Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 20/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phạm Hoàng Bê
Ngày ban hành: 01/09/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 20/2006/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 01 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở xây dựng tại tờ trình số 343/TT-SXD ngày 07/6/2006,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng các ngành, các cấp căn cứ quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Bê

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo quyết định số: 20 /2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân tỉnh Bạc liêu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

1. Tăng cường, nâng cao công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, bảo vệ môi trường, nâng cao mỹ quan đô thị, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình cải tạo, xây dựng đô thị hiện đại.

2. Làm cơ sở pháp lý cho việc thiết kế cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới nhà ở riêng lẻ cho các hộ dân trong vùng quy định; các cơ quan quản lý hành chính nhà nước chuyên ngành tổ chức quản lý, xử lý vi phạm.

3. Tăng cường quản lý trật tự xây dựng trong đô thị, thực hiện phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng công trình theo Luật Xây dựng, các Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng và số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Các hoạt động xây dựng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .

2. Đối với các công trình thuộc dự án khu dân cư, khu tái định cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu thương mại và các khu chức năng khác thuộc các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì thực hiện theo Quy định này và Quy định về quản lý quy hoạch ban hành kèm theo quy hoạch đó.

3. Quy định này không áp dụng đối với cây trồng với mục đích kết hợp sản xuất nông- lâm nghiệp của các tổ chức và cá nhân; cây xanh làm dãy cách ly khu xử lý rác, khu công nghiệp; vườn ươm thực vật, sưu tập thực vật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Hoạt động xây dựng bao gồm các công tác có liên quan đến xây dựng như: lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu và các hoạt động khác có liên quan.

2. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.

3. Thiết bị lắp đặt vào công trình bao gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là các thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.

4. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.

5. Hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, cây xanh- thảm cỏ và các công trình khác.

6. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.

7. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.

8. Chỉ giới xây dựng: đường giới hạn được phép xây dựng công trình trên lô đất.

9. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và lợi ích của cá nhân, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.

10. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong khoảng thời gian nhất định.

11. Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong khoảng thời gian nhất định.

12. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.

13. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.

14. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, khóm, ấp được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác .

Chương II

QUY ĐỊNH CHI TIẾT

MỤC 1. QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ

Điều 4. Đối với các tuyến đường có quy định chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ:

Việc thiết kế, xây dựng các bộ phận của công trình phải tuân thủ các quy định sau:

1. Bậc thềm, vệt dắt xe:

- Đường có vĩa hè rộng trên 03 mét: Được phép vượt quá chỉ giới đường đỏ 0,3 mét.

- Đường có vĩa hè rộng từ dưới 03 mét: Không được phép vượt quá chỉ giới đường đỏ.

2. Đường ống đứng thoát nước mưa gắn vào mặt ngoài nhà:

Được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2 mét nhưng phải đảm bảo mỹ quan.

3. Các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí:

Từ độ cao 01 mét trở lên tính từ mặt vĩa hè được phép vượt quá chỉ giới đường đỏ không quá 0,2 mét.

4. Ban công, ô văng, sê nô, mái đua...:

Được phép vươn ra ngoài chỉ giới đường đỏ nhưng phải thỏa mãn các điều kiện sau:

- Cao độ phải từ 3,5 mét trở lên so với mặt vĩa hè.

- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.

- Độ vươn ra (tính từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng phần nhô ra) không được lớn hơn mức vươn ta tối đa quy định dưới đây:

. Lộ giới dưới 06 mét, độ vươn tối đa: 0,00 mét.

. Lộ giới từ 06 mét đến 12 mét, độ vươn tối đa: 0,90 mét.

. Lộ giới từ 12 mét đến 16 mét, độ vươn tối đa: 1,20 mét.

. Lộ giới trên 16 mét, độ vươn tối đa: 1,40 mét.

5. Mái đón, mái hè phố:

Từng trường hợp cụ thể, xét vị trí, tính chất, đặc thù của công trình mà cơ quan cấp phép sẽ xem xét cụ thể cho phép vượt quá chỉ giới đường đỏ nhưng không vượt quá qui định dưới đây và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Không làm ảnh hưởng đến hoạt động chữa cháy.

- Ở độ cao cách mặt vĩa hè tối thiểu từ 3,5 mét trở lên.

- Độ vươn ra (tính từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải nhỏ hơn chiều rộng vĩa hè ít nhất là 1 mét.

- Được làm bằng vật liệu có thời hạn chịu lửa không dưới 2 giờ.

- Bên trên không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh).

6. Mái hiên di động (mái bạt, mái dù):

Việc lắp đặt mái hiên di động phải bảo đảm khi giương ra phải cao hơn mặt vĩa hè ít nhất 2,5 mét và cách mép vĩa hè ít nhất 1m; khi xếp lại không được cản trở lối ra vào, lối đi lại của vĩa hè.

7. Các bộ phận khác:

- Cánh cửa: Từ mặt vĩa hè lên đến độ cao 2,5 mét các cánh cửa trong quá trình mở ra, đóng vào không được có vị trí nào vượt quá chỉ giới đường đỏ. Đối các đường hẻm công cộng thì cánh cửa mở ra không được vượt quá mép tường (bố trí cửa mở vào hoặc cửa kéo).

- Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của công trình đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.

Điều 5. Đối với các tuyến đường có quy định chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ:

1. Không có bộ phận nào được phép vượt quá chỉ giới đường đỏ.

2. Các bộ phận sau đây của công trình được vượt quá chỉ giới xây dựng:

- Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà.

- Riêng mái đua, mái đón, thực hiện theo điểm 4 và điểm 5 của Điều 3- Mục 1- Chương II của quy định này.

- Ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng ≤ 1,4 mét.

Điều 6. Khống chế chiều cao công trình :

1. Đối với nhà liên kế (mặt tiền xây dựng sát ranh lộ giới): theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành năm 1996 và quy hoạch được duyệt. Về chiều cao sàn công trình:

a, Chiều cao mặt nền nhà so với mặt vĩa hè (đã xây dựng hoàn chỉnh):

- Khu vực xây dựng không cho phép nhô tam cấp ra vĩa hè : + 0,150 mét.

- Khu vực xây dựng cho phép nhô ra vĩa hè 1 bậc cấp : 0,30 mét.

b, Chiều cao tầng trệt (từ mặt nền hoàn thiện đến mặt sàn lầu 1):

- Trường hợp công trình không có tầng lững là: 3,9 mét.

- Trường hợp công trình có tầng lững là: 6,0 mét.

2. Đối với các công trình đặc thù thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt .

3. Đối với nhà ở nếu diện tích đất từ 15m2 đến dưới 40 m2, có chiều rộng mặt tiền từ 3 mét trở lên và chiều sâu chỉ giới xây dựng từ 3 mét trở lên thì chỉ được xây dựng không quá 2 tầng.

Điều 7. Vệ sinh đô thị:

1. Thải nước:

- Nước mưa và các loại nước thải không được xả trực tiếp lên mặt vĩa hè, đường phố mà phải thải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà chảy vào hệ thống thoát nước đô thị.

- Nước thải của khu vệ sinh (xí, tiểu) phải xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đổ vào cống thoát nước đô thị.

- Nước thải sản xuất và hoạt động dịch vụ phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào cống chung đô thị.

- Không được tự ý đục hệ thống cống chung đô thị để đấu nối bừa bãi. Việc đấu nối vào mạng thoát nước công cộng phải hợp đồng với Công ty cấp thoát nước và môi trường đô thị (hoặc cơ quan phụ trách quản lý mạng thoát nước) thực hiện.

2. Thải khói, khí:

- Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây khó chịu cho cư dân chung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà chung quanh và phải cao hơn chiều cao công trình lân cận tối thiểu là 1m.

- Khí thải công nghiệp trước khi thải vào không khí phải có nồng độ bụi và các tạp chất đạt yêu cầu quy định.

3. Đặt máy lạnh (máy điều hòa nhiệt độ không khí):

Máy lạnh nếu đặt ở mặt đứng chính (mặt tiền), sát chỉ giới đường đỏ thì phải ở độ cao trên 2,7 mét và không được xả nước ngưng trực tiếp trên mặt vĩa hè, đường phố.

4. Chống chói và lóa mắt:

Mặt tiền công trình, biển quảng cáo không được lắp dựng, sử dụng các loại vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.

Điều 8. Mỹ quan đô thị.

1. Kiến trúc chấp vá và vật liệu tạm:

- Không được xây dựng các công trình kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá...) trong khu đô thị, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan quản lý xây dựng địa phương (có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng).

- Không được xây thêm các kiến trúc chấp vá, bám vào kiến trúc chính, tường rào; làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công.

2. Trang trí mặt ngoài công trình:

- Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) không được sơn quét các màu đen, màu tối sẩm (các màu cơ bản quá đậm) và các chi tiết phản mỹ thuật.

- Nghiêm cấm việc vẽ, kẻ các thông tin tuyên truyền, quảng cáo lên các mảng tường khu vực công cộng trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cấp phép quảng cáo.

3. Sân phơi quần áo:

Dọc các đường phố chính, ở mặt tiền các ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.

4. Sân vườn và hàng rào:

a, Sân vườn: Khoảng lùi để tạo sân vườn trước nhà (giáp với chỉ giới đường đỏ) phải ≥ 3m.

b, Hàng rào: Hàng rào phải có hình thức thoáng nhẹ, mỹ quan, thống nhất theo quy định từng khu vực và tuân thủ yêu cầu sau:

- Chiều cao tối đa của tường rào là 2,6 m tính từ mặt vĩa hè (đối với khu vực có qui hoạch xây dựng vĩa hè) hoặc tính từ mặt sân vuờn (đối với khu vực không có qui hoạch xây dựng vĩa hè).

- Phần tường rào trông ra đường phố và hẻm từ cao độ 0,6 m trở lên phải thiết kế thông thoáng , phần trống thoáng nầy tối thiểu chiếm 60% mặt phẳng đứng của tường rào.

5. Vạt góc các giao lộ :

Giao lộ của 2 đường có lộ giới ≥ 8m được áp dụng kích thước vạt góc (m) tối thiểu bằng 50% kích thước của bảng dưới đây (kích thước vạt góc này do cơ quan quản lý quy hoạch qui định):

Góc cắt giao lộ (độ )       Kích thước vạt góc (m):

0o ÷ 30o                         20 x 20m.

30o ÷ 40o                       15 x 15m.

40o ÷ 50o                       12 x 12m.

50o ÷ 60 o                       10 x 10m.

60 o ÷ 80 o                      7 x 7m.

80 o ÷ 110 o                     5 x 5m.

110 o ÷ 140 o                   3 x 3m.

140 o ÷ 160 o                   2 x 2m.

160 o ÷ 200 o                   0 x 0m.

Điều 9. Quan hệ các công trình bên cạnh:

1. Công trình không được vượt ranh giới sử dụng đất:

- Không bộ phận nào của công trình kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) được vượt quá ranh giới đất sử dụng trừ trường hợp có sự thỏa thuận bằng văn bản của người có Quyền sử dụng đất liền kề.

- Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.

2. Cửa sổ, cửa thông hơi, ban công:

- Từ tầng hai (lầu 1) trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 02 mét không được mở cửa đi, cửa sổ, lổ thông hơi. Chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lổ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 02 mét. Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh (chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa 2 nhà).

- Mép ngoài cùng của ban công nhìn sang nhà bên cạnh phải cách ranh giới đất giữa hai nhà ít nhất là 02 mét.

- Trường hợp được người có quyền sử dụng lô đất liền kề thỏa thuận thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 02 mét có thể mở các lổ cửa nhưng phải có các biện pháp ngăn ngừa lửa cháy lan giữa hai nhà khi có hỏa hoạn. Các lổ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp kính chết) có mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 02 mét. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bít lại các lổ cửa này là đương nhiên, không phải xét xử.

- Đối với các bức tường giáp với khu đất công cộng (công viên, bãi đổ xe) cơ quan quản lý xây dựng có thể cho phép mở một số cửa sổ cố định hoặc lắp đặt các chi tiết trang trí kiến trúc.

MỤC 2. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 10. Giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:

a, Công trình thuộc bí mật nhà nước (được xác định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp (được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền); công trình tạm phục vụ thi công công trình chính (bao gồm các công trình tạm của chủ đầu tư và các công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt).

b, Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt .

c, Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d, Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an tòan công trình.

đ, Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương,…) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa .

e, Nhà ở riêng lẽ thuộc vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt;

2. Đối với nhà ở nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế địa phương .Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các khu dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp phép xây dựng.

3. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện hoặc chưa có quy hoạch chi tiết thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm, bán kiên cố tối đa 02 tầng (trệt, gác gỗ, tường gạch, mái tôn) có thời hạn sự dụng đảm bảo an toàn và phù hợp với thời gian chưa thực hiện quy hoạch.

Điều 11. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị:

Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt;

2. Bảo đảm các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;

3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;

4. Công trình sửa chữa, cải tạo không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thóat nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ;

5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;

6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuynen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;

7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;

8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 3- Điều 10 và điểm a- khoản 1- Điều 12 của quy định này;

9. Đối với công trình nhà ở diện tích đất phải ≥ 15 m2, chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng phải ≥ 3 mét .

Điều 12. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị:

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

a, Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì ngoài đơn xin phép xây dựng còn phải có tờ cam kết tự tháo dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng;

b, Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng;

c, Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thóat nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);

Trường hợp công trình xây dựng có diện tích sàn xây dựng > 250 m2 hoặc số tầng nhà > 3 tầng yêu cầu phải có bản vẽ thiết kế kỹ thuật (kiến trúc và kết cấu) do đơn vị, cá nhân tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn:

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:

a, Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;

b, Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng;

c, Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ;

Trường hợp công trình xây dựng có diện tích sàn xây dựng > 250 m2 hoặc số tầng nhà > 3 tầng yêu cầu phải có bản vẽ thiết kế kỹ thuật (kiến trúc và kết cấu) do đơn vị, cá nhân tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện.

Điều 13. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất để xin cấp phép xây dựng

1. Chủ đầu tư có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây thì được cấp giấy phép xây dựng:

a, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục địa chính phát hành, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ .

b, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về việc quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.

c, Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

d, Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.

đ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.

e, Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ củ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: Bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn phòng trưởng khế, Ty diền địa, Nha trước bạ.

f, Giấy tờ về thừa kế nhà, đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận về thừa kế, về đất đó không có tranh chấp .

g, Bản án hoặc Quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

h, Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được UBND cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã.

i, Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/06/1971, ngày ban hành Nghị định số 125/CP của Hội đồng chính Phủ (nay là Chính Phủ) về tăng cường công tác quản lý ruộng đất .

j, Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05/08/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/04/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.

2. Trường hợp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.

Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1- Điều 13- quy định này thì phải được UBND cấp xã thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã thì cũng được cấp giấy phép xây dựng .

3. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước khi xin cấp giấy phép xây dựng.

Trường hợp chủ đầu tư xây dựng trên đất của mình đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất sử dụng cho các mục đích khác sang đất xây dựng, thì trước khi xin cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyễn đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của pháp luật về đất đai .

Điều 14. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng .

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt , cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính tỉnh và những công trình trên các tuyến trục đường phố chính ở thị xã Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định gồm các tuyến theo danh mục dưới đây:

1.1 Đường 23 tháng 8 (quốc lộ IA cũ đoạn từ cầu Dần Xây đến ngã 3 xa cảng).

1.2 Đường Cao Văn Lầu, Lê Hồng Phong, Trần Phú (kể cả phần nối dài đến ngã 5 mới).

1.3 Đường tránh thị xã Bạc Liêu (từ ngã 5 mới đến cầu Dần Xây).

1.4 Đường Trần Huỳnh.

1.5 Đường Hòa Bình.

1.6 Đường Hai Bà Trưng (cả kể đường Lý Tự Trọng cũ).

1.7 Đường Bà Triệu, Cách Mạng

1.8 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Liên tỉnh 38.

1.9 Đường Võ Thị Sáu.

1.10 Đường Hùng Vương (đường trung tâm khu hành chính tỉnh): Từ ngã 5 mới đến đường Trần Huỳnh.

1.11 Đường Tôn Đức Thắng.

1.12 Đường Lê Duẫn.

1.13 Đường Nguyễn Tất Thành (số 16, 17, 18 khu hành chính tỉnh).

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, khu dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý (trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này).

3. Tùy điều kiện, năng lực cán bộ của cấp xã mà Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có thể ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẽ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý .

Điều 15. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:

1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại điều 10 và Điều 11 của Quy định này.

2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày nhận kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin cấp phép xây dựng và một bản lưu tại cơ quan xin cấp giấy phép xây dựng.

3. Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa đầy đủ, cơ quan cấp phép xây dựng giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hòan chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ khi được yêu cầu.

3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.

4. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.

6. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép: Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.

7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Các cơ quan cung cấp dịch vụ không được cung cấp dịch vụ cho các trường hợp này khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

9. Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

10. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập ra các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 17. Gia hạn giấy phép xây dựng:

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:

a, Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;

b, Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng

1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:

a, Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;

b, Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;

c, Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại khoản 4 Điều 16 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đủ các điều kiện:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao tòan bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận;

- Có thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình đã được phê duyệt (trường hợp nhà ở riêng lẻ thực hiện theo hướng dẫn về bản vẽ thiết kế tại điểm c- Khoản 1 và 2- Điều 11 của quy định này);

- Có hợp đồng xây dựng;

- Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Có biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

- Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.

2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:

a, Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;

b, Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;

c, Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình và cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;

d, Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

MỤC 3. CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 19. Quy định về khoảng cách tối thiểu giữa các công trình ngầm:

Việc thiết kế và xây dựng phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa các đường ống kỹ thuật trong mạng lưới ngầm đã được quy định trong Quy chuẩn xây dựng. Cụ thể như sau:

Đơn vị: mét.

Loại đường ống

Cấp nước

Thoát nước

Cáp điện

Cáp thông tin

Cột điện, điện thoại

Bó vỉa hè phố

Móng cầu vượt, tuynen

< 35 kV

35 -110kV

Khoảng cách theo chiều ngang

Ống cấp nước

0,7

1,5

1,0

1,0

0,5

1,5

2,0

5,0

Cống thoát nước

1,5

0,4

0,5

1,0

0,5

3,0

1,5

3,0

Cáp điện <35kV

1,0

1,0

0,1

0,5

0,5

0,5

1,5

0,6

Cáp điện 35-110kV

1,0

1,0

0,5

0,5

0,5

0,5

1,5

0,6

Cáp thông tin

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

1,5

1,5

2,0

 

 

 

 

 

 

1,5

1,5

2,0

Khoảng cách theo chiều đứng

Ống cấp nước

-

0,1

0,5

0,5

-

 

 

 

Cống thoát nước

0,1

0

0,1

0,1

0,1

 

 

 

Cáp điện <35kV

0,5

1,0

0,5

0,5

0,3

 

 

 

Cáp điện 35-110kV

1,0

1,0

0,5

0,5

0,5

 

 

 

Cáp thông tin

0,2

-

0,5

0,5

0,5

 

 

 

Điều 20. Quy định về hành lang bảo vệ lưới điện cao áp:

1. Phạm vi hành lang bảo vệ trạm điện hay đường dây (ký hiệu là b) được tính từ phần mang điện hay dây ngoài cùng (khi không có gió) về mỗi phía được xác định như sau:

a, Trạm điện không tường rào, trạm điện trên cột, đường dây trên không với điện áp từ 01 đến 22kV: b = 01m đối với dây bọc; b = 02m đối với dây trần.

b, Trạm điện không tường rào, trạm điện trên cột, đường dây trên không với điện áp 22kV: b = 02m ; 35kV: b = 03m.

c, Trạm điện không tường rào, trạm điện trên cột, đường dây trên không với điện áp 66 và 110kV: b = 04m.

d, Trạm điện không tường rào, trạm điện trên cột, đường dây trên không với điện áp 220kV: b = 06m.

2. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không và phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý điện và điều kiện để nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến 220 KV là :

a, Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy .

b, Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất .

c, Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp.

d, Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn gần nhất khi dây ở trạng thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định sau:

- 03m đối với điện áp đến 35kV.

- 04m đối với điện áp 66- 110kV.

- 06m đối với điện áp 220kV.

3. Trường hợp bố trí cây xanh trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không, khoảng các được quy định như sau :

a, Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35KV trong thị xã, thị trấn thì khoảng cách bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái tỉnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định sau :

- 0,7 m đối với điện áp đến 35 KV dùng cho dây bọc .

- 1,5 m đối với điện áp đến 35 KV dùng cho dây trần .

b, Đối với đường dây có điện áp từ 66KV đến 500KV trong thị xã, thị trấn thì cây không được cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặt biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định sau :

- 2,0m đối với điện áp 66- 110 KV .

- 3,0m đối với điện áp 220KV .

- 4,5m đối với điện áp 500KV .

Điều 21. Quy định về vĩa hè:

1. Vĩa hè mỗi bên đường phải có chiều rộng tối thiểu như quy định dưới đây (trừ trường hợp có quy định khác):

a, Đường phố chính : 6,0m.

b, Đường liên khu vực : 4,5m.

c, Các loại đường khác (đường khu vực, phân khu vực, nhánh) : 3,0m.

2. Cấu tạo của vĩa hè và bó vĩa:

a, Bó vĩa: Bêtông cốt thép đá 10 x 20 mác 200, có chiều cao vừa phải đảm bảo xe gắn máy chạy lên dễ dàng.

b, Bề mặt vĩa hè: lót bằng các loại gạch xi măng không trét ron. Hạn chế tối đa việc bê tông hóa vĩa hè bằng vữa xi măng, bê tông.

Điều 22. Quy định về thứ tự bố trí các tuyến kỹ thuật theo bề ngang của vĩa hè:

Tùy theo bề rộng của vĩa hè và loại đường, các tuyến hạ tầng kỹ thuật được bố trí theo thứ tự tính từ bó vĩa vào đến chỉ giới đường đỏ như sau :

- Cột điện và đường dây điện.

- Cây xanh.

- Cống thoát nước.

- Thông tin liên lạc.

- Cấp nước.

Điều 23. Quy định về hệ thống cấp nước, nhà máy và trạm cấp nước:

1. Hệ thống cấp nước đô thị ngoài yêu cầu theo chuyên ngành về chất lượng, áp lực, lưu lượng nước cấp cho các nhu cầu trong đô thị còn phải đáp ứng yêu cầu về chữa cháy. Cụ thể như sau: Trên mạng ống cấp nước đô thị, dọc theo các đường phố phải bố trí các họng lấy nước chữa cháy (trụ nổi hoặc họng ngầm dưới mặt đất), đảm bảo các khoảng cách dưới đây:

- Tại khu có mật độ dân cư cao: 100m.

- Tại các khu vực còn lại: 150m.

- Khoảng cách tối thiểu giữa họng và tường các nhà: 5m.

- Khoảng cách tối đa giữa họng và bó vĩa (nằm trên vĩa hè): 2,5m.

- Họng chữa nước phải được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy: ở ngã ba, ngã tư đường.

2. Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý nước phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước. Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.

3. Trong phạm vi 25m xung quanh giếng khoan không được xây dựng; đào hố phân, rác, hố vôi; chăn nuôi gia súc, đổ rác.

Điều 24. Quy định về khoảng cách ly vệ sinh của bãi rác, nghĩa trang:

Khoảng cách ly tối thiểu giữa bãi rác, nghĩa trang đô thị đến các công trình dân dụng, công nghiệp là:

1. Bãi rác đô thị:

- Chôn lấp rác (có hoặc không có xử lý cơ học): 2.000m.

- Nhà máy xử lý rác, đốt rác: 1.000m.

2. Nghĩa trang đô thị: 2.000m.

Điều 25. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý thống nhất hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh, cụ thể thực hiện:

a, Tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

b, Xem xét và cấp Giấy phép xây dựng các công trình ngầm.

c, Quản lý hệ thống mốc giới tim tuyến, cao độ xây dựng các đường thuộc nội thị.

2. UBND huyện, thị xã là cơ quan được giao quản lý các vấn đề còn lại gồm:

a, Cấp Giấy phép cho việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo và đào đường của hệ thống đường nội thị trừ đường Quốc lộ, Tỉnh lộ.

b, Cấp Giấy phép cho việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp vĩa hè, đường hẻm trong đô thị.

3. Cơ quan nhà nước có chức năng là cơ quan trực tiếp quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tạo hệ thống cấp thoát nước đô thị.

Điều 26. Trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Mục

MỤC 4 CÂY XANH TRỒNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ

Điều 27. Tiêu chuẩn trồng cây:

Việc trồng và bảo dưỡng cây xanh phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông;

- Không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm;

- Không gây nguy hiểm do dễ gãy, ngã cây, không thay lá đồng loạt;

- Không làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường do cây có tiết ra chất độc hại, hoặc hấp dẫn côn trùng.

Điều 28. Quy cách trồng cây:

1. Cây trồng phải cách trụ điện ≥ 2m, cách mép hố ga ≥ 2m, cách giao lộ ≥ 5m, cách đầu dãy phân cách ≥ 3m. Vị trí trồng bố trí theo đường ranh giữa hai nhà. Tùy theo chủng loại, khoảng cách giữa các cây xanh từ 7m đến 10m.

2. Các tuyến đường có lưới điện trung cao thế chạy dọc bên trên vĩa hè hoặc vĩa hè có bề ngang hẹp (b≤4m3. Các dãy phân cách có bề rộng từ 2m trở xuống, chỉ được trồng các loại cây bụi thấp dưới 1,5m.

4. Các dãy phân cách có bề rộng từ 2m trở lên và không có lưới điện chạy dọc bên trên thì được trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở lên có tán lớn hơn bề rộng dãy phân cách. Đối với loại cây có tán (được tạo dáng) thì bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề rộng của dãy phân cách.

Điều 29. Quản lý cây xanh trồng trên đường phố:

1. UBND huyện, thị là cơ quan được giao quản lý cây xanh trồng trên đường phố có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a, Trồng thay thế cây xanh đường phố bị đốn hạ do sâu bệnh; cây xanh bị chết, có nguy cơ đổ ngã;

b, Trồng mới cây xanh theo quy hoạch, chủng loại cây xanh trên từng tuyến đường đã được phê duyệt;

c, Cắt mé cành nhánh, chỉnh sửa, tạo dáng cây bảo đảm mỹ thuật và an toàn cho sinh hoạt đô thị;

d, Đốn hạ, di dời cây xanh theo kế hoạch được duyệt và trong trường hợp khẩn cấp khi cây có nguy cơ ngã đổ do thiên tai, sâu bệnh, già cỗi,…

đ, Có trách nhiệm tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.

2. Cơ quan nhà nước có chức năng là đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo dưỡng cây xanh trồng trên đường phố theo nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.

Điều 30. Cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh đường phố:

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi muốn đốn hạ, di dời cây xanh thì phải có Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh do Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp.

Điều 31. Thủ tục cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:

1. Hồ sơ đề nghị được phép đốn hạ, di dời cây xanh, gồm có:

a, Giấy đề nghị được phép đốn hạ, di dời cây xanh.

b, Bản vẽ hoặc văn bản thể hiện vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại cây và lý do cần đốn hạ, di dời cây xanh.

c, Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần đốn hạ, di dời.

2. Hồ sơ trên được nộp tại UBND huyện, thị theo thẩm quyền cấp phép.

3. Đối với cây xanh trên các tuyến đường do tỉnh quản lý thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải gửi toàn bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng để xin ý kiến thỏa thuận.

4. Thời gian cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Sở Xây dựng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 32. Thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh:

1. Thời hạn thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh thì Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh không còn giá trị.

2. Cơ quan nhà nước có chức năng là đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh theo Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh do Chủ tịch Uy ban nhân dân huyện, thị cấp.

MỤC 5 CÂY XANH TRONG CÔNG VIÊN, KHUÔN VIÊN NHÀ ĐẤT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Điều 33. Trách nhiệm của Cơ quan nhà nước có chức năng được giao quản lý công viên.

1. Chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên bồn hoa, thảm cỏ, dây leo, kiểng, cây xanh trong công viên.

2. Việc đốn hạ, di dời cây xanh trồng trong công viên được thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30- Mục 4- Chương II của Quy định này.

Điều 34. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có toàn quyền trong việc chọn lựa giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.

2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy hoạch, dự án được phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:

a, Không thuộc danh mục cây cấm trồng do UBND tỉnh ban hành.

b, Độ cao cây khi trưởng thành không quá 15m.

c, Khoảng cách ly an toàn đến với các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành và phải đảm bảo cây xanh có tán, thân, rễ không gây hư hại đến các công trình lân cận.

d, Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện đúng theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 35. Việc xử lý vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành .

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36. Chủ tịch UBND các huyện và thị xã, Sở Xây dựng tùy theo chức năng và thẩm quyền, tiến hành rà soát các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt nhưng chưa được phê duyệt Quy định về quản lý quy hoạch, có kế hoạch triển khai lập quy hoạch, bổ sung Quy định về quản lý quy hoạch để làm cơ sở thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.

Đối với các khu vực cần có yêu cầu cao về kiến trúc như khu trung tâm hành chính, các khu dân cư tập trung mật độ cao thì tiến hành lập ngay thiết kế đô thị để nâng cao mỹ quan đô thị trong việc cải tạo, xây dựng mới công trình. Các khu vực khác thì từng bước triển khai lập thiết kế đô thị để việc xây dựng dần đi vào nền nếp, nâng cao cảnh quang kiến trúc đô thị.

Điều 37. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

Điều 38. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày đăng công báo; các cơ quan, tổ chức và cá nhân căn cứ quy định này để quản lý, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ngày 01/09/2006 về phân cấp quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.782

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.2.15
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!