ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 702/2005/QĐ-UB
|
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRONG
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị
định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều trong
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25/12/2003 của Chính phủ “V/v quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh giá”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Liên Bộ Tài chính - Xây dựng ngày 26/4/2004
“V/v Hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng”;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2860/CV-TC ngày 27/12/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây
dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Giao
Liên Sở Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo).
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Như điều 4.
- V1, V2, V3.
- Chuyên viên VP UBND tỉnh.
- Lưu: XD, VP/UB.
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC
THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 702/2005/QĐ-UB
ngày 09/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Thông báo và
kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
quy định cho các Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn: ngân
sách Nhà nước; tín dụng do nhà nước bảo lãnh; tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước; các nguồn vốn khác do doanh nghiệp nhà nước tự vay, tự trả không có sự
bảo lãnh của Nhà nước quy định tại các Điều 10, 11, 12 Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 và khoản 4, 5, 6 Điều 1 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của
Chính phủ; khuyến khích các Dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định này.
Đối với những công trình xây dựng do
Trung ương quản lý được xây dựng trên địa bàn tỉnh thì phải áp dụng theo giá
thông báo tại quy định này.
2. Mức giá trong
thông báo giá vật liệu xây dựng là mức giá tối đa được sử dụng để tính đơn giá
dự toán, giá trong đấu thầu, chỉ định thầu, tính bù trừ chi phí vật liệu hoặc
điều chỉnh giá dự toán.
Đối với giá thiết bị trong đầu tư xây
dựng phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Những
quy định cụ thể về thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Hàng quý trong
năm, Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Xây dựng (liên Sở) thông báo giá vật liệu xây
dựng tại nơi bán tập trung (trung tâm huyện, thị xã, thành phố) hoặc tại nơi sản
xuất trong tỉnh và đến hiện trường xây lắp các công trình trong vòng bán kính ≤
5Km của quý thông báo vào ngày mùng 10 của tháng đầu quý tiếp theo. Hàng tháng
có thông báo bổ sung giá một số loại vật liệu mới, loại vật liệu có giá biến động
lớn hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư.
Giá thông báo là giá trung bình tại
nơi bán tập trung hoặc nơi sản xuất và đến hiện trường xây lắp các công trình trong vòng bán kính ≤ 5Km trên địa
bàn trong tỉnh.
Đối với các công trình cách điểm
thông báo trong phạm vi 5km nhưng việc vận chuyển vật liệu xây dựng đến chân
công trình có nhiều điểm khác biệt, khó khăn và các công trình cách địa điểm
thông báo giá > 5Km, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì
cùng các đơn vị liên quan căn cứ vào phương pháp tính giá
vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp (Theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số
38/2004/TT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Liên Bộ Tài chính -
Xây dựng) để xác định giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp cho công
trình, báo cáo Liên Sở Tài chính - Xây dựng kiểm tra, ra thông báo sau 05 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ đầu tư
2. Danh mục các
loại vật liệu trong thông báo giá quy định ở khoản 1 thực hiện như Phụ lục số 1
kèm theo Thông tư số 38/2004/TT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Liên Bộ Tài chính -
Xây dựng.
Chủ đầu tư phải căn cứ vào yêu cầu của
thiết kế, quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và các nội dung thông báo giá vật liệu xây dựng để lựa chọn phương án mua và sử
dụng vật liệu xây dựng cho công trình đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
3. Vật liệu xây dựng sử dụng vào công trình phải đúng
các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được duyệt. Những vật liệu xây dựng không có
trong thông báo giá thì chủ đầu tư và đơn vị tư vấn căn cứ vào mặt bằng giá
trên thị trường tại thời điểm để thống nhất số liệu bằng
văn bản làm cơ sở cho việc lập dự toán, tư vấn mời thầu, lập giá xét thầu công
trình, ... và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính
xác của việc này.
Khi quyết toán vốn đầu tư các dự án
(với hình thức chỉ định thầu, khoán gọn có điều chỉnh giá) nhà thầu phải xuất
trình hóa đơn, chứng từ hợp pháp mua bán các loại vật liệu
đã sử dụng không có trong thông báo giá theo yêu cầu của chủ đầu tư để xem xét
đối chiếu với giá dự toán, trường hợp giá mua thực tế thấp hơn giá trong dự
toán thì được quyết toán theo giá mua thực tế.
4. Đối với những
công trình xây dựng được phép lập đơn giá xây dựng riêng thì phải căn cứ phương
pháp tính giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp tại phụ lục số 2 để xác
định giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình.
5. Các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu (bao gồm cả đại lý) đóng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh có trách nhiệm gửi Quyết định giá bán sản phẩm của mình ghi rõ quy
cách, tiêu chuẩn kỹ thuật cho Sở Tài chính, Sở Xây dựng và phòng Tài chính kế
hoạch huyện, thị xã, thành phố nơi có điểm bán hàng của đơn vị và đều phải thực
hiện niêm yết giá theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 1878/2004/QĐ-UB
ngày 8/06/2004 "V/v ban hành Quy chế niêm yết giá và bán theo giá niêm yết"
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính
là cơ quan chủ trì cùng Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo đầy đủ, đúng thời
gian quy định giá vật liệu xây dựng tại nơi bán tập trung trên địa bàn toàn tỉnh
(trung tâm huyện thị xã, thành phố), nơi sản xuất và đến hiện trường xây lắp
các công trình trong vòng bán kính ≤ 5Km.
2. Sở Xây dựng
có trách nhiệm xác định ký mã hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật, ... của vật liệu xây dựng
trong thông báo giá theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2004/TT-BTC-BXD ngày
26/4/2004 của Liên Bộ Tài chính - Xây
dựng
3. Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các tài liệu về cự ly, phân loại đường
bộ (cấp tỉnh lộ), đường thủy trong tỉnh, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành để làm cơ sở cho các đơn vị tính toán
giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp. Đối với đường bộ do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải cung cấp các tài liệu có liên quan cho các đơn vị tính
toán giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp.
4. Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp
các phòng ban chức năng có liên quan thực hiện công tác báo cáo chính xác giá vật
liệu xây dựng theo danh mục quy định tại những nơi bán tập
trung trên địa bàn và phải ghi đầy đủ ký hiệu, mã hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật vật
liệu, phân loại đường thuộc địa phương quản lý báo cáo về
Sở Tài chính để tổng hợp trước ngày 20 của tháng cuối quý.
Đối với các khu vực giáp ranh của các
huyện, thị xã, thành phố kể cả giáp ranh với tỉnh bạn thì phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thị xã, thành phố phải trao đổi thông tin trước khi báo cáo để
tránh sự chênh lệch quá lớn về mức giá cùng một loại vật
liệu xây dựng.
5. Sở Tài chính,
Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc thực
hiện thông báo giá vật liệu xây dựng theo quy định. Nếu phát hiện sai trái thì toàn
bộ số tiền chênh lệch thanh toán không phù hợp sẽ bị xử lý thu hồi theo quy định hiện hành của pháp luật
6. Đối với các loại
vật liệu xây dựng địa phương tự khai thác (đá đầu sư, cấp phối suối, ...), chủ
đầu tư và cơ quan tư vấn phải chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu khi sử dụng
trong công trình.
Quy định này thay thế các Quyết định
số 1578/QĐ-UB ngày 21/5/1997 và Quyết định số
56/1998/QĐ-UB ngày 12/1/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về
thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng và Văn bản số 2021/CV-UB
ngày 21/6/1997 “V/v thông báo danh mục vật liệu xây dựng và thiết bị trong xây
dựng cơ bản”.