấy phép lái xe; (4) bản sao giấy Chứng minh
nhân dân của chủ đơn vị cung cấp dịch vụ, chủ phương tiện, lái xe; (5) bản sao
văn bản thẩm định và phê duyệt công nghệ xử lý của cơ quan có thẩm quyền (đối
với đơn vị xử lý); (6) các hồ sơ chứng minh đủ điều kiện hoạt động theo quy
định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này (nếu có); (7) bản sao Hợp đồng chuyển giao
chất thải cho đơn vị xử lý (đối với đơn vị cung cấp dịch vụ);
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận Tờ khai kèm các hồ sơ có liên quan, Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện xem xét, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các hồ sơ kèm theo;
Các hồ sơ hợp lệ sẽ do Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường thừa ủy quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện ký xác nhận trên tờ khai đăng ký; Tờ khai
đăng ký được thực hiện làm hai (02) bản chính, một (01) bản do Phòng Tài nguyên
và Môi trường lưu hồ sơ và bản còn lại cấp cho đơn vị đăng ký.
2.2. Trường hợp tại thời điểm đăng ký, các đơn vị
cung cấp dịch vụ chưa đáp ứng được các điều kiện hoạt động theo quy định tại
Điều 9 Quy định này thì Phòng Tài nguyên và Môi trường vẫn xác nhận trên tờ
khai đăng ký đồng thời tiến hành kiểm tra định kỳ (3 tháng/lần) việc thực hiện
và đáp ứng đầy đủ các điều kiện trong hoạt động của đơn vị theo quy định tại
Điều 9 Quy định này.
2.3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
ký xác nhận trên tờ khai đăng ký, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện
gửi một (01) bản sao tờ khai của đơn vị vừa thực hiện đăng ký tại địa phương
(đã được Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận) cho Sở Tài nguyên và Môi
trường để phối hợp kiểm tra, theo dõi hoạt động của đơn vị theo chức năng.
Điều 9. Điều kiện hoạt
động dịch vụ thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động trong
lĩnh vực thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét trên địa bàn thành phố
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.1. Có đăng ký hành nghề vận chuyển hàng hóa trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc trong Giấy phép thành lập Hợp tác xã
hoặc Doanh nghiệp tư nhân, Cơ sở sản xuất của cấp có thẩm quyền; Trong trường
hợp các đơn vị đã hoạt động trước ngày có hiệu lực của Quy định này thì phải
liên hệ với cơ quan cấp giấy để đăng ký bổ sung hành nghề vận chuyển hàng hóa
theo quy định;
1.2. Có bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận đối với các đơn vị hoạt động sau ngày 01 tháng 7 năm 2006;
Đối với các đơn vị đã hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì không cần
phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng vẫn phải thực hiện đăng ký hoạt
động và tiến hành nâng cấp cải tạo cơ sở hoạt động theo những điều kiện quy
định tại Điều này.
1.3. Phương tiện, thiết bị chuyên dụng để thu gom vận
chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Xe bồn kín (đối với xe vận chuyển bùn hầm cầu) và
xe tải có thùng kín và trang bị bạt phủ (đối với xe vận chuyển bùn nạo vét) có
giấy phép kiểm định chất lượng xe của cơ quan đăng kiểm;
b) Bồn xe hoặc thùng xe có trang bị van khóa, đảm bảo
không gây rò rỉ chất thải trong quá trình lưu thông vận chuyển; Trên xe ghi
dòng chữ “XE THU GOM VẬN CHUYỂN BÙN HẦM CẦU” đối với xe hút hầm cầu và “XE THU
GOM VẬN CHUYỂN BÙN NẠO VÉT” đối với xe thu gom, vận chuyển bùn nạo vét;
c) Thiết bị bơm, hút bùn hầm cầu, bùn nạo vét kín, đảm bảo không gây rò
rỉ;
d) Có đầy đủ thiết bị và biện pháp kỹ thuật làm vệ
sinh xe tại địa điểm thu gom, tại cơ sở trong thời gian lưu giữ và tại địa điểm
xử lý sau khi chuyển giao bùn hầm cầu, bùn nạo vét đến địa điểm xử lý tập
trung.
1.4. Có đầy đủ đội ngũ lái xe được tập huấn để bảo
đảm vận hành an toàn phương tiện thiết bị trong quá trình lưu thông vận chuyển
bùn hầm cầu, bùn nạo vét.
2. Nghiêm cấm sử dụng phương tiện thô sơ, có thể gây rò rỉ bùn hầm cầu, bùn nạo vét và phát sinh mùi
hôi trong quá trình vận chuyển.
3. Trường hợp các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom bùn nạo
vét trên địa bàn đặc thù như: trong hẻm sâu, địa điểm tách biệt với đường lộ
thì các đơn vị được phép sử dụng quy trình và trang thiết bị nạo vét bùn từ hệ
thống thoát nước như trước đây tuy nhiên phải thực hiện đầu tư và nâng cấp
trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển và cải tạo quy trình cho phù
hợp với các điều kiện quy định tại Điều này.
Điều 10. Điều kiện hoạt động dịch vụ
xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét
1. Các đơn vị xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét phải
được cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định về quy trình công nghệ, thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi tiến hành xây dựng
và vận hành hệ thống xử lý.
2. Các tổ chức cá nhân khi tham gia hoạt động trong
lĩnh vực xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét trên địa bàn thành phố phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
2.1. Có quy trình công nghệ xử lý bùn hầm cầu, bùn
nạo vét đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt;
2.2. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo quy định;
2.3. Địa điểm xây dựng nhà máy xử lý phải nằm trong
các khu quy hoạch xử lý chất thải rắn của thành phố;
2.4. Có ít nhất hai (02) cán bộ kỹ thuật có trình độ
cao đẳng trở lên trong lĩnh vực hóa học, kỹ thuật môi trường hoặc tương đương
để đảm nhiệm việc quản lý điều hành nhà máy xử lý; có đầy đủ đội ngũ công nhân
được tập huấn để đảm bảo vận hành an toàn dây chuyền thiết bị xử lý và có khả
năng xử lý khi có sự cố môi trường xảy ra;
2.5. Khi đi vào tiếp nhận và xử lý bùn hầm cầu, bùn
nạo vét, đơn vị xử lý phải xây dựng được các quy trình và kế hoạch sau đây:
a) Quy trình vận hành an toàn dây chuyền công nghệ và
thiết bị từ khâu tiếp nhận cho đến khâu xử lý cuối cùng;
b) Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường
trong quá trình hoạt động;
c) Chương trình giám sát môi trường, giám sát hiệu
quả vận hành và xử lý của hệ thống;
d) Kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe
cho cán bộ, công nhân vận hành hệ thống xử lý.
Điều 11. Chi phí cung cấp
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét
Chi phí cung cấp dịch vụ thu gom vận chuyển và xử lý
bùn hầm cầu, bùn nạo vét do bên có nhu cầu được cung cấp dịch vụ và bên thực
hiện dịch vụ tự thỏa thuận, trên cơ sở tính toán chi phí hợp lý hoạt động của
đơn vị và yếu tố cạnh tranh trong quá trình hoạt động.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI
CỦA ĐƠN VỊ CUNG CẤP DỊCH VỤ, ĐƠN VỊ XỬ LÝ
Điều 12. Trách nhiệm của
đơn vị cung cấp dịch vụ
1. Liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường quận -
huyện để làm thủ tục khai đăng ký hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển bùn hầm
cầu, bùn nạo vét.
2. Thực hiện thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo
vét theo đúng thời gian và địa điểm quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này;
thực hiện đúng và đầy đủ nội dung tờ khai đăng ký đã được Phòng Tài nguyên và
Môi trường xác nhận.
3. Hoạt động tuân thủ đúng các quy định hiện hành về
bảo vệ môi trường và mỹ quan đô thị trong quá trình hoạt động.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và giám sát của cơ
quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của đơn vị khi có yêu cầu. Chấp hành
các hình thức xử phạt nếu có các hành vi vi phạm theo Khoản 1 Điều 19 Quy định
này.
5. Tuân thủ đúng các yêu cầu của Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của
đơn vị xử lý
1. Đảm bảo thời gian đầu tư theo
tiến độ đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án đầu tư phải được khởi
công xây dựng trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp thẩm quyền
chấp thuận đầu tư dự án; quá thời hạn trên, nếu không được cơ quan thẩm quyền
cho phép gia hạn bằng văn bản, dự án đương nhiên không còn giá trị thực hiện.
2. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ
được quy định theo pháp luật đầu tư hiện hành tại Việt Nam, Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong và sau đầu tư.
3. Hoạt động tuân thủ đúng các quy định hiện hành về
bảo vệ môi trường và mỹ quan đô thị trong quá trình hoạt động.
4. Vận hành hệ thống xử lý đúng theo quy trình công
nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và giám sát của cơ
quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của đơn vị khi có yêu cầu. Chấp hành
các hình thức xử phạt nếu có các hành vi vi phạm theo Khoản 2 Điều 19 Quy định
này.
6. Tuân thủ đúng các yêu cầu của Quy định này.
Điều 14. Giám sát hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý có nghĩa vụ
lắp đặt thiết bị và có biện pháp kỹ thuật để ghi nhận và kiểm soát khối lượng
bùn hầm cầu, bùn nạo vét thu gom, vận chuyển và xử lý hàng ngày, làm cơ sở để
báo cáo các cơ quan chức năng về khối lượng và chất lượng hoạt động khi có yêu
cầu.
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý khi gặp sự
cố ô nhiễm môi trường do hoạt động của đơn vị gây ra phải báo cáo ngay cho Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi xảy sự cố để
được hướng dẫn xử lý.
Điều 15. Báo cáo hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét
Đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý thực hiện công
tác báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện định
kỳ 06 tháng/lần về tình hình hoạt động của đơn vị.
Điều 16. Quyền lợi của
đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý
1. Thành phố khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm
cầu, bùn nạo vét trên địa bàn thành phố.
2. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ, có các chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bao gồm:
2.1. Được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư theo pháp luật
đầu tư hiện hành tại Việt Nam;
2.2. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn của
thành phố trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý môi trường.
3. Đối với đơn vị xử lý, có các chính sách ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư bao gồm:
3.1. Miễn tiền thuê đất đối với nhà đầu tư xây dựng
các công trình tiếp nhận và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét trong các Khu Quy
hoạch xử lý chất thải rắn của thành phố;
3.2. Được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư theo pháp luật
đầu tư hiện hành tại Việt Nam;
3.3. Hỗ trợ đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
(đường, điện, nước) đến chân tường rào công trình. Hỗ trợ chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, chuẩn bị địa điểm xây dựng công trình;
3.4. Hỗ trợ cho nhà đầu tư vay vốn thực hiện công
trình từ nguồn vốn kích cầu hoặc từ Quỹ giảm thiểu ô nhiễm của thành phố;
3.5. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn của
thành phố trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý môi trường.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH
THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT TRONG HOẠT ĐỘNG THU GOM, VẬN CHUYỂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ
LÝ BÙN HẦM CẦU, BÙN NẠO VÉT
Điều 17. Nguyên tắc và
căn cứ xử phạt
Các
hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt trong hoạt động
thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét được áp dụng theo các nội
dung quy định tại Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 18. Các hành vi vi phạm
Các đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý khi có các
hành vi vi phạm dưới đây thì tùy vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:
1. Chuyển giao bùn hầm cầu, bùn nạo vét cho đơn vị
không có chức năng xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
công nghệ xử lý.
2. Thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét không
theo đúng quy định về bảo vệ môi trường (gây rò rỉ nước thải và chất thải trong
quá trình thu gom, vận chuyển).
3. Thải bỏ bùn hầm cầu, bùn nạo vét tại địa điểm
không phải là địa điểm xử lý tập trung hoặc thải bỏ vào hệ thống thoát nước và
kênh rạch trên địa bàn thành phố.
4. Vận hành hệ thống xử lý không theo đúng quy trình
công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
5. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường (không
đạt tiêu chuẩn về khí thải, nước thải, chất thải, mùi hôi) gây ô nhiễm môi
trường.
6. Thực hiện
không đúng một trong các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt và các yêu cầu khác trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường trong quá trình hoạt động xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét.
7. Không thực hiện đầy đủ các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và các yêu cầu khác trong quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 19. Thẩm quyền xử
phạt
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hầm cầu căn cứ theo Điều 33, 34, 35 Nghị
định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 20. Trình tự, thủ
tục xử phạt
Trình
tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử
lý chất bùn hầm cầu, bùn nạo vét căn cứ theo Điều 36 Nghị định số 81/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 21. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu,
bùn nạo vét của tất cả các đơn vị trên địa bàn thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng: Thanh tra Giao thông - Công chính, Công an thành phố, Ủy ban nhân dân
quận - huyện, phường - xã, thị trấn, Đội Quản lý trật tự đô thị thực hiện kiểm
tra, thanh tra hoạt động các đơn vị trong việc tuân thủ các yêu cầu của Quy
định này và theo quy định của pháp luật về đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ
gìn mỹ quan đô thị thành phố; ngăn ngừa, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm
minh đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 18 Quy định này.
3. Chủ trì tổ chức thẩm định phê duyệt quy trình công
nghệ xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét của các đơn vị xử lý trên địa bàn thành
phố.
4. Thực hiện xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ cụ thể về hoạt động thu gom,
vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét được Ủy ban nhân dân thành phố
phân cấp cho các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường -
xã, thị trấn tại Quy định này.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
trường hợp vi phạm có liên quan đến bùn hầm cầu, bùn nạo vét đã nêu tại Quy
định này.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy
ban nhân dân thành phố về tình hình quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét của các đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý trên
địa bàn thành phố.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22. Sở Giao thông -
Công chính
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ
thống thoát nước và kênh rạch trên địa bàn thành phố; chỉ đạo lực lượng Thanh
tra Giao thông - Công chính, các Khu Quản lý giao thông đô thị, Khu Đường sông
phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận -
huyện, phường - xã, Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện và các cơ quan có
liên quan để thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý đối
với các hành vi vi phạm về đổ bỏ bùn hầm cầu, bùn nạo vét vào hệ thống thoát
nước và các tuyến sông kênh rạch của các đơn vị hoạt động trên địa bàn thành
phố.
2. Thực hiện xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 23. Công an thành
phố
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý
đối với các hành vi vi phạm các quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý bùn
hầm cầu, bùn nạo vét theo Điều 18 Quy định này.
2. Được sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và sử dụng
công cụ hỗ trợ để tiến hành cưỡng chế xử phạt trong trường hợp đơn vị vi phạm
có hành vi chống trả và không chấp hành quyết định xử phạt theo quy định.
3. Tăng cường kiểm tra phương tiện thu gom, vận
chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét trên các tuyến đường nội vi thành phố; phát
hiện và xử phạt nghiêm minh đối với chủ phương tiện vận chuyển không đảm bảo vệ
sinh môi trường và mỹ quan đô thị trong quá trình lưu thông vận chuyển bùn hầm
cầu, bùn nạo vét trên đường phố.
4. Thực hiện xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 24. Ủy ban nhân dân
quận - huyện
1. Ủy quyền cho Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thủ tục và xác nhận trên tờ khai đăng ký cho các đơn vị cung cấp dịch vụ
trên địa bàn quản lý theo trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này;
Kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện trong hoạt động của đơn vị cung cấp dịch vụ
sau thời hạn đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này.
2. Căn cứ theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại địa phương, Ủy ban nhân dân quận - huyện
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện chủ động phối hợp cùng
Phòng Kinh tế quận - huyện, Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện và Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn thường xuyên tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các
nội dung của Quy định này và các quy định hiện hành đối với hoạt động của các
đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý trên địa bàn quản lý.
3. Phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra định kỳ (theo kế hoạch kiểm tra
của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc kiểm tra đột xuất (khi có yêu cầu cần
thiết) đối với hoạt động của đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý trên địa bàn
quản lý.
4. Tuyên truyền, phổ biến việc thi hành các nội dung
tại Quy định này và các quy định khác có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động
thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét trên địa bàn quản lý.
5. Thực hiện xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng/lần hoặc
đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý hoạt động các đơn
vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý hoạt động trên địa bàn quản lý.
Điều 25. Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn
1. Công bố và phổ biến rộng rãi nội dung của Quy định
này đến tất cả các đơn vị cung cấp dịch vụ đang hoạt động trên địa bàn quản lý.
2. Rà soát, thống kê số lượng các đơn vị đang làm
dịch vụ hút hầm cầu tại địa phương. Phát hành thông báo và yêu cầu các đơn vị
dịch vụ liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường để tiến hành khai đăng ký.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan liên quan trong công tác thanh tra,
kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm các quy định về thu
gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét theo Điều 18 Quy định này.
4. Thực hiện xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5 Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng/lần hoặc
đột xuất cho Ủy ban nhân dân quận - huyện về tình hình quản lý hoạt động các
đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị xử lý hoạt động trên địa bàn quản lý.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 26. Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến khích và có chính sách khen thưởng
đối với tất cả các cá nhân, tổ chức chấp hành tốt các quy định bảo vệ môi
trường trong hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn
nạo vét trên địa bàn thành phố.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét trái phép không tuân thủ đúng các nội
dung tại Quy định này; tổ chức, cá nhân có hành vi gây ô nhiễm môi trường trong
quá trình hoạt động; có hành vi cản trở việc kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan chức năng; cản trở, chống đối và không chấp hành hình thức xử phạt vi phạm
theo các nội dung của Quy định này hoặc các vi phạm khác theo quy định của pháp
luật thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra (nếu có).
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều khoản thi hành
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở - ban - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, hoặc Chính
phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung
của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các sở - ngành, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THU GOM VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BÙN
HẦM CẦU, BÙN NẠO VÉT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BÙN HẦM CẦU, BÙN NẠO VÉT
Kính gửi : Phòng Tài nguyên
và Môi trường quận/huyện……..
I. Phần khai chung
1. Tên tổ chức cá nhân đăng ký :
.................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
2. Địa chỉ văn phòng:
.......................................Số ĐT: .......................... Số
Fax: ........................
3. Chứng minh nhân dân số (nếu là cá
nhân):.................ngày cấp:............ nơi cấp....................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số:..................ngày cấp...............nơi cấp..........................
4. Tên cơ sở (nếu
có):...........................................................................................
5. Địa chỉ cơ sở:.................................Số
ĐT: ................Số Fax:..........................
6. Họ tên người liên hệ:............................
Số ĐT: ...............................................
II. ……(1)………đã thực hiện đăng ký hoạt động dịch vụ
- Thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét □
- Xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét
tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận/huyện....................................……….vào ngày……tháng…..năm………
7. Địa bàn đăng ký hoạt động :………(2)……………
III. Danh mục trang thiết bị, phương tiện hành nghề
STT
|
Tên phương tiện, thiết bị
|
Số lượng
|
Họ tên cá nhân/tổ chức quản lý
điều hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Danh sách cán bộ, công nhân hành
nghề tại cơ sở
STT
|
Họ và tên/Số CMND/Địa chỉ cư trú
|
Trình độ học vấn
|
Công việc cụ thể tại cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.……..(1)………..cam kết tuân thủ các
quy định hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động đồng thời
chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền và tuân thủ đúng hướng dẫn của cơ
quan này trong quá trình hoạt động.
Tôi xin cam đoan những thông tin
cung cấp trên đây là đúng sự thật. Đề nghị quý cơ quan xem xét hồ sơ và xác
nhận hành nghề đăng ký.
|
………..(3)………..
Ký và ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu (nếu có)
|
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
TUQ. CHỦ TỊCH
TRƯỞNG PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
………….(4)……….
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh)
Ghi chú
(1): Tên tổ chức cá nhân đăng ký
(2): Ghi rõ địa bàn hoạt động thu
gom, vận chuyển
(3): Tên người đại diện của tổ chức,
cá nhân thực hiện đăng ký
(4): Thủ trưởng cơ quan ký xác nhận
đăng ký.