ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 27 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều các Luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 28/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày
06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy
chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số
27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của
Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và kiểm tra, chứng
nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng; Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng quy
định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế; Thông tư
liên tịch số 20/2008/TT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của liên bộ Xây dựng và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04/12/2006 của liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số
11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận
và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
văn bản số 406/SXD-QLHĐXD ngày 29/6/2011, ý kiến của các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông - Vận tải, Công nghiệp và UBND
các huyện, thành phố, thị xã;
Theo Báo cáo kết quả thẩm định của
Sở Tư pháp tại Văn bản số 472/BC-STP ngày 17/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH Hà Tĩnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Chi cục Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy định này, quy định trách nhiệm
quản lý về chất lượng công trình xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước các
cấp; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến chất lượng công trình
xây dựng. Được áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã); các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp (sau đây gọi tắt
là Ban quản lý khu kinh tế) và các chủ thể hoạt động đầu tư và xây dựng công
trình trong công tác lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, thi công
xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình trong phạm vi địa
giới hành chính tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Chất lượng công trình xây dựng
là những yêu cầu bắt buộc về độ an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của
công trình phù hợp với dự án đầu tư, với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các
quy trình trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng.
2. Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng là tổng hợp những hoạt động của cơ quan có chức năng quản
lý nhà nước về xây dựng, thông qua các biện pháp hoạt động như hướng dẫn, kiểm
tra việc đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng công trình.
3. Đảm bảo chất lượng công trình
xây dựng là toàn bộ các hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng công trình được
tiến hành trong tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết
thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng, bảo hành, bảo trì công
trình của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
4. Giám định chất lượng công
trình xây dựng là hoạt động của cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng, trên cơ sở quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật
được áp dụng, văn bản quy phạm pháp luật và kết quả kiểm định chất lượng để
đánh giá, kết luận về chất lượng của sản phẩm hoặc công trình xây dựng.
5. Chứng nhận đủ điều kiện an
toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi
công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng đáp ứng
các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công trình
trước khi đưa vào sử dụng.
6. Chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng mục,
bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
7. An toàn lao động trong thi
công xây dựng: là hệ thống các biện pháp về tổ chức và quản lý, điều hành
trên công trường nhằm cải thiện điều kiện lao động và ngăn chặn tai nạn lao động
trong thi công xây dựng công trình.
8. Sự cố công trình xây dựng
là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng
có nguy cơ sập đổ; đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình
không sử dụng được theo thiết kế.
9. Giám sát của cộng đồng về chất
lượng công trình xây dựng là hoạt động của nhân dân trên địa bàn xã, phường,
thị trấn, nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về bảo đảm chất
lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu trong
quá trình xây dựng; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về quản lý chất lượng công trình xây dựng để kịp thời ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật.
10. Bảo trì công trình là tập
hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của
công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 4. Sở
Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Sở
Xây dựng và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện quản lý
nhà nước về chất lượng công trình đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu
tư; các dự án thuộc các nguồn vốn khác xây dựng trên địa bàn với mức vốn > 7
tỷ không phân biệt cấp quyết định đầu tư.
Điều 6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư
và các dự án thuộc các nguồn vốn khác xây dựng trên địa bàn với mức vốn ≤ 7 tỷ.
Điều 7. Ủy
ban nhân dân cấp xã: Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. Lưu
trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng:
a) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho ý kiến về thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng lưu trữ hồ sơ thiết kế
cơ sở do mình xem xét hoặc cấp phép xây dựng;
b) Cơ quan lưu trữ thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh lưu trữ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng cấp II, cấp I, cấp đặc
biệt, được xây dựng trên địa bàn, trừ các công trình do cơ quan lưu trữ quốc
gia lưu trữ;
c) Cơ quan lưu trữ cấp huyện lưu trữ
bản vẽ hoàn công công trình xây dựng cấp IV, cấp III xây dựng trên địa bàn;
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 9. Trách
nhiệm Sở Xây dựng
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, các sở các quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các
Ban quản lý khu kinh tế, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất sự
tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật, kết quả kiểm tra phải được lập
thành biên bản theo mẫu tại phụ lục 01 của Quy định này; xử lý hoặc kiến nghị xử
lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng.
4. Kiểm tra công tác quản lý Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng của các Sở có quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các Ban quản lý khu kinh tế.
5. Hướng dẫn Chủ đầu tư, chủ sở hữu,
hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các
công trình xây dựng trên địa bàn; phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực
thực hiện giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa
bàn; báo cáo Bộ Xây dựng về sự cố công trình xây dựng.
6. Phối hợp với các Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu
kinh tế, kiểm soát chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.
7. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đối
với các hoạt động kiểm tra, chứng nhận đủ an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Hướng dẫn thực hiện việc kiểm định
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện giám định
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; tham gia hội đồng nghiệm
thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
9. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định
kỳ, đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
10. Thông báo đến Kho bạc nhà nước
những công trình có các sai phạm nhưng chưa được Chủ đầu tư xử lý khắc phục.
11. Lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ
sơ cấp phép xây dựng theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao
thông vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương.
1. Có trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
2. Thực hiện và phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện các công việc nêu tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 điều 9 đối với
công trình xây dựng chuyên ngành xây dựng trên địa bàn.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về
tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn về Sở Xây dựng
(theo mẫu phụ lục 4) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
5. Tổ chức bộ phận chuyên trách để
giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành.
6. Lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ngành, Ban quản lý khu kinh tế có dự án đầu tư xây dựng
công trình
1. Tổ chức thực hiện các quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc sở,
ngành, khu kinh tế, tổ chức bộ phận theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp công tác quản
lý chất lượng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện quản lý chất lượng xây dựng các dự án đầu tư xây dựng do mình quản
lý; phối hợp với sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện giám định chất
lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.
3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý,
về Sở xây dựng hoặc Sở có quản lý chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng
chuyên ngành) theo mẫu Phụ lục 04 quy định này.
4. Chỉ đạo đơn vị trực thuộc quản
lý, sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì bảo dưỡng công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật.
5. Lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ
hoàn công, hồ sơ quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc đơn vị mình.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan cấp phát, thanh toán (Tài chính, Kho bạc)
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát,
đôn đốc Chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy
định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách khi các công trình (hạng mục công
trình) đã được thi công và nghiệm thu theo các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
3. Trên cơ sở thông báo của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán các khối lượng bị
các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng phát hiện các sai phạm mà
chưa thực hiện xử lý khắc phục.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Có trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp tại điều 6 chương II Quy định
này.
2. Phòng Công thương (hoặc Phòng Quản
lý đô thị đối với thành phố, thị xã) là cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban
nhân dân cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của sở Xây dựng, sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn; có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
b) Hướng dẫn các phòng chức năng, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
c) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo phân
cấp tại điều 6 chương II và các công trình do tư nhân làm Chủ đầu tư xây dựng
trên địa bàn, kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu phụ lục 01
Quy định này;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng và sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thực hiện công tác tập huấn
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, công tác kiểm tra về tình hình quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
d) Phối hợp với: Sở Xây dựng, các
cơ quan, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng trong việc kiểm tra, thống kê tình trạng
nhà ở, công sở, công trình công cộng; đề xuất biện pháp giải quyết đối với những
công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng; kiểm tra công tác bảo trì
công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn giải quyết và lập hồ
sơ sự cố công trình xây dựng; đề xuất hướng giải quyết những tranh chấp về chất
lượng xây dựng; trường hợp cần thiết, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản đề nghị Sở Xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
hướng dẫn để tổ chức thực hiện;
e) Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng;
f) Tổng hợp tình hình, báo cáo định
kỳ 6 tháng 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc trên địa bàn
về Sở Xây dựng theo mẫu phụ lục 04 Quy định này;
g) Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng;
hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo quy
định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng cho
các tổ chức và công dân trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện việc xây mới,
cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình
xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi
công của Chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công cán
bộ theo dõi và tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi công công
trình theo nội dung giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều kiện bảo
đảm vệ sinh môi trường, an toàn trong thi công như: Hàng rào thi công, màn che
công trình, thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng,
giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường.
4. Tổ chức, hướng dẫn và tiếp nhận
các ý kiến của nhân dân trên địa bàn trong công tác giám sát cộng đồng về chất
lượng công trình xây dựng.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng và sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thực hiện công tác tập huấn
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, công tác kiểm tra về tình hình quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
6. Lập danh mục, theo dõi các công
trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu phụ
lục 03 kèm theo quyết định này); Định kỳ 3 tháng/1 lần báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông qua Phòng Công thương (hoặc Phòng Quản lý đô thị) để tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra.
7. Phối hợp với Phòng Công thương (hoặc
Phòng Quản lý đô thị) lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trực tiếp lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ của nhân dân thuộc phạm vi địa bàn.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 15. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý
toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực
hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm
bảo chất lượng, hiệu quả và tuân thủ quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của
Chính phủ và trước Chủ tịch UBND cấp Quyết định đầu tư và trước pháp luật và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/04/2010, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009, Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật
có liên quan để thực hiện các công việc: khảo sát, thiết kế, thẩm tra, giám sát
và thi công các công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định
chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn khác. Khi lựa chọn nhà
thầu, Chủ đầu tư cần căn cứ năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu được đăng tải
trên trang thông tin điện tử của tỉnh.
Khuyến khích Chủ đầu tư lựa chọn
các doanh nghiệp có danh sách trong thông báo năng lực và phạm vi hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức, cá nhân có thành tích tham gia thiết kế, thi
công, quản lý các công trình xây dựng và chế tạo các sản phẩm xây dựng đạt chất
lượng cao.
3. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng và giám sát công tác khảo sát xây dựng; kiểm tra, nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
4. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định (đối với
công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc);
5. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối
với những công trình xây dựng phải lập dự án theo quy định của pháp luật; ký,
đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế.
6. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều
kiện năng lực tự thực hiện các công việc trong khoản 3, 4, 5 điều này thì phải
thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo
quy định để thực hiện.
7. Đối với công trình duy tu, sửa
chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì
Chủ đầu tư tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm thu và ký biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm
thu, theo mẫu tại phụ lục 01 của Quy định này.
8. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các
điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật
Xây dựng và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm gửi bản sao
các văn bản pháp lý liên quan, hợp đồng xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp tại chương II Quy định này và
thông báo khởi công công trình với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công
trình theo quy định.
9. Khi có đủ điều kiện năng lực
giám sát thi công xây dựng theo quy định, Chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình quy định tại điều 21 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP: Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng
công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng; Kiểm tra giám sát chất lượng
vật tư, vật liệu và thiết bị công trình do nhà thầu thi công xây dựng công
trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế; Kiểm tra, giám sát thường xuyên trong
quá trình thi công xây dựng công trình. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện
năng lực giám sát thi công xây dựng công trình thì giao cho tổ chức tư vấn quản
lý dự án để thực hiện (nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định) hoặc thuê tư vấn
giám sát thi công xây dựng.
10. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi
công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu
giám sát thi công xây dựng của Chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu
thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng có liên quan.
11. Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế
thực hiện công tác giám sát tác giả theo điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
12. Tổ chức nghiệm thu công việc
xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục
công trình và công trình xây dựng theo các điều 23, 24, 25, 26 tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và các khoản 5, 6, 7 điều 1 tại Nghị định số 49/2008/NĐ-CP. Đối
với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết, khi triển khai các
công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công
trình chịu lực quan trọng), Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia
nghiệm thu.
13. Không nghiệm thu những khối lượng
nhà thầu thực hiện không đúng các cam kết đã lập tại hồ sơ trúng thầu được phê
duyệt, các cam kết trong hợp đồng nhận thầu, các sản phẩm chưa được hệ thống quản
lý chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu nghiệm thu, các sản phẩm chưa được
kiểm định chất lượng vật liệu đầu vào hoặc thực hiện việc kiểm định chưa có sự
tham gia của Chủ đầu tư, các công việc để xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động.
14. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc
công tác giám sát thi công xây dựng do Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản
lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện; tạo điều kiện, tổ chức
tiếp nhận, xử lý và trả lời các ý kiến của giám sát cộng đồng dân cư nơi xây dựng
công trình.
15. Tổ chức bàn giao công trình cho
chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình
theo quy định. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công
trình, cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để
giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng bảo
trì công trình, thiết bị.
16. Tổ chức thực hiện bảo hành công
trình xây dựng, bao gồm: Kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng
hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình kịp thời sửa chữa, thay thế; Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục,
sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình; Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công
xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
17. Giải quyết sự cố công trình xây
dựng theo quy định tại điều 35 và điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
18. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày
06/4/2011 của Bộ Xây dựng và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại khi nghiệm thu các sản phẩm khảo sát, thiết kế, xây dựng, xây lắp thiết bị
không đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, không phù hợp với định mức đơn
giá xây dựng gây lãng phí đầu tư.
20. Mua bảo hiểm công trình theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm.
21. Lập Báo cáo về tình hình chất
lượng công trình (theo mẫu Phụ lục 5), gửi cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
tại điều 5, 6 Chương II Quy định này.
22. Lưu trữ hồ sơ xây dựng công
trình theo quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
1. Phải thực hiện việc kê khai
thông tin về năng lực, kinh nghiệm hoạt động xây dựng của mình trên trang thông
tin điện tử của tỉnh theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có thay đổi. Tổ chức,
cá nhân thực hiện kê khai phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách
quan của các thông tin này. Những tổ chức, cá nhân không kê khai thông tin về
năng lực kinh nghiệm hoạt động xây dựng hoặc thông tin không chính xác thì
không được nhận thầu thực hiện công tác tư vấn xây dựng công trình thuộc dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn.
2. Chỉ được nhận thầu thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết
kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Chủ đầu tư về chất lượng các nội dung tư vấn (quy định tại chương IV của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và cam kết
trong hợp đồng kinh tế); Phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát,
sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật,
công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các
hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công
trình (đối với nhà thầu thiết kế), hoặc không phát hiện được các sai sót trên
(đối với nhà thầu thẩm tra). Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật.
4. Giám sát tác giả trong quá trình
thi công xây dựng công trình theo quy định tai điều 22 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
liên quan.
5. Lập quy trình bảo trì công trình
xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng và các
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.
6. Phải có hệ thống tự quản lý chất
lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu công việc, thực hiện kiểm tra, kiểm soát trước
khi bàn giao cho Chủ đầu tư.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 17.
Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình và trách
nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại chương V của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và khoản 4, 5, 6, 7 điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có liên quan.
2. Phải thực hiện việc kê khai
thông tin về năng lực, kinh nghiệm hoạt động xây dựng của mình trên trang thông
tin điện tử của tỉnh theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có thay đổi. Tổ chức,
cá nhân thực hiện kê khai phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách
quan của các thông tin này. Những tổ chức, cá nhân không kê khai thông tin về
năng lực kinh nghiệm hoạt động xây dựng hoặc thông tin không chính xác thì
không được tham gia nhận thầu thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
3. Chỉ được nhận thầu giám sát thi
công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi
công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát, thi công xây dựng công
trình.
4. Thực hiện công việc giám sát
theo đúng hợp đồng đã ký kết.
5. Không được thông đồng với nhà thầu
thi công xây dựng, với Chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm
khác làm sai lệch kết quả giám sát;
6. Bồi dưỡng thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết
quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không tuân thủ
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình trong
niên hạn sử dụng công trình;
Tùy theo mức độ vi phạm, nhà thầu
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình còn bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 18.
Trách nhiệm của tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng
1. Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra,
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phải thực hiện việc kê khai
thông tin về năng lực, kinh nghiệm hoạt động xây dựng của mình trên trang thông
tin điện tử của tỉnh theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có thay đổi. Tổ chức,
cá nhân thực hiện kê khai phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách
quan của các thông tin này. Những tổ chức, cá nhân không kê khai thông tin về
năng lực kinh nghiệm hoạt động xây dựng hoặc thông tin không chính xác thì
không được tham gia nhận thầu thực hiện công tác tư vấn kiểm tra, chứng nhận chất
lượng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
3. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 19.
Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng và lắp đặt thiết
bị trong công trình
1. Phải thực hiện việc kê khai
thông tin về năng lực, kinh nghiệm hoạt động xây dựng của mình trên trang thông
tin điện tử của tỉnh theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có thay đổi. Tổ chức,
cá nhân thực hiện kê khai phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách
quan của các thông tin này. Những tổ chức, cá nhân không kê khai thông tin về năng
lực kinh nghiệm hoạt động xây dựng hoặc thông tin không chính xác thì không được
tham gia nhận thầu thực hiện công tác thi công xây dựng công trình và cung ứng
lắp đặt thiết bị công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo nhận thầu thi công xây dựng
công trình, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình phù hợp với điều kiện
năng lực hoạt động thi công xây dựng.
3. Khi triển khai thi công công
trình phải bố trí đủ máy móc thiết bị và cán bộ kỹ thuật có trình độ năng lực
như đã cam kết trong hồ sơ dự thầu. Trong đó chỉ huy trưởng công trường phải là
người học qua lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan có chức năng tổ chức
và cấp giấy chứng nhận.
4. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng
thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị theo các nội dung sau: Lập hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây
dựng; Thiết kế biện pháp thi công đảm bảo an toàn, thi công xây dựng theo đúng
thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh
môi trường và an toàn lao động; Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản
phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định;
Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng
mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; Chuẩn bị tài liệu
làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
5. Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ
thực hiện (quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số
49/2008/NĐ-CP, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và nội dung cam kết
trong hợp đồng); bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu
không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây
ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng,
sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm,
còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trong thời gian bảo hành, phải tổ
chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng
và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của Chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
7. Mua bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm.
Điều 20.
Trách nhiệm của các Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Tổ chức và hoạt động của phòng
thí nghiệm theo quy định tại chương IV của Quy chế công nhận và quản lý hoạt động
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số
11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Phải thực hiện việc kê khai
thông tin về năng lực, kinh nghiệm hoạt động xây dựng của mình trên trang thông
tin điện tử của tỉnh theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có thay đổi. Tổ chức,
cá nhân thực hiện kê khai phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách
quan của các thông tin này. Những tổ chức, cá nhân không kê khai thông tin về
năng lực kinh nghiệm hoạt động xây dựng hoặc thông tin không chính xác thì
không được tham gia nhận thầu thực hiện công tác thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn.
3. Thực hiện các thí nghiệm kiểm
tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước
khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu của
thiết kế, thỏa mãn tối thiểu các yêu cầu:
a) Đảm bảo tính khách quan và tính
chính xác của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng thí
nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt
động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận.
b) Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
được công nhận phải gửi bản sao quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản
cho Sở Xây dựng trước khi tiến hành hoạt động.
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại điều 24 của Quyết định
số 11/2008/QĐ-BXD.
Điều 21.
Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc người quản lý sử dụng công trình
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng được
quy định tại chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.
1. Trong thời gian bảo hành, có
trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu
không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện bảo trì công
trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Nghị
định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ. Đối với các công trình
xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, chủ quản lý
sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn lập quy trình bảo trì công trình
xây dựng. Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ
sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc …;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo
trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 22.
Giám sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng
1. Đối tượng giám sát của cộng đồng
về chất lượng công trình xây dựng là:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình.
b) Các nhà thầu tư vấn, nhà thầu
giám sát thi công, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị,
nguyên, nhiên, vật liệu của dự án (sau đây gọi chung là các nhà thầu).
2. Phạm vi giám sát của cộng đồng về
chất lượng công trình xây dựng.
a) Các chương trình, dự án đầu tư
(sau đây gọi chung là dự án đầu tư) có sử dụng vốn nhà nước và không thuộc diện
bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp với cộng đồng
trên địa bàn của xã.
b) Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá
nhân cho xã.
c) Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
khác.
3. Nội dung giám sát của cộng đồng
về chất lượng công trình xây dựng.
a) Phát hiện những việc làm xâm hại
đến lợi ích của cộng đồng; Những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
b) Theo dõi, phát hiện những việc
làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
c) Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ
các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư đúng quy định
trong quá trình thực hiện đầu tư dự án; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu
và quyết toán công trình.
4. Quyền giám sát của cộng đồng về
chất lượng công trình xây dựng.
a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.
b) Phản ánh với cơ quan quản lý nhà
nước kết quả giám sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng và kiến
nghị các biện pháp xử lý.
5. Yêu cầu đối với giám sát của cộng
đồng về chất lượng công trình xây dựng;
a) Đúng đối tượng, phạm vi và nội dung
giám sát chất lượng công trình theo quy định.
b) Không gây cản trở công việc của
các đối tượng chịu trách nhiệm giám sát chất lượng công trình của cộng đồng.
6. Trình tự tổ chức thực hiện giám
sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng
a) Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ chức
thực hiện giám sát cộng đồng trên địa bàn;
b) Thu thập ý kiến, kiến nghị của
nhân dân về các dự án đầu tư trên địa bàn xã; Đồng thời tổ chức theo dõi quá
trình thực hiện đầu tư, vận hành các dự án trên địa bàn xã (chủ yếu tập trung
vào các khâu dễ dẫn đến việc xâm hại lợi ích của cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường,
gây mất an toàn; Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn của nhà nước, dự án của
xã cần theo dõi thêm các khâu dễ dẫn đến việc gây lãng phí, thất thoát vốn đầu
tư, không bảo đảm tiêu chuẩn về vật tư, chất lượng công trình theo quy định).
c) So sánh, kiểm tra, phát hiện những
vấn đề mâu thuẫn, khác với quy định, hoặc bất hợp lý; phản ánh kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề được thực hiện theo quy định;
Thông báo kết quả xem xét, giải quyết các cơ quan có thẩm quyền đến nhân dân
theo quy định; Theo dõi việc chấp hành các biện pháp xử lý các đối tượng có
liên quan theo quy định.
7. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức,
cơ quan có liên quan trong thực hiện giám sát chất lượng công trình xây dựng của
cộng đồng.
a) Thực hiện theo quy định tại điều
12, 13, 14, 16, 17 Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Các cá nhân, tổ chức nêu trên có
trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời những kiến nghị của ban giám sát chất
lượng công trình xây dựng của cộng đồng; Nếu không giải quyết hoặc giải quyết
không thỏa đáng, không đúng thời hạn theo Quy chế giám sát chất lượng công
trình xây dựng của cộng đồng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Mối
quan hệ phối hợp của các cơ quan, tổ chức
1. Sở có quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành; sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình chất lượng công
trình xây dựng do ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý về Sở Xây dựng theo định
kỳ trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm (đối với báo cáo cả năm) theo mẫu quy định.
2. Hàng năm các sở có xây dựng
chuyên ngành thông báo cho nhau kế hoạch hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Phối hợp thực hiện thanh kiểm
tra: Ngoài nội dung hoạt động theo chuyên ngành, hàng năm Sở Xây dựng chủ trì
phối hợp với các sở xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các khu
kinh tế thực hiện các đợt kiểm tra quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự
án trọng điểm, các dự án quy mô lớn và có yêu cầu cao về chất lượng công trình.
Sở Xây dựng chủ trì dự thảo quy chế phối hợp về hoạt động kiểm tra quản lý chất
lượng công trình xây dựng, xin ý kiến các ngành và triển khai thực hiện.
4. Hàng năm Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp các sở có xây dựng chuyên ngành tổ chức phổ biến pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng; Công bố danh sách những công trình không đạt chất lượng,
những tổ chức và cá nhân vi phạm về chất lượng công trình xây dựng.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
1. Khi có tranh chấp về chất lượng
công trình xây dựng, các bên liên quan phải lập và báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp tại chương II Quy định này
để xử lý theo quy định. Nếu các bên không thỏa thuận được, cơ quan thụ lý hồ sơ
chỉ định tổ chức kiểm định độc lập thực hiện giám định để xử lý.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của pháp luật về chất lượng công trình xây dựng phải bồi thường thiệt
hại do mình gây ra và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy
định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ, nếu nghiêm trọng
phải xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Ngoài ra còn phải chịu thêm các
hình thức xử lý sau:
a) Sở Xây dựng sẽ công bố danh sách
những cá nhân, tổ chức vi phạm trên trang thông tin điện tử của ngành xây dựng;
b) Tạm đình chỉ hoạt động xây dựng
01 năm đối với tổ chức và cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng bị xử phạt vi
phạm hành chính 02 lần trong năm, hoặc 01 lần nếu gây hậu quả nghiêm trọng;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ
thu hồi giấy phép hành nghề và giấy phép kinh doanh của cá nhân, tổ chức hoạt động
xây dựng khi gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc lặp lại các vi phạm về chất lượng
như: Công trình xây dựng để xảy ra sự cố bị sập đổ, mất an toàn lao động chết
người, làm thất thoát lãng phí vốn đầu tư hoặc vi phạm quản lý chất lượng 03 lần
trong năm.
Điều 25.
Điều khoản thi hành
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Ban
quản lý các khu kinh tế, Chủ tịch UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có những
vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
(Kèm
theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..,
ngày ….. tháng ….. năm 200 …
BIÊN BẢN KIỂM TRA HỒ SƠ NGHIỆM THU
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG HOÀN THÀNH, HOÀN
THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Công trình …………………………… Thuộc dự
án đầu tư nhóm ……………………
Hạng mục công trình
.........………………………………………………………………..
Địa điểm xây dựng
...……………………………………………………………………….
Thời gian kiểm tra
Bắt đầu h,
ngày
tháng
năm 20
Kết thúc h,
ngày
tháng
năm
20
Các bên tham gia kiểm tra:
- Đại diện Chủ đầu tư công
trình:
tên của cơ quan, đơn vị
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện Nhà thầu giám sát thi
công xây dựng: tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người
tham gia
- Đại diện nhà thầu thi công xây dựng:
tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
- Đại diện Sở Xây dựng (hoặc Phòng
Quản lý đô thị, Phòng Công Thương) kiểm tra công tác nghiệm
thu: tên
của cơ quan
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng
người tham gia
Đã tiến hành những việc sau:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ nghiệm
thu giai đoạn xây dựng ………………………………….. hoặc hoàn thành của hạng mục công trình
hoặc công trình ………………….. đã lập giữa Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng/tổng
thầu EPC.
- Kiểm tra tính pháp lý và chất lượng
của hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành …………………, hạng mục công trình
hoàn thành ………………………… hoặc công trình hoàn thành …………………………………………….
Sau khi kiểm tra, xem xét và
trao đổi, các bên tham gia đã thống nhất kết luận:
1. Hồ sơ trình để nghiệm thu giai
đoạn xây dựng hoàn thành ……………………… hạng mục công trình hoàn thành ………………………… hoặc
công trình hoàn thành ……………………………. đã lập đủ (hoặc chưa đủ) theo danh mục nêu tại
phụ lục Q tại TCXDVN 371:2006.
2. Hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng
hoàn thành ……………………………., hạng mục công trình hoàn thành …………………….. hoặc công
trình hoàn thành …………………………….. có đẩy đủ tính pháp lý theo quy định.
3. Các ý kiến nhận xét khác
- Nếu hồ sơ nghiệm thu chưa đủ thì
yêu cầu Chủ đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh nghiệm thu (nêu cụ thể về hồ sơ pháp
lý và tài liệu quản lý chất lượng).
4. Hồ sơ nghiệm thu có trong danh mục
kèm theo biên bản này đảm bảo đủ căn cứ để Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu
giai đoạn xây dựng ………………………… hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
…………………….. hoặc công trình ……………………………..
Đối với trường hợp hồ sơ nghiệm thu
không đầy đủ thì ghi như sau: Sau khi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo
các yêu cầu nêu ở mục 3, Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn xây dựng
………………………………………. hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình …………………………………….
hoặc công trình …………………………………………………….
Ghi chú: kèm theo danh mục hồ sơ, tài
liệu hoàn thành giai đoạn xây dựng, hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành
công trình được lập theo phụ lục tại TCXDVN 371:2006
Đại
diện Chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện
Nhà thầu thi công xây dựng
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện Sở Xây dựng
(hoặc Phòng QLĐT, hoặc Phòng Công Thương)
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm
theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh)
A. HỒ SƠ PHÁP LÝ
(Do Chủ đầu tư tập hợp)
1. Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình, từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án của cấp có thẩm
quyền.
2. Quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Văn bản chấp thuận của các cơ
quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền về việc cho phép sử dụng công trình kỹ
thuật bên ngoài hàng rào:
- Cấp điện;
- Sử dụng nguồn nước;
- Khai thác nước ngầm;
- Khai thác khoáng sản, khai thác mỏ;
- Thoát nước (đấu nối vào hệ thống
nước thải chung);
- Đường giao thông bộ, thủy;
- An toàn của đê (công trình chui qua
đê, gần đê, trong phạm vi bảo vệ đê …);
- An toàn giao thông (nếu có).
4. Hợp đồng xây dựng (ghi số, ngày,
tháng của hợp đồng) giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu tư vấn thực hiện khảo sát xây
dựng, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng chính, giám sát thi công xây dựng,
kiểm định chất lượng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (nếu có) cũng như hợp đồng giữa
nhà thầu chính, tổng thầu (tư vấn, thi công xây dựng) và các nhà thầu phụ (tư vấn,
thi công xây dựng);
5. Các tài liệu chứng minh điều kiện
năng lực của nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà thầu nước
ngoài (thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm
tra và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, kiểm tra và chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng …);
6. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
của các cơ quan quản lý nhà nước kèm theo thiết kế cơ sở theo quy định;
7. Kết quả thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của Chủ đầu tư kèm theo hồ sơ thiết
kế theo quy định.
8. Phương án phòng chống lũ lụt cho
vùng hạ du đập do chủ đập lập được Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý địa bàn bị ảnh
hưởng ngập lụt phê duyệt.
B. TÀI LIỆU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
(Do nhà thầu thi công xây dựng lập)
1. Bản vẽ hoàn công các hạng mục và
toàn bộ công trình về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật
công trình, hoàn thiện … (có danh mục bản vẽ kèm theo);
2. Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng
xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần; san
nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và hoàn
thiện …
3. Các phiếu kiểm tra xác nhận chất
lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần: san nền, gia cố nền,
cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và hoàn thiện … do một tổ
chức chuyên môn hoặc một tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân, năng lực và sử
dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện.
4. Chứng chỉ xác nhận chủng loại và
chất lượng của các trang thiết bị phục vụ sản xuất và hệ thống kỹ thuật lắp đặt
trong công trình như: cấp điện, cấp nước, cấp gaz … do nơi sản xuất cấp;
5. Thông báo kết quả kiểm tra chất
lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu sử dụng trong hạng mục công trình này của các
tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định;
6. Các tài liệu, biên bản nghiệm
thu chất lượng các công tác xây dựng, lắp đặt thiết bị (có danh mục biên bản
nghiệm thu công việc xây dựng kèm theo). Kèm theo mỗi biên bản là bản vẽ ghi lại
công việc xây dựng được nghiệm thu (bản vẽ hoàn công công việc).
7. Các biên bản nghiệm thu thiết bị
chạy thử đơn động và liên động không tải, nghiệm thu thiết bị chạy thử liên động
có tải, báo cáo kết quả kiểm tra, thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử thiết bị
(không tải và có tải);
8. Biên bản thử và nghiệm thu các
thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị bảo vệ;
9. Biên bản thử và nghiệm thu các
thiết bị phòng cháy chữa cháy, nổ;
10. Biên bản kiểm định môi trường,
môi sinh (đối với các công trình thuộc dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường);
11. Báo cáo kết quả các thí nghiệm
trường (gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng; chất lượng bê tông cọc, lưu lượng
giếng, điện trở của hệ thống chống sét cho công trình và cho thiết bị, kết cấu
chịu lực, thử tải bể chứa, thử tải ống cấp nước - chất lỏng …);
12. Báo cáo kết quả kiểm tra chất
lượng đường hàn của các mối nối: cọc, kết cấu kim loại, đường ống áp lực (dẫn
hơi, chất lỏng), bể chứa bằng kim loại …;
13. Các tài liệu đo đạc, quan trắc
lún và biến dạng các hạng mục công trình, toàn bộ công trình và các công trình
lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng (độ lún, độ
nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay …);
14. Nhật ký thi công xây dựng công
trình;
15. Lý lịch thiết bị, máy móc lắp đặt
trong công trình, hướng dẫn hoặc quy trình vận hành khai thác công trình; quy
trình bảo hành và bảo trì thiết bị và công trình;
16. Văn bản (biên bản) nghiệm thu,
chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về:
- Chất lượng sản phẩm nước sinh hoạt;
- Sử dụng các chất chống thấm thi
công các hạng mục công trình cấp nước;
- Phòng cháy chữa cháy, nổ;
- Chống sét;
- Bảo vệ môi trường;
- An toàn lao động, an toàn vận
hành;
- Thực hiện giấy phép xây dựng (đối
với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
- Chỉ giới đất xây dựng;
- Đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng
(cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông ..);
- An toàn đê điều (nếu có), an toàn
giao thông (nếu có); an toàn đập;
- Thông tin liên lạc (nếu có);
17. Chứng chỉ sự phù hợp từng công
việc (thiết kế, thi công xây dựng) của các hạng mục công trình, toàn bộ công
trình do các tổ chức tư vấn kiểm định độc lập (kể cả các nhà thầu nước ngoài
tham gia tư vấn, kiểm định, giám sát, đăng kiểm chất lượng) xem xét và cấp trước
khi Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ
công trình;
18. Bản kê các thay đổi so với thiết
kế (kỹ thuật, bản vẽ thi công) đã được phê duyệt;
19. Hồ sơ giải quyết sự cố công
trình (nếu có);
20. Báo cáo của tổ chức tư vấn kiểm
định đối với những bộ phận, hạng mục công trình, hoặc công trình có dấu hiệu
không đảm bảo chất lượng trước khi Chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có);
21. Biên bản nghiệm thu giai đoạn
xây dựng hoàn thành;
22. Biên bản nghiệm thu hạng mục công
trình, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng;
23. Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực và Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng (nếu có).
|
…..,
ngày ….. tháng ….. năm …..
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Căn cứ vào quy mô công trình và
giai đoạn nghiệm thu công trình để xác định danh mục hồ sơ, tài liệu trên cho
phù hợp. Các giai đoạn xây dựng thường được chia như sau:
- Đối với công trình xây dựng dân dụng
và công nghiệp, các giai đoạn xây dựng bao gồm: San nền, gia cố nền - Cọc - Đài
cọc - Dầm giằng móng và kết cấu ngầm - Kết cấu thân - Cơ điện và hoàn thiện.
- Đối với công trình Cấp - Thoát nước,
các giai đoạn xây dựng bao gồm: Đào và chuẩn bị nền, Hố khóa tạo lỗ giếng (đối
với giếng khai thác nước) - Kết cấu giếng - Đặt ống, thử tải từng đoạn ống trước
khi lấp đất - Lắp đặt mạng ống nước thô, quản lý, phân phối, truyền dẫn - Thử tải
toàn tuyến ống, xúc xả làm vệ sinh ống, thụt rửa giếng.
- Đối với công trình cầu, các giai
đoạn xây dựng bao gồm: Móng, mố trụ - Dầm cầu - Hoàn thiện.
- Đối với công trình đường, các
giai đoạn xây dựng bao gồm: Nền (các lớp nền) - Móng - Áo đường.
- Đối với công trình thủy lợi: việc
phân chia các giai đoạn xây dựng tương tự như các loại công trình trên.
PHỤ LỤC 3
(Kèm
theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh)
UBND
phường,
xã …………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUÝ … NĂM 20 …
(Định
kỳ 3 tháng/lần vào ngày cuối của từng Quý trong năm, kể cả nhà ở riêng lẻ của
dân tự xây dựng)
Kính
gửi: UBND thành phố, thị xã, huyện …..
UBND phường, xã … báo cáo tình hình
quản lý trật tự xây dựng đối với các Chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa
bàn như sau:
1. Công trình xây dựng khởi
công:
TT
|
Tên
công trình/ Địa điểm xây dựng
|
Dự
án/ thuộc nhóm/ Tổng vốn đầu tư
|
Tên
Chủ đầu tư/ Cấp Quyết định đầu tư
|
Diện
tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng
|
Tên
nhà thầu thi công XD
|
Hình
thức quản lý Dự án
|
Hình
thức quản lý chất lượng CTXD
|
Ngày/
tháng/ năm khởi công/ Dự kiến thời gian hoàn thành
|
CĐT
trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA)
|
CĐT
thuê TVQLDA tên tổ chức TV)
|
CĐT
tự tổ chức GS
|
Thuê
tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT
|
Tên
công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Tên
nhà thầu Thi công xây dựng
|
Tên
nhà thầu Tư vấn giám sát
|
Giờ/Ngày/Tháng
xảy ra sự cố
|
Mô
tả tóm tắt sự cố/Tình hình giải quyết hậu quả sự cố
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình kiểm tra về đảm bảo
trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường theo Quy định của Thành phố:
TT
|
Tên
công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Thành
phần Đoàn kiểm tra
|
Nội
dung kiểm tra
|
Kết
quả kiểm tra
|
1
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
(Kèm
theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh)
………………….
……………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC ………
|
Hà
Tĩnh, ngày tháng năm 20....
|
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính
gửi: Giám đốc Sở Xây dựng
I. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Số lượng công trình xây dựng
có Chủ đầu tư thuộc Bộ, Ngành không phân biệt nguồn vốn:
Loại
công trình
|
Đang
thi công
|
Đã
hoàn thành
|
Cấp
công trình
|
Cấp
công trình
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Dân
dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy
lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạ
tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số lượng công trình xây dựng
có chủ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác:
Loại
công trình
|
Đang
thi công
|
Đã
hoàn thành
|
Cấp
công trình
|
Cấp
công trình
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Dân
dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy
lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạ
tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. THỐNG KÊ SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Phân cấp sự cố
a) Sự cố cấp độ nhẹ: Là khi công trình
có những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép nhưng chưa có khả năng khắc
phục được.
b) Sự cố cấp độ vừa: Là khi công
trình đã bị sập đổ một phần nhưng không gây thiệt hại về người.
c) Sự cố cấp độ nghiêm trọng: Là
khi công trình bị sập đổ hoàn toàn; công trình không sử dụng được theo thiết kế;
có những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công trình có nguy
cơ sập đổ; sập đổ gây chết người.
2. Số lượng sự cố công trình
trong kỳ báo cáo
Loại
công trình
|
Sự
cố cấp độ nhẹ
|
Sự
cố cấp độ vừa
|
Sự
cố cấp độ nghiêm trọng
|
Cấp
công trình
|
Cấp
công trình
|
Cấp
công trình
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Đặc
biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Dân
dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy
lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạ
tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại
về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN
THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:
1. Đánh giá sự tuân thủ các quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
a) Số lượng các công trình được cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra;
b) Sự tuân thủ của các Chủ đầu tư
và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
2. Đánh giá chất lượng các công
trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp
dụng cho công trình
IV. CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC:
V. KIẾN NGHỊ
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VP
|
TÊN
TỔ CHỨC B/C
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
(Kèm
theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh)
Tên
Chủ đầu tư .....
……………………….
……………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………..,
ngày tháng năm …………..
|
BÁO CÁO
Về công tác quản lý chất lượng và chất lượng
công trình xây dựng
………………….. (ghi tên công trình) …………………
(Báo
cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng)
Từ
ngày …… tháng ….. năm ….. đến ngày ….. tháng ….. năm …………..
Kính
gửi: Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương
………….. (tên tổ chức cá nhân) ………………..
là Đại diện Chủ đầu tư công trình ………….. (ghi tên công trình) ……………..
xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau:
I. Các thông tin về công trình/dự
án đầu tư xây dựng công trình: (chỉ báo cáo lần đầu)
1. Địa điểm xây dựng công trình
………………………………………
2. Quy mô công trình (nêu tóm tắt
về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất, cấp công trình
…)
3. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án
đầu tư xây dựng công trình (ghi số, ngày, tháng của Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình).
4. Danh sách các nhà thầu (tổng thầu,
nhà thầu chính và các nhà thầu phụ): khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định xây
dựng (nếu có); những phần việc do các nhà thầu đó thực hiện.
5. Về thời hạn thi công xây dựng
công trình:
a) Ngày khởi công;
b) Ngày hoàn thành (dự kiến theo
quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).
II. Nội dung báo cáo thường kỳ:
1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây
dựng công trình.
2. Những sửa đổi trong quá trình
thi công so với thiết kế đã được phê duyệt (nêu những sửa đổi lớn, lý do sửa
đổi, ý kiến của cấp có thẩm quyền về những sửa đổi đó).
3. Công tác nghiệm thu: bộ phận
công trình, giai đoạn xây dựng hoàn thành được thực hiện trong kỳ báo cáo.
4. Đánh giá về chất lượng các bộ phận
công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình xây
dựng được nghiệm thu trong kỳ báo cáo.
5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng,
nếu có: thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.
6. Dự kiến kế hoạch nghiệm thu
trong kỳ báo cáo tiếp theo.
7. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của
công trình khi hoàn thành (áp dụng cho lần báo cáo cuối cùng)
a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;
b) Theo thực tế đạt được.
8. Kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- ;
- Lưu:
|
Chủ
đầu tư
(Chữ ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|