QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15
tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan
đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng
01 năm 2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy
hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ thời kỳ
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 642/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch Thành phố Hồ
Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh tại Tờ trình số 7370/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 về việc phê
duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh; Công văn số 8323/UBND-TH ngày 21 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tiếp thu hoàn thiện hồ sơ
trình phê duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Báo cáo thẩm định số 4682/BC-HĐTĐ ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Hội
đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC) của Quy hoạch; Công văn số 7456/KHĐT-QLQH ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về tổng hợp ý kiến rà soát đối với hồ sơ Quy hoạch Thành phố
Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí
Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI RANH GIỚI QUY HOẠCH
- Phần lãnh thổ đất liền: toàn bộ diện tích của
Thành phố Hồ Chí Minh là 2.095km2, bao gồm thành phố Thủ Đức và 21
đơn vị hành chính cấp quận, huyện.
- Tọa độ địa lý: từ 10°10' đến 10°38' vĩ độ Bắc và
106°22' đến 106°54' kinh độ Đông.
- Ranh giới hành chính: phía Bắc giáp tỉnh Bình
Dương; phía Nam giáp biển Đông; phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
- Phần không gian biển: phần không gian biển được
xác định theo Luật Biển Việt Nam và Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ
PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Xây dựng và phát triển Thành phố văn minh, hiện
đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo, vì cả nước, cùng cả nước trong kỷ nguyên
mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc theo định hướng: kinh tế xanh, xã hội văn
minh, đô thị sáng tạo, hạ tầng thông minh và môi trường bền vững; phù hợp với
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước; các quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ.
- Phát triển nhanh, bền vững, đổi mới mô hình tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên các ngành công nghệ cao,
dịch vụ chất lượng cao; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số,
kinh tế chia sẻ; tiếp tục giữ vững vai trò là trung tâm lớn về kinh tế, văn
hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; có vị trí chính trị quan trọng của
cả nước, có sức lan tỏa thúc đẩy phát triển Vùng Đông Nam Bộ, là cực tăng
trưởng của vùng động lực phía Nam, Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, trở
thành một đầu mối lớn về giao thông và logistics, trung tâm tài chính, dịch vụ,
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của khu vực
Đông Nam Á và Châu Á, có năng lực cạnh tranh toàn cầu,...
- Phát triển văn hóa, con người xứng đáng Thành phố
mang tên Bác; lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực,
nguồn lực để phát triển. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Nâng cao chất
lượng cuộc sống, phát triển mạnh mẽ văn hóa, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức
khỏe của người dân. Đầu tư xây dựng đồng bộ các thiết chế văn hóa; bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; phát triển công nghiệp văn
hóa, xây dựng thị trường cho các sản phẩm văn hóa, thể thao, du lịch ngang tầm
khu vực và quốc tế.
- Sắp xếp và tổ chức không gian Thành phố nhằm tạo
dư địa phát triển và động lực tăng trưởng mới, bao gồm khu vực đô thị trung tâm
(nội thành), thành phố Thủ Đức; đồng thời hình thành, phát triển hệ thống đô
thị vệ tinh cửa ngõ, gắn với các hành lang kinh tế, các trục không gian chủ
đạo; đẩy nhanh triển khai mô hình TOD gắn với chỉnh trang đô thị. Quy hoạch,
xây dựng, quản lý và phát triển bền vững Thành phố theo định hướng đô thị toàn
cầu, đa trung tâm, xanh, thông minh, sáng tạo, giàu bản sắc, bám sông, hướng
biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, hài hòa giữa đô thị và nông thôn. Tăng
cường kết nối Vùng, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò dẫn dắt, hạt
nhân, động lực tăng trưởng của Vùng Đông Nam Bộ, vùng Thành phố Hồ Chí Minh và
cả nước.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
phát triển văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản thiên nhiên,
lịch sử - văn hóa và đô thị; bảo vệ môi trường, an sinh xã hội, nâng cao chất
lượng đời sống Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị toàn cầu hấp dẫn và
bền vững; trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á; kinh tế, văn hóa
phát triển đặc sắc; người dân có chất lượng cuộc sống cao; là hạt nhân của vùng
Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng Đông Nam Bộ; cực tăng trưởng của cả nước.
3. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị toàn cầu, văn minh,
hiện đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo; là Thành phố có nguồn nhân lực chất
lượng cao, dịch vụ - công nghiệp hiện đại, đầu tàu về kinh tế xanh, kinh tế số,
xã hội số, trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại - dịch vụ, văn hóa, giáo
dục, khoa học - công nghệ của cả nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, có vị thế nổi
trội trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng trưởng kinh tế và GRDP bình quân đầu
người thuộc nhóm đứng đầu cả nước và vượt qua ngưỡng thu nhập cao; là thành phố
có chất lượng cuộc sống cao, giàu bản sắc, môi trường bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế:
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt
khoảng 8,5-9,0%/năm trong giai đoạn 2021-2030. Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu
người theo giá hiện hành đạt 385-405 triệu đồng, tương đương 14.800-15.400 USD;
+ Tỷ trọng bình quân trong GRDP của khu vực dịch vụ
trên 60%, khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 27% (trong đó công nghiệp chế
biến chế tạo khoảng 22%), khu vực nông, lâm, thủy sản khoảng 0,4%;
+ Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số đạt trên 40% GRDP;
+ Giai đoạn 2021-2030, đóng góp của năng suất nhân
tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 60%.
- Về xã hội:
+ Dự báo quy mô dân số thực tế thường trú của Thành
phố đến năm 2030 là khoảng 11,0 triệu người; đến năm 2050 là khoảng 14,5 triệu
người;
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội là 7%. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 89%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ đạt 40%. Tỷ lệ thất nghiệp dưới 3%;
+ Chỉ số phát triển con người HDI trên 0,85;
+ Đảm bảo cơ sở vật chất, trường lớp đạt chuẩn quốc
gia: mầm non đạt 60%; tiểu học đạt 80%; trung học cơ sở đạt 70%; trung học phổ
thông đạt >50%; đạt 600 sinh viên đại học trên 10.000 dân;
+ Đạt tỷ lệ 42 giường bệnh/vạn dân; 23 bác sỹ/vạn
dân;
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 95%;
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 90%; phấn đấu 100% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó 50% số xã đạt chuẩn xã nông thôn
mới thông minh; phấn đấu 100% số huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu,
trong đó ít nhất 50% số huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới thông minh, làm nền
tảng định hình, phát triển vùng đô thị vệ tinh trên địa bàn Thành phố;
+ Phấn đấu 100% các quận, huyện và thành phố Thủ
Đức có đủ 04 loại hình thiết chế văn hóa, thể thao gồm: trung tâm văn hóa,
trung tâm thể dục thể thao, bảo tàng, thư viện;
+ Phấn đấu đến cuối năm 2030, nâng mức chuẩn nghèo
về thu nhập của Thành phố cao gấp 2 lần so với mức chuẩn chung cả nước, cơ bản
không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia; còn dưới 0,5% số hộ nghèo theo
chuẩn nghèo của Thành phố.
- Về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng khoảng 16%;
+ Tiếp tục đảm bảo tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn đạt 100%;
+ Hướng đến năm 2030, tỷ lệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt bằng công nghệ mới hiện đại có thu hồi năng lượng, đốt chất thải rắn
phát điện và tái chế đạt 90%, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị xử lý bằng
phương pháp chôn lấp trực tiếp giảm còn 10% so với lượng chất thải được thu gom;
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý đảm
bảo quy chuẩn môi trường trên 80%; tỷ lệ nước thải công nghiệp, nước thải y tế
được xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường đạt tỷ lệ 100%.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người phấn đấu
đạt 30-32m2. Tỷ lệ tổng diện tích đất giao thông trên đất xây dựng
đô thị đạt khoảng 16-26%;
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 100%;
+ Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo
nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số;
+ Hạ tầng đô thị (Metro): đến năm 2030, phấn đấu
hình thành các trục cơ bản của đường sắt đô thị, tầm nhìn đến năm 2050 hoàn
thiện mạng lưới đường sắt đô thị của Thành phố.
- Về quốc phòng, an ninh: gắn kết chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4. Các đột phá phát triển
- Đột phá trong hoàn thiện thể chế, chính sách, đổi
mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và
hiệu quả quản trị đô thị;
- Đột phá trong huy động các nguồn lực đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, tái cấu trúc không gian hệ thống đô thị, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, tăng cường liên kết vùng, phát triển các ngành kinh tế và đảm
bảo an sinh xã hội, hoàn thiện, phát triển mô hình khu công nghiệp - đô thị -
dịch vụ; quy hoạch không gian dọc sông Sài Gòn để phát triển du lịch xanh kết
hợp đảm bảo an ninh nguồn nước;
- Đột phá trong phát triển công nghệ cao, chuyển
đổi xanh, chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng đội ngũ
doanh nghiệp chiến lược, trong đó chú trọng thu hút các dự án đầu tư bảo đảm
đầy đủ cả ba yếu tố: công nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường và sử dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao.
5. Các nhiệm vụ trọng tâm
- Hoàn thiện thể chế, chính sách, điều kiện thuận
lợi để tạo ra bước chuyển có tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố;
- Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đẩy mạnh áp
dụng các mô hình: kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, kinh tế chia
sẻ,... tập trung phát triển kinh tế đô thị, kinh tế biển;
- Xây dựng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện đại,
thông minh, tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị, đủ sức cạnh tranh, hội
nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô thị của khu
vực. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch;
thích ứng biến đổi khí hậu, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;
- Phát triển mạnh mẽ văn hóa - xã hội, giáo dục và
đào tạo, chăm sóc sức khỏe, xây dựng con người của Thành phố Hồ Chí Minh văn
minh, hiện đại, nghĩa tình;
- Đảm bảo quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước và hiệu quả quản trị đô thị.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
QUAN TRỌNG
1. Phương hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
a) Mục tiêu phát triển
- Nông nghiệp phát triển bền vững trên cơ sở phát
huy tiềm năng, lợi thế, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng
sản phẩm, đóng vai trò trung tâm trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp của
khu vực. Phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Xây dựng và phát triển nông thôn mới toàn diện, bền vững
gắn với phát triển đô thị, công nghiệp chế biến và du lịch;
- Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong GRDP khoảng
0,4%, trong đó giá trị sản xuất: nông nghiệp khoảng 66,7% (dịch vụ nông nghiệp
khoảng 16%); lâm nghiệp khoảng 0,3%; thủy sản khoảng 33%. Giá trị sản xuất có
ứng dụng công nghệ cao khoảng 75-85%; giá trị sản xuất đất canh tác khoảng
850-1.000 triệu đồng/ha; thu nhập người dân nông thôn so với năm 2020 tăng
khoảng 2,5-3,0 lần.
b) Phương hướng phát triển
- Nông nghiệp: phát triển nông nghiệp công nghệ cao
sinh thái và hữu cơ theo định hướng nông nghiệp giá trị cao, trên cơ sở lai
tạo, nhân giống cây trồng vật nuôi, ứng dụng kỹ thuật canh tác mới với năng
suất cao, thân thiện môi trường, nông nghiệp xanh và bền vững gắn với giảm
thiểu phát thải các-bon, gắn với du lịch. Hình thành các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Tây - Bắc, Tây - Nam
và khu vực Nam Thành phố; tập trung vào các sản phẩm có chất lượng cao, có lợi
thế;
- Lâm nghiệp: bảo vệ và phát triển rừng trên đất
quy hoạch lâm nghiệp gắn với dịch vụ môi trường rừng và du lịch sinh thái.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng phòng hộ Cần Giờ khoảng 200ha;
- Thủy sản: phát triển Trung tâm thủy sản Thành phố
Hồ Chí Minh tại huyện Cần Giờ phục vụ cho chế biến sâu kết hợp cảng cá. Phát
triển diện tích tôm nước lợ khoảng 4.476ha; nuôi thủy sản trên biển khoảng
1.000ha; nuôi, nhân giống cá cảnh khoảng 100ha; xây dựng trung tâm giao dịch cá
cảnh mới kết hợp hoạt động du lịch;
- Điểm nghiệp: duy trì vùng sản xuất muối ứng dụng
công nghệ cao khoảng 1.080ha, bảo tồn làng nghề muối xã Lý Nhơn gắn với du lịch.
c) Bố trí và sắp xếp không gian các ngành trên địa
bàn
- Khu vực nội thành và thành phố Thủ Đức: phát
triển nông nghiệp đô thị, trong đó quy hoạch khu đổi mới, sáng tạo, đô thị tri
thức, khoa học, công nghệ tại Long Phước - Tam Đa, gắn với hoạt động du lịch,
đô thị tri thức,... nâng cấp chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức thành trung
tâm logistics nông nghiệp;
- Khu vực các huyện Củ Chi, Hóc Môn: phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, vùng cây ăn trái kết hợp với du lịch khu ven sông
Sài Gòn; xây dựng chợ đầu mối thứ 4 tại huyện Hóc Môn;
- Khu vực huyện Bình Chánh: phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch; phát triển trung tâm logistics nông
nghiệp tại chợ đầu mối Bình Điền (mở rộng về phía Nam và phát triển khu thương
mại Bình Điền giai đoạn 2 hướng tới xây dựng sàn giao dịch hàng hóa nông sản);
- Khu vực các huyện Nhà Bè, Cần Giờ: phát triển
nuôi trồng thủy sản mặn lợ nội địa, trên biển và sản xuất muối ứng dụng công
nghệ cao, phát triển các làng nghề gắn với các sản phẩm OCOP. Ngoài ra, phát
triển vùng nuôi chim yến tại một số phường, xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi
trên địa bàn thành phố Thủ Đức, các huyện Hóc Môn, Củ Chi và Cần Giờ.
2. Phương hướng phát triển công nghiệp - xây dựng
a) Mục tiêu phát triển
- Phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng phát
triển công nghệ cao, sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, lựa
chọn sản phẩm, công đoạn có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi giá trị khu vực
và toàn cầu; chuyển đổi hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện hữu
sang mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ;
- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP là
27%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 22% (công nghiệp chế
biến, chế tạo đạt trên 90%). Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp
đạt bình quân từ 9%-10%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo từ
9%-11%/năm; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường.
b) Định hướng phát triển các ngành
- Về công nghiệp: (i) phát triển các ngành công
nghiệp chủ lực như: ngành công nghiệp thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện
tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, pin công nghệ mới, vật liệu
mới, công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; ngành hóa chất (chọn lọc:
hóa dược, cao su - nhựa kỹ thuật và phân bón); ngành cơ khí chính xác, tự động
hóa; ngành chế biến thực phẩm và đồ uống,...; (ii) phát triển các ngành công
nghiệp tiềm năng như công nghiệp sinh hóa; công nghiệp dược phẩm; công nghiệp
sản xuất vật liệu bán dẫn; công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao,...; (iii) tái
cấu trúc và nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp hiện hữu như giày
da, quần áo, dệt may; nội thất, gỗ; các ngành khác;
Tập trung vào làm chủ công nghệ và phát triển toàn
diện hệ sinh thái hỗ trợ; thu hút doanh nghiệp tham gia vào ngành công nghiệp
có nhiều tiềm năng phát triển; hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả thương mại của
các ngành công nghiệp hiện hữu gắn với tự động hóa, phát triển bền vững;
- Về xây dựng: phát triển toàn diện, đồng bộ, bền
vững theo hướng thân thiện môi trường, ứng dụng công nghệ hiện đại, vật liệu
mới, sử dụng năng lượng tái tạo.
c) Định hướng sắp xếp và phân bố không gian:
- Các vùng công nghiệp gắn với các hành lang kinh
tế và các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ, cụ thể: vùng số 1: huyện
Bình Chánh, là vùng công nghiệp tập trung, phát triển các ngành công nghiệp chủ
lực; vùng số 2: các huyện Củ Chi và Hóc Môn, là vùng công nghiệp hỗ trợ gắn với
liên kết vùng; vùng số 3: thành phố Thủ Đức, là vùng đổi mới sáng tạo, công
nghệ cao, phát triển các ngành công nghiệp tiềm năng; vùng số 4: các huyện Nhà
Bè, Cần Giờ, là vùng công nghiệp sạch gắn với kinh tế biển, bảo vệ môi trường
và bảo tồn thiên nhiên;
- Tổ chức lại hoạt động của các cụm công nghiệp
hiện hữu, các nhà máy, cơ sở sản xuất phân tán theo hướng công nghiệp sạch,
thân thiện với môi trường, gắn với hoạt động thương mại, dịch vụ; xây dựng các
cụm công nghiệp mới tại nơi đảm bảo điều kiện về môi trường, đất đai, hạ tầng
nhưng không đủ điều kiện hình thành khu công nghiệp; có kế hoạch di dời, chấm
dứt hoạt động các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
3. Phương hướng phát triển ngành thương mại và dịch
vụ
a) Mục tiêu phát triển
- Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung
tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ lớn của cả nước và khu vực với các
ngành dịch vụ cao cấp, hiện đại. Phát triển dịch vụ có chất lượng và giá trị
gia tăng cao trong các lĩnh vực tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,
bất động sản, thương mại điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, khoa học,
công nghệ, du lịch, văn hóa thể thao, giáo dục, y tế, logistics;
- Các ngành thương mại, dịch vụ giữ vai trò nòng
cốt trong việc phát triển kinh tế của Thành phố: tỷ trọng ngành thương mại dịch
vụ đạt trên 60% GRDP; tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2021-2030 đạt
8,6%/năm, trong đó (i) thương mại tăng trưởng trên 10%/năm; (ii) logistics tăng
trưởng trên 10%/năm; (iii) tài chính - ngân hàng tăng trưởng trên 12%/năm ;
(iv) thông tin truyền thông tăng trưởng khoảng 12-15%/năm; (v) du lịch tăng
trưởng trên 8,5%; 13 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 50 triệu lượt khách du
lịch nội địa; (vi) tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp văn hóa bình quân
khoảng 12%/năm, doanh thu các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 7-8%
GRDP Thành phố.
b) Phương hướng phát triển thương mại
- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại, văn
minh, đồng bộ với sự phát triển của công nghiệp hóa, khai thác tối đa lợi ích
từ toàn cầu hóa. Xây dựng thương hiệu hàng hóa chất lượng cao, tham gia sâu vào
mạng lưới phân phối và chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển thị trường xuất khẩu
cho các sản phẩm chủ lực của Vùng Đông Nam Bộ. Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành trung tâm thương mại điện tử của Vùng Đông Nam Bộ. Phát triển các
kênh bán lẻ hấp dẫn; chuyên nghiệp hóa và số hóa chuỗi cung ứng bán buôn; nâng
cấp kết nối và cải thiện dịch vụ thương mại và quốc tế; tập trung xuất khẩu các
sản phẩm thế mạnh chủ lực;
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics gắn với
tăng cường liên kết vùng và xây dựng các doanh nghiệp mạnh về logistics. Đầu tư
cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ số, công nghệ quản lý hiện đại trong vận
hành của các trung tâm logistics để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi
phí, bảo đảm năng lực cạnh tranh và hội nhập được với các trung tâm logistics
của khu vực, thế giới;
- Ưu tiên bố trí và phát triển các hoạt động thương
mại tại các trung tâm cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã, gắn với việc mở rộng
các khu vực cửa ngõ Thành phố, các tuyến đường vành đai, các tuyến đường sắt đô
thị.
c) Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ
- Về dịch vụ du lịch:
+ Phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh gắn với
khu vực động lực phát triển du lịch của Vùng Đông Nam Bộ. Phát triển các thị
trường du lịch trong nước và quốc tế với các sản phẩm du lịch chất lượng cao,
có lợi thế, mang bản sắc riêng của Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường chuyển đổi
số và phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành du lịch;
+ Phát triển các hoạt động dịch vụ du lịch trên địa
bàn các khu vực Trung tâm, khu vực Tây Bắc, khu vực Đông Nam, khu vực Đông và
Nam.
- Về dịch vụ logistics và vận tải:
+ Nâng cấp hoàn thiện mạng lưới logistics phục vụ
thương mại; xây dựng nền tảng dịch vụ logistics; phát triển e-logistics. Phát
triển thị trường vận tải gắn với nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tư và khai thác, sử dụng
hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông; tổ chức tuyên truyền, khuyến khích các
doanh nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics; phát triển nguồn
nhân lực;
+ Phát triển 10 trung tâm logistics tại khu vực Cát
Lái, Long Bình, Linh Trung, khu công nghệ cao Thành phố, Tân Kiên, Hiệp Phước,
Củ Chi, Hóc Môn, Bình Khánh và trung tâm logistics vận tải hàng không tại Tân
Sơn Nhất.
(Chi tiết tại Phụ
lục IX)
- Về dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông:
+ Đầu tư, xây dựng các trung tâm phát triển phần
mềm và dịch vụ hạ tầng số; đứng đầu khu vực về phần mềm ứng dụng tiên tiến và
trở thành trung tâm quốc gia về hạ tầng dịch vụ điện toán đám mây. Thúc đẩy
phát triển bền vững thị trường công nghệ thông tin và truyền thông, lan tỏa đến
các ngành, lĩnh vực khác, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho hoạt động
kinh tế - xã hội của Thành phố;
+ Hình thành các cụm đổi mới sáng tạo thông qua
việc xây dựng mới từ 2 đến 3 khu công nghệ thông tin tập trung; các trung tâm
đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển ở thành phố Thủ Đức; các
khu công viên phần mềm ở Quận 7 và các khu vực khác trên địa bàn Thành phố.
- Về dịch vụ tài chính - ngân hàng:
+ Phát triển các dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện
đại, đa dạng; hình thành trung tâm tài chính quốc tế, trung tâm thuê ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng số; thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghệ tài chính;
+ Bố trí và phát triển dịch vụ tài chính cốt lõi
tại khu vực trung tâm và Thủ Thiêm; dịch vụ công nghệ tài chính ở cụm đổi mới
sáng tạo và trung tâm tài chính quốc tế.
- Về công nghiệp văn hóa:
+ Lựa chọn và phát triển ngành công nghiệp văn hóa
có lợi thế như: điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm;
quảng cáo; du lịch văn hóa; thời trang; phần mềm và các trò chơi giải trí; xuất
bản; phát thanh truyền hình; thủ công mỹ nghệ; kiến trúc; thiết kế,...;
+ Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi
thế gắn với các trung tâm tổng hợp của khu vực nội thành, thành phố Thủ Đức và
các đô thị vệ tinh; gắn công nghiệp văn hóa với phát triển du lịch.
- Các ngành dịch vụ khác: phát triển các ngành dịch
vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ phân phối; dịch vụ y tế; dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh; dịch vụ giáo dục đào tạo, ... phù hợp với lợi thế và điều kiện của Thành
phố.
4. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
- Y tế: xây dựng hệ thống y tế tiên tiến, hiện đại,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao, phát triển một số lĩnh vực tiếp cận trình độ
công nghệ thế giới, hướng tới mục tiêu đưa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
trung tâm chăm sóc sức khỏe khu vực ASEAN. Đầu tư xây dựng mới các cơ sở hạ
tầng hiện đại, phát triển y tế chuyên sâu theo các cụm y tế, đáp ứng mô hình
bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân; xây dựng mạng lưới chăm
sóc theo chuyên khoa từ y tế chuyên sâu đến y tế cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp y học
hiện đại và y học cổ truyền, các hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới
sáng tạo trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, y tế thông minh
để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành và đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của
người dân.
- Giáo dục, đào tạo: nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tiệm cận trình độ
quốc tế, thích ứng với quá trình chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và hội nhập,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố; đi đầu
trong thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, đặc biệt là
thực hiện đổi mới giáo dục đại học và giáo dục phổ thông. Phát triển Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và một số cơ sở đại học lớn theo hướng trọng
tâm, trọng điểm, đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu Châu Á.
- Văn hóa, thể thao: đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, các thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ, ngang tầm đô thị lớn; chỉnh
trang không gian, công trình văn hóa bảo đảm giữ gìn Thành phố xanh, sạch, đẹp;
bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể. Đẩy mạnh kết
nối các không gian văn hóa - sáng tạo, nghệ thuật, góp phần tạo sức hấp dẫn cho
văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và nâng cao giá trị văn hóa Việt Nam
nói chung. Quan tâm đầu tư phát triển các môn thể thao thành tích cao và có thế
mạnh của Thành phố.
- Khoa học, công nghệ: xác định khoa học và công
nghệ là động lực phát triển, là chìa khóa để Thành phố Hồ Chí Minh bắt kịp và
vượt một số thành phố lớn của khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Sắp xếp, cơ cấu lại
hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ. Nâng cao tiềm lực và trình độ
khoa học, công nghệ; tập trung triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng,
phát triển công nghệ trong một số lĩnh vực công nghệ cao theo hướng ưu tiên để
phát triển nền kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. Xây dựng và phát triển các trung
tâm đổi mới sáng tạo, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển
giao công nghệ, nhất là các công nghệ lõi, với hạt nhân là khu công viên phần
mềm Quang Trung, khu công nghệ cao, các viện nghiên cứu, trường đại học. Phát
triển mạnh thị trường khoa học - công nghệ; có cơ chế, chính sách vượt trội thu
hút nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu trong nước và quốc tế; thu hút
các tập đoàn đa quốc gia thành lập các trung tâm nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Dân số, lao động, việc làm: khuyến khích tăng
trưởng dân số bền vững, đồng thời quản lý các nguồn di cư tự phát. Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và các
địa phương trong khu vực. Đẩy mạnh đào tạo nhân lực trình độ cao, theo hướng
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- An sinh xã hội: khuyến khích thu hút đầu tư các
nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển hệ thống hạ tầng xã hội toàn diện.
Thực hiện đồng bộ các chính sách chăm lo người có công, gia đình chính sách,...;
nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh phòng, chống tệ nạn
xã hội. Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; tập
trung phát triển nhà ở xã hội, nhất là nhà ở công nhân và người lao động thu
nhập thấp.
- An ninh quốc phòng: kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị, nông thôn và kết cấu hạ tầng đảm bảo
quốc phòng, an ninh; phù hợp với thế trận phòng thủ quốc gia. Tập trung xây
dựng tiềm lực chính trị, quốc phòng, an ninh vững vàng.
* Các ngành, mô hình kinh tế khác
- Phát triển kinh tế biển trở thành một ngành kinh
tế mũi nhọn, dựa trên 09 trụ cột chính: (i) trở thành một trong những trung tâm
kinh tế biển hàng đầu của Đông Nam Á gắn với trung tâm trung chuyển mới của khu
vực; (ii) phát triển các ngành dịch vụ biển dựa trên việc hình thành các khu
trung tâm thương mại, tài chính quốc tế và du lịch sinh thái gắn với khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ; (iii) đầu tư xây dựng các đô thị ven biển, đô thị du lịch
lấn biển Cần Giờ; (iv) hoàn thiện hệ thống giao thông, logistics và hệ thống
cảng biển và cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ; (v) hình thành khu thương mại
tự do (FTZ) tại Cần Giờ; (vi) phát triển công nghiệp năng lượng sạch; (vii)
khai thác lợi thế của vịnh Gành Rái cho phát triển cảng biển container quốc tế,
dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp khai
thác, chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí và công nghiệp hỗ trợ; (viii)
phát triển hệ thống giao thông kết nối Cần Giờ với đô thị trung tâm, thành phố
Thủ Đức và khu vực ngoại thành trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả các
sông Lòng Tàu, sông Soài Rạp, sông Thị Vải và các trục giao thông kết nối; (ix)
xây dựng đường ven biển kết nối với các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Phát triển kinh tế xanh tập trung vào 04 trụ cột
ưu tiên gồm: (i) đầu tư phi các-bon; (ii) mua bán tín chỉ các-bon và dịch vụ
liên quan; (iii) tăng khả năng chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu;
(iv) phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Phát triển kinh tế tuần hoàn: chuyển đổi Thành
phố Hồ Chí Minh trở thành thành phố tuần hoàn dựa trên hình thành hệ thống sản
xuất, tiêu dùng và quản lý hạ tầng đô thị bền vững. Lựa chọn các nhóm ngành,
lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế tuần hoàn phù hợp với lợi thế và đặc điểm
của Thành phố. Xây dựng cơ chế tạo lập, kết nối và chia sẻ thông tin đồng bộ
trong chuỗi cung ứng kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên đầu tư phát triển cộng sinh
công nghiệp và chuyển đổi các khu, cụm công nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn sinh thái.
- Phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ: xây dựng
các nền tảng tích hợp hiệu quả chính quyền số và đô thị thông minh; ứng dụng số
cải thiện năng suất và hiệu quả các ngành kinh tế trọng điểm. Phát triển các
nền tảng kinh tế chia sẻ trong tiêu dùng và sản xuất; phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ số có tính ứng dụng cao (dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân
tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), chuỗi khối (Blockchain)...).
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ
HỘI
1. Bố trí các công trình, dự án quan trọng, các vùng
bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch Vùng trên địa bàn
Thành phố. Các công trình, dự án quan trọng cấp quốc gia và Vùng Đông Nam Bộ
gồm:
- Về giao thông:
+ Đường bộ: tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp các
tuyến cao tốc, tuyến quốc lộ và đường vành đai đảm bảo kết nối liên Vùng, giải
quyết tình trạng ùn tắc tại các cửa ngõ của Thành phố;
+ Đường sắt: đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt
khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt
đô thị Thành phố Hồ Chí Minh gắn với phát triển các khu đô thị theo mô hình
TOD, đảm bảo kết nối, đồng bộ với các tuyến đường sắt đô thị của các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai và Long An;
+ Cảng hàng không: phát triển cảng hàng không quốc
tế Tân Sơn Nhất, cấp 4E, công suất 50 triệu hành khách. Hoàn thiện hạ tầng giao
thông (đường bộ, đường sắt) kết nối giữa cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
và cảng hàng không quốc tế Long Thành;
+ Đường thủy nội địa: phát triển kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của Thành phố là trung tâm
đầu mối các tuyến đường thủy nội địa khu vực phía Nam. Chú trọng phát triển 03
hành lang vận tải thủy liên vùng: Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau;
Thành phố Hồ Chí Minh - An Giang - Kiên Giang; Bà Rịa - Vũng Tàu - Thành phố Hồ
Chí Minh - Tây Ninh;
+ Phát triển cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh thành
cảng biển loại đặc biệt. Cảng biển gồm 07 khu bến chính: khu bến Cát Lái - Phú
Hữu; khu bến Hiệp Phước (trên sông Soài Rạp); khu bến trên sông Sài Gòn; khu
bến Nhà Bè; khu bến Long Bình; khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ và các
bến cảng tiềm năng tại huyện Cần Giờ;
+ Hệ thống logistics: phát triển các trung tâm
logistics hàng không; trung tâm logistics gắn với cảng biển, cảng cạn tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Về thủy lợi: phối hợp phát triển hệ thống thủy
lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa để bổ sung năng lực cấp nước và phòng, chống lũ cho
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước và Long An.
- Về điện và năng lượng: xây dựng nhà máy điện khí
LNG Hiệp Phước giai đoạn 1 (1.200MW) và giai đoạn 2 dự phòng theo quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia; 03 nhà máy điện rác với tổng công suất khoảng
123MW, điện mặt trời mái nhà khoảng 73MW. Xây dựng lưới điện 220-500kV theo Quy
hoạch và Kế hoạch phát triển lưới điện quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Xây dựng lưới 110kV và lưới trung thế có tính đến dự phòng và độ trễ
thời gian nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Xây
dựng, khai thác các kho LNG để phục vụ các cơ sở kinh tế kỹ thuật của Thành phố.
- Về khu xử lý chất thải: khu Liên hợp xử lý chất
thải rắn Tây Bắc, huyện Củ Chi (khu xử lý chất thải cấp vùng), diện tích khoảng
822ha; khu Liên hợp xử lý chất thải và nghĩa trang Đa Phước, huyện Bình Chánh
(khu xử lý chất thải cấp vùng), diện tích khoảng 614ha. Thành phố Hồ Chí Minh
phối hợp với tỉnh Long An để triển khai thực hiện công tác xử lý chất thải rắn
và di dời các cơ sở công nghiệp, tái chế của Thành phố vào Khu công nghệ môi
trường xanh tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (khu xử lý chất thải cấp quốc gia).
- Các vùng bảo tồn bao gồm: bảo tồn khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và nghiên cứu đề xuất công nhận khu vực này là vùng
đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar).
2. Phương án kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng của
Thành phố với hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia và Vùng
- Đối với các nước trong khu vực và quốc tế: kết
nối thông qua các hành lang quốc gia gồm hành lang Bắc - Nam; hành lang Vũng
Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Tây Ninh) - Campuchia; hành lang Thành
phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành - Hoa Lư; các cửa ngõ hàng không (Tân Sơn Nhất,
Long Thành) và hệ thống cảng biển (cụm cảng hệ thống sông Đồng Nai, cảng trung
chuyển quốc tế Cần Giờ) và mạng lưới kết cấu hạ tầng khác cấp quốc tế, quốc gia.
- Đối với các vùng: kết nối thông qua mạng lưới
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không và các mạng lưới kết cấu
hạ tầng khác cấp Vùng, liên Vùng.
3. Phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh
tế - xã hội; khu vực khuyến khích phát triển và khu vực hạn chế phát triển
a) Phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh
tế - xã hội
- Các hành lang:
+ Hành lang quốc gia đoạn đi qua Thành phố Hồ Chí
Minh:
(i) Hành lang Đông - Tây: Thành phố Hồ Chí Minh -
Mộc Bài;
(ii) Hành lang Bắc - Nam gồm 03 nhánh: Vành đai 3,
Vành đai 4 và cao tốc Bến Lức - Long Thành. Nghiên cứu phát triển trục đường
ven biển phía Nam từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa -
Vũng Tàu - Đồng Nai;
+ Hành lang vùng sông Đồng Nai - Sài Gòn - Thị Vải
- Soài Rạp: phát triển khu vực dọc theo sông Sài Gòn và sông Đồng Nai qua Thành
phố Hồ Chí Minh và hai tỉnh Bình Dương, Đồng Nai trở thành hành lang xanh -
sinh thái phục vụ kết nối không gian đô thị và phát triển kinh tế dịch vụ, du
lịch liên tỉnh gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, cảnh quan.
b) Các tiểu vùng, các khu vực khuyến khích và hạn
chế phát triển
- Các tiểu vùng:
+ Tiểu vùng khu vực đô thị trung tâm giữ vai trò là
hạt nhân thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và Vùng Đông Nam Bộ. Đến năm 2030 bao gồm 16 quận, được chia thành 04
phân vùng, trong đó phân vùng 1 là Quận 1; phân vùng 2 bao gồm các Quận 3, 4,
5, 6, 10, 11, Phú Nhuận; phân vùng 3 bao gồm các Quận 7, 8, Gò vấp, Bình Thạnh,
Tân Bình, Tân Phú; phân vùng 4 bao gồm các Quận 12, Bình Tân;
+ Tiểu vùng thành phố Thủ Đức là đô thị loại I, đô
thị song hành giữ vai trò là cực tăng trưởng mới, đô thị sáng tạo, tương tác
cao và hạt nhân thúc đẩy kinh tế - xã hội của Thành phố;
+ Tiểu vùng khu vực ngoại thành: đẩy mạnh đô thị
hóa, hình thành các đô thị vệ tinh kiểu mới, đáng sống, hỗ trợ cho sự phát
triển của đô thị trung tâm, gắn kết với phát triển nông nghiệp, đô thị sinh
thái và nông thôn mới. Đến năm 2030, tiểu vùng này được chia thành 05 phân vùng
gồm Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ. Tầm nhìn đến năm 2050, tiểu
vùng này được sắp xếp lại thành 04 phân vùng gồm phân vùng Củ Chi - Hóc Môn;
phân vùng Bình Chánh; phân vùng Nhà Bè - Quận 7 và phân vùng Cần Giờ. Ranh giới
các phân vùng trên sẽ được làm chính xác khi lập quy hoạch và đề án sắp xếp lại
các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã;
+ Các khu vực hạn chế phát triển gồm khu vực bảo vệ
nghiêm ngặt như các khu bảo tồn thiên nhiên đã được UNESCO công nhận là khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và 1 số khu rừng quan trọng ở huyện Bình
Chánh chưa được công nhận là khu bảo tồn; các khu vực bảo vệ I của di tích lịch
sử văn hóa được xếp hạng theo quy định.
4. Phương án tổ chức liên kết không gian các hoạt
động kinh tế - xã hội
Các tiểu vùng, trung tâm và các hoạt động kinh tế -
xã hội được liên kết thông qua 09 trục không gian chủ đạo và 01 trục không gian
ven biển gồm:
(i) 04 trục Đông - Tây: trục ven sông Sài Gòn -
Huỳnh Tấn Phát; Quốc lộ 22 - Trường Chinh - Cách mạng Tháng 8 - Nguyễn Hữu Thọ;
Quốc lộ 13 - Vành đai 2 - trục động lực phát triển mới phía Tây Cần Giờ; Tỉnh
lộ 10 - Vành đai 2 - trục qua Long An (song song Quốc lộ 50);
(ii) 05 trục Bắc - Nam gồm trục Quốc lộ 1A (xa lộ
Đại Hàn); trục qua sân bay (Phạm Văn Đồng - trục qua Long An); Võ Văn Kiệt;
Nguyễn Văn Linh; Trần Đại Nghĩa - sân bay Long Thành;
(iii) Hình thành trục kết nối mới ven biển phía Nam
từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng
Nai, phục vụ phát triển kinh tế biển.
Hình thành và phát triển cấu trúc không gian đa
trung tâm, trong đó: khu vực đô thị trung tâm (16 quận nội thành) giữ vai trò
là hạt nhân, đầu não và động lực tăng trưởng của toàn Thành phố; thành phố Thủ
Đức trực thuộc Thành phố, giữ vai trò là cực tăng trưởng mới; sắp xếp khu vực
ngoại thành (05 huyện) trên cơ sở hình thành 05 đô thị vệ tinh đến năm 2030 và
04 đô thị vệ tinh tầm nhìn đến năm 2050, là những đô thị trực thuộc Thành phố.
5. Phương án sắp xếp không gian phát triển và phân
bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường
- Không gian phát triển công nghiệp được bố trí
theo 04 vùng; 33 khu công nghiệp, 03 khu chế xuất và 07 cụm công nghiệp.
- Không gian phát triển nông nghiệp bố trí theo 05 khu
vực gồm khu vực đô thị trung tâm, thành phố Thủ Đức, Tây - Nam Thành phố (Bình
Chánh), Tây - Bắc Thành phố (Củ Chi, Hóc Môn), Nam Thành phố (Nhà Bè, Cần Giờ).
- Ưu tiên phát triển các ngành thương mại - dịch vụ
tại các trung tâm của khu vực nội thành, thành phố Thủ Đức và các đô thị mới.
Các hoạt động thương mại dịch vụ tại khu vực đô thị có mục đích sử dụng đất là
đất ở phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành, an toàn phòng cháy
chữa cháy, không gây ùn tắc giao thông, không làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn
xã hội.
- Phát triển đồng bộ hệ thống không gian xanh gồm
không gian xanh tự nhiên (rừng tự nhiên, cây xanh, mặt nước tự nhiên); không
gian xanh bán tự nhiên (vùng sản xuất nông lâm ngư nghiệp); không gian xanh đô
thị gồm cây xanh sử dụng mục đích công cộng, cây xanh đường phố, cây xanh
chuyên dùng, mặt nước,... đảm bảo phân bố hợp lý và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia về quy hoạch.
- Phát triển hệ thống không gian ngầm gồm không
gian ngầm dành để bố trí các hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng ngầm (tunnel); không
gian ngầm gắn với các khu đô thị theo mô hình TOD; không gian ngầm gắn với các
trung tâm tổng hợp chuyên ngành; không gian ngầm hạn chế được sử dụng trong
khuôn viên các công trình. Khai thác không gian ngầm, không gian trên cao,
không gian công cộng xuyên suốt quá trình chỉnh trang đô thị cũ, phát triển đô
thị mới; các trục không gian ngầm chiến lược đa chức năng để phục vụ mục đích
giao thông, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và an ninh quốc
phòng.
- Phát triển khu vực lấn biển tại Cần Giờ, hình
thành đô thị nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái chất lượng cao trên nguyên tắc bảo
vệ môi trường và hệ sinh thái tự nhiên của các khu vực lân cận.
V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG
THÔN
1. Phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã
- Ưu tiên sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân
số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính
cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số
dưới 300% quy định.
- Hoàn thành việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng
thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200%
quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
- Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số
của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và
thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023-2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính
đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị
trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được
quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
- Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ
quy hoạch Thành phố.
2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
- Đến năm 2030, tập trung sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp xã dựa trên các tiêu chí về diện tích và dân số. Phát triển đô thị và
nông thôn theo định hướng “làng trong phố, phố trong làng”, kết hợp giữa bảo
tồn các giá trị vốn có và phát triển bền vững. Tiếp tục phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh là đô thị đặc biệt bao gồm 01 khu vực đô thị trung tâm và 06 đô thị
trực thuộc gồm: thành phố Thủ Đức là đô thị loại I và 05 đô thị vệ tinh cơ bản
đạt tiêu chuẩn để nâng cấp lên thành phố (gồm Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà
Bè, Cần Giờ). Hình thành không gian phát triển mới cho Thành phố thông qua việc
quy hoạch, xây dựng không gian ngầm, không gian nước, không gian số. Triển khai
quy hoạch, xây dựng không gian ngầm trên địa bàn Thành phố trong quá trình quy
hoạch đô thị. Không gian Thành phố được tổ chức theo định hướng đa trung tâm,
đa chức năng và hình thành các khu đô thị tri thức sáng tạo, các khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ với mô hình thành phố trong Thành phố. Phát triển phù
hợp các vùng đệm, vùng sinh thái giữa các đô thị và các đô thị với khu vực đô
thị trung tâm.
- Sau năm 2030, bắt đầu xây dựng các đô thị theo mô
hình thành phố đa trung tâm gồm: khu vực đô thị trung tâm, đô thị Thủ Đức, đô
thị Củ Chi - Hóc Môn, đô thị Bình Chánh, đô thị Quận 7 - Nhà Bè và đô thị Cần
Giờ (Đô thị sinh thái biển). Ranh giới chính thức của các đô thị được xác định
theo quyết định thành lập đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đến năm
2050, hoàn thành việc xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh theo mô hình thành phố đa
trung tâm.
- Các đô thị trực thuộc Thành phố được định hướng
quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững theo Chương trình phát
triển đô thị quốc gia.
(Chi tiết tại Phụ
lục I)
3. Phương án quy hoạch hệ thống nông thôn
- Tổ chức không gian lãnh thổ khu vực nông thôn gắn
với phát triển nông nghiệp đô thị, đô thị sinh thái, bảo tồn khu dự trữ sinh
quyển Cần Giờ; xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị
theo mô hình “làng trong phố, phố trong làng”.
- Sắp xếp lại hệ thống các khu vực dân cư nông thôn
theo định hướng giảm số lượng các xã; nâng cao chất lượng sống của người dân
khu vực nông thôn; giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển so với các khu
vực đô thị. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới trở thành các khu dân cư đa chức
năng, sinh thái, thân thiện với môi trường thiên nhiên; gắn kết giữa sản xuất
nông nghiệp với các ngành dịch vụ và du lịch, có chính sách và giải pháp quy
hoạch nhằm thu hút người dân để hình thành các khu dân cư tập trung với hệ
thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại; bổ sung các chức năng thúc đẩy quá trình đô
thị hóa đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị trong tương lai.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG VÀ
CÁC KHU VỰC CÓ VAI TRÒ ĐỘNG LỰC
1. Khu thương mại tự do (FTZ)
Nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép thành
lập khu thương mại tự do (quy mô khoảng 1.000-2.000ha tại Cần Giờ) gắn với cảng
trung chuyển quốc tế Cần Giờ và vịnh Gành Rái, khi có đủ điều kiện theo quy
định.
2. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, công nghệ cao
và các khu công nghệ khác
- Khu công nghiệp, khu chế xuất có tổng diện tích
khoảng 8.369ha, trong đó:
+ 03 khu chế xuất (Linh Trung 1, 2, Tân Thuận) với
tổng diện tích khoảng 424ha;
+ 33 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng
7.945ha, gồm: 14 khu đang hoạt động, với tổng diện tích khoảng 3.368ha; 05 khu
công nghiệp đã thành lập nhưng chưa hoạt động với tổng diện tích khoảng 744ha;
04 khu công nghiệp được đề xuất thành lập mới khi đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật về khu công nghiệp với diện tích khoảng 1.368ha; 10 khu
công nghiệp tiềm năng thành lập mới trong trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh được
bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất với diện tích
khoảng 2.465ha.
- Hình thành, ưu tiên phát triển một số khu công
nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung (công nghiệp bán dẫn,
sản xuất chip, vi mạch, thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, phần mềm, thiết
bị rô-bốt ...). Khuyến khích, có chính sách tái cấu trúc các khu công nghiệp,
khu chế xuất hiện hữu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng chuyển dịch
nội ngành và phát triển các ngành dịch vụ.
- Phát triển các khu công nghệ cao với tổng diện
tích khoảng 1.288ha gồm: (i) Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh hiện hữu
khoảng 913ha; (ii) khu công viên khoa học và công nghệ khoảng 195ha tại thành
phố Thủ Đức; khu công nghệ cao Phú Mỹ Hưng khoảng 180ha tại huyện Củ Chi.
- Phát triển các khu công nghệ khác gồm: (i) Khu
công viên phần mềm Quang Trung hiện hữu khoảng 43ha; (ii) Trung tâm công nghệ
sinh học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 23ha và xây dựng mới 2-3 khu công
nghệ thông tin tập trung (có diện tích khoảng 20-50ha/khu) tại các huyện: Củ
Chi, Bình Chánh, Nhà Bè.
- Phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao với tổng diện tích khoảng 1.141ha.
(Chi tiết tại Phụ
lục IIA, IIB, IIC)
3. Các cụm công nghiệp
Quy hoạch phát triển 07 cụm công nghiệp với tổng
diện tích khoảng 421ha (trong đó 02 cụm đã đi vào hoạt động).
(Chi tiết tại Phụ
lục III)
4. Các khu du lịch; nghiên cứu, đào tạo; thể dục
thể thao, văn hóa
- Khu du lịch gồm 14 khu du lịch, trong đó khu du
lịch Cần Giờ được quy hoạch là khu du lịch quốc gia. Nghiên cứu bổ sung hành
lang sông Sài Gòn (đoạn đi qua Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 10.000ha) vào danh
mục địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia;
- Khu nghiên cứu đào tạo: có 04 khu với tổng diện
tích khoảng 2.252ha, gồm khu đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; khu đô thị
đại học quốc tế Việt Nam; khu đại học Hưng Long và khu đô thị tri thức sáng tạo
Long Phước;
- Các công trình, dự án thể thao, văn hóa được đầu
tư xây dựng, nâng cấp để hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao tại
các quận, huyện, Thành phố Thủ Đức để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân của
Thành phố.
5. Các khu chức năng khác
- Trung tâm tài chính quốc tế: bố trí tại khu đô
thị mới Thủ Thiêm (diện tích khoảng 100-200ha) và phần trung tâm Quận 1 ven
sông Sài Gòn.
- Vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gồm vùng Tây
- Bắc Thành phố (huyện Củ Chi, Hóc Môn với diện tích khoảng 20.000ha), vùng Tây
- Nam Thành phố (huyện Bình Chánh với diện tích khoảng 10.000ha); và vùng Nam
Thành phố (Cần Giờ, Nhà Bè với diện tích khoảng 42.500ha).
- Khu vực cần được bảo vệ, tu bổ, phục hồi và khai
thác hợp lý gồm khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (với diện tích
khoảng 70.445ha), trong đó vùng lõi với diện tích khoảng 7.000ha.
- Khu quân sự, an ninh: được xác định trong quy
hoạch sử dụng đất an ninh và quốc phòng được phê duyệt.
6. Các khu vực có vai trò động lực bao gồm 05 khu
- Khu vực đô thị trung tâm (các quận) là khu vực ưu
tiên phát triển dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, du lịch;
- Khu vực thành phố Thủ Đức là khu vực ưu tiên phát
triển dịch vụ số, đổi mới sáng tạo, dịch vụ tài chính, logistics, công nghiệp
công nghệ cao;
- Khu vực phía Nam (Quận 7 và huyện Nhà Bè) là khu
vực ưu tiên phát triển dịch vụ số, đổi mới sáng tạo, vận tải, logistics, công
nghiệp công nghệ cao, đô thị sinh thái;
- Khu vực huyện Cần Giờ tập trung phát triển kinh
tế biển, đặc biệt là cảng trung chuyển và khu thương mại tự do; vận tải
logistics, du lịch, đô thị sinh thái biển và năng lượng tái tạo;
- Khu vực huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi là khu
vực ưu tiên phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao; nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; dịch vụ, logistics; đô thị sinh thái kiêm kinh tế.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ
THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải
a) Đường bộ
- Phát triển các tuyến giao thông quốc gia trên địa
bàn Thành phố thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm: cao tốc Bắc - Nam
phía Đông (CT.01); cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây
(CT.29); cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Tây Ninh) (CT.31); cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng (CT.33);
Quốc lộ 1, Quốc lộ 13, Quốc lộ 22, Quốc lộ 50, Quốc lộ 50B.
- Phát triển đường vành đai đô thị (cao tốc đô thị)
thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm 02 tuyến: Vành đai 3 (CT.40), Vành
đai 4 (CT.41).
- Phát triển hệ thống giao thông kết nối liên tỉnh:
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Đồng Nai: Quốc
lộ 1, đường Hoàng Quốc Việt, đường từ Nút giao Thủ Đức đi Vành đai 3 nối với
cầu Đồng Nai 2, cầu Cát Lái kết nối với huyện Nhơn Trạch, Vành đai 3, cao tốc
Bến Lức - Long Thành, trục kết nối mới phía Nam từ Gò Công qua cảng trung
chuyển quốc tế Cần Giờ, cảng Phước An, kết nối vào cao tốc Bến Lức - Long
Thành,…;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Bình Dương:
Quốc lộ 13, Vành đai 3, Vành đai 4, đường Huỳnh Thị Bằng, đường Bùi Công Trừng,
đường kết nối tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành - Hoa Lư, đường
ven sông Sài Gòn,...;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Long An: cao
tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng, Quốc
lộ 1, Quốc lộ 50, Quốc lộ 50B, Vành đai 3, Vành đai 4, đường Võ Văn Kiệt nối
dài, đường mở mới Tây Bắc, đường Mai Bá Hương, đường Lê Đình Chi, Tỉnh lộ 7,
đường Nguyễn Văn Bứa,...;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Tây Ninh: cao
tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Quốc lộ 22, Tỉnh lộ 6,...;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Tiền Giang:
trục kết nối mới (ven biển) phía Nam từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng Nai; Quốc lộ 50, Quốc lộ 50B, cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng,....
- Xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ địa
phương gồm: các tuyến đường tỉnh, đường ven biển, đường đô thị (đồng mức, khác
mức và ngầm), đường ven sông, đường vành đai, đường giao thông nông thôn; đảm
bảo kết nối thuận tiện, hạn chế ùn tắc giao thông. Xây dựng các nút giao thông
khác mức tại các giao lộ có mật độ giao thông cao; xây dựng mới hệ thống cầu
vượt, cầu qua sông tại các trục đường chính.
- Hình thành trục ven sông Sài Gòn từ Củ Chi đến
Cần Giờ để phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, tạo điểm nhấn về cảnh quan
sông nước, phát triển du lịch.
- Phát triển trục kết nối mới (ven biển) phía Nam
từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng Nai
(CT.01).
- Mở rộng quy hoạch hệ thống giao thông, không gian
ngầm để kết nối với các công trình thương mại, dịch vụ.
(Chi tiết tại Phụ
lục IV)
b) Đường sắt
- Đường sắt quốc gia: thực hiện theo Quy hoạch mạng
lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt:
+ Nâng cấp, cải tạo bảo đảm an toàn chạy tàu tuyến
đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh hiện có; nghiên cứu bổ sung tuyến tiềm
năng Thủ Thiêm - Tân Kiên, đoạn Bình Triệu - Hòa Hưng và đoạn Hòa Hưng - Tân
Kiên theo quy hoạch phát triển ngành;
+ Phát triển các tuyến đường sắt mới (khổ 1.435mm)
đi qua Thành phố Hồ Chí Minh gồm: tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc -
Nam; tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; tuyến Thành phố Hồ Chí
Minh - Lộc Ninh; tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh; tuyến đường sắt Thủ
Thiêm - Long Thành; đường sắt chuyên dụng kết nối cảng Hiệp Phước.
- Đường sắt đô thị:
+ Phát triển 12 tuyến đường sắt đô thị gắn với việc
hình thành phát triển các khu đô thị theo mô hình TOD có tính liên kết Vùng
Đông Nam Bộ, trong đó chú trọng phát triển các tuyến đường sắt đô thị hiện đại
kết nối các đô thị vệ tinh, khu công nghiệp... Nghiên cứu phát triển tuyến tiềm
năng kết nối với khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ;
+ Phát triển công nghiệp đường sắt đô thị, kết hợp
phát triển các cơ sở công nghiệp đường sắt, công nghiệp phụ trợ cho đường sắt
đô thị.
(Chi tiết tại Phụ
lục V)
c) Về đường thủy nội địa
- Đầu tư phát triển mạng lưới giao thông thủy, kết
cấu hạ tầng đường thủy, các cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, vùng nước neo
đậu trên các tuyến đường thủy nội địa và vùng nước cảng biển thuộc địa giới
hành chính Thành phố để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn. Khai thác, phát huy tiềm năng của các bến thủy nội địa gắn với các đô thị
ven sông để phát triển du lịch.
- Phát triển các tuyến vận tải thủy liên tỉnh kết
nối với Thành phố Hồ Chí Minh và các cụm cảng hàng hóa, cảng hành khách.
- Nâng cấp, cải tạo, nạo vét các tuyến đường thủy
nội địa đạt cấp quy hoạch, nâng cấp các công trình vượt sông đạt tĩnh không,
khẩu độ theo quy hoạch.
- Phát triển 03 hành lang vận tải thủy liên Vùng:
Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau; Thành phố Hồ Chí Minh - An Giang -
Kiên Giang; Bà Rịa - Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh.
- Xây dựng các cảng thủy nội địa hàng hóa, hành
khách trọng điểm trên sông Sài Gòn, Đồng Nai, Chợ Đệm - Bến Lức, kênh Tẻ - kênh
Đôi và một số tuyến khác.
- Phát triển, đa dạng hóa các loại hình vận tải
buýt đường thủy, tàu cao tốc, thuyền du ngoạn, tàu nhà hàng, ... phục vụ vận
tải hành khách đô thị và du lịch.
(Chi tiết tại Phụ
lục VI, VII)
d) Cảng biển: thực hiện theo Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phát triển cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh thành
cảng biển loại đặc biệt. Đầu tư xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ có
thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 250.000 DWT (24.000 TEU). Nghiên cứu, xây dựng
các cảng hành khách quốc tế tại cảng Nhà Rồng - Khánh Hội, Mũi Đèn Đỏ, Cần Giờ
và những vị trí khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
- Tiếp tục đầu tư phát triển cảng biển ở các khu
bến: khu bến Cát Lái - Phú Hữu (trên sông Đồng Nai); khu bến Hiệp Phước (trên
sông Soài Rạp); khu bến Nhà Bè; khu bến Long Bình; khu bến tại huyện Cần Giờ;
các bến phao, khu neo đậu chuyển tải và các khu neo đậu tránh, trú bão. Đối với
khu bến trên sông Sài Gòn, thực hiện di dời, chuyển đổi công năng phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất và phát triển không gian đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh.
(Chi tiết tại Phụ
lục VIII)
đ) Cảng hàng không, sân bay
- Phát triển cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
đạt cấp 4E, công suất thiết kế đạt 50 triệu hành khách/năm; hướng tới là một
trong hai trung tâm vận tải hàng không đầu mối trung chuyển quốc tế lớn nhất cả
nước.
- Nghiên cứu xây dựng sân bay, bãi đáp trực thăng
để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cứu hộ cứu
nạn và phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ.
e) Giao thông tĩnh
- Mạng lưới giao thông tĩnh: ưu tiên đầu tư xây
dựng các bến xe, bãi đỗ xe, bến xe hàng,... Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng
các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe phù hợp điều kiện từng khu vực, gắn với hệ thống công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng.
- Tổ chức mạng lưới trạm sạc điện tại các bến xe,
bãi đỗ xe; khu thương mại - dịch vụ - giải trí - công trình công cộng; khu
chung cư; khu vực các cơ sở lưu trú; các trạm dừng chân; các trạm xăng dầu;
công viên, khu đầu mối hạ tầng năng lượng,... đáp ứng nhu cầu năng lượng theo
Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
g) Cảng cạn
Phát triển 07 cảng cạn gồm: Long Bình, Ngã ba Đèn
Đỏ, Khu công nghệ cao, Linh Trung, Củ Chi, Tân Kiên, Hóc Môn theo Quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, năng
lượng
a) Nhu cầu điện
- Dự báo phụ tải: điện thương phẩm cơ sở/cao đến
năm 2030: khoảng 39,85/41,28 tỷ kWh và Pmax cơ sở/cao khoảng 7.400/7.600MW.
- Các vùng phụ tải gồm: vùng phụ tải 1 (thành phố
Thủ Đức); vùng phụ tải 2 (các Quận 12, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, các huyện
Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh); vùng phụ tải 3 (Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11,
Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp); vùng phụ tải 4 (Quận 7, các huyện Nhà Bè, Cần
Giờ).
b) Nguồn điện
Thực hiện theo Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050:
xây dựng nhà máy nhiệt điện LNG Hiệp Phước giai đoạn 1 công suất 1.200MW, giai
đoạn 2 dự phòng theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, 03 nhà máy sản
xuất điện từ rác với tổng công suất khoảng 123MW; điện mặt trời mái nhà (tự sản
tự tiêu) với công suất khoảng 73MW.
Nguồn khác: khuyến khích đầu tư phát triển các
nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng sinh khối và năng lượng
sản xuất từ chất thải rắn. Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bổ
sung các dự án Nhà máy điện gió ngoài khơi khu vực biển Cần Giờ, các nhà máy
đốt chất thải rắn phát điện vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo quy
định.
c) Lưới điện
- Lưới điện truyền tải 500kV: đầu tư xây dựng mới
và nâng công suất các trạm biến áp và đường dây theo Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Lưới điện truyền tải 220kV: đầu tư xây dựng mới
và cải tạo nâng công suất các trạm biến áp và đường dây theo Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Lưới điện phân phối 110kV: cải tạo nâng khả năng tải
các tuyến 110kV hiện hữu đảm bảo cấp điện tin cậy; xây dựng mới các tuyến 110kV
đấu nối cấp điện cho các trạm 110kV xây mới, đảm bảo tiêu chí N-1; đầu tư xây
dựng mới và cải tạo nâng công suất các trạm biến áp.
Lưới điện trung thế 22kV: cải tạo và xây dựng mới
các nhánh chính, nhánh rẽ trung thế sau các trạm biến áp 110kV và trạm ngắt
22kV đảm bảo cấp điện cho phụ tải các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu
dân cư, đô thị, các cơ sở kinh tế - xã hội khác trên địa bàn Thành phố.
Nghiên cứu xây dựng đường dây truyền tải điện sạch
từ Ninh Thuận - Bình Thuận và từ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long về Thành phố Hồ
Chí Minh.
Đối với các dự án nguồn điện, trạm điện, lưới điện
chưa có trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn tới năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh phối hợp Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan rà soát, báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế
hoạch thực hiện Quy hoạch trước khi thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai
thực hiện dự án theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ
lục X, XI, XII)
d) Phương án phát triển hạ tầng năng lượng, dự trữ
xăng dầu, khí đốt
- Triển khai các dự án kho dự trữ xăng dầu, khí đốt
cấp quốc gia; đường ống xăng dầu, khí đốt; các dự án xử lý, hóa lỏng khí theo
Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia và Quy hoạch tổng
thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đầu tư xây dựng các kho xăng dầu cấp Thành phố
nhằm bảo đảm dự trữ xăng dầu, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống trên
địa bàn.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIII)
3. Phương án phát triển mạng lưới thông tin và
truyền thông
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông hiện
đại, đồng bộ, rộng khắp theo hướng chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng. Đón đầu các
xu hướng công nghệ mới, tiên tiến trên thế giới đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Bảo đảm an toàn an ninh mạng lưới thông tin và truyền thông.
- Phát triển hạ tầng, dịch vụ bưu chính theo hướng
chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số, đặc biệt là thương mại
điện tử; xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm bưu chính quốc
gia, tích hợp các giải pháp công nghệ hiện đại.
- Phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng trở
thành hạ tầng số, hiện đại, tốc độ và chất lượng cao phục vụ phát triển đô thị
thông minh. Từng bước ngầm hóa hạ tầng viễn thông, tăng cường sử dụng hạ tầng
dùng chung, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị. Xây dựng hệ thống hạ tầng mạng di
động tốc độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số; từng bước làm
chủ công nghệ nền tảng như: dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI),
Internet vạn vật (IoT),... Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông thụ
động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng thông rộng ngày càng lớn.
- Tập trung phát triển nền tảng số, dữ liệu số đảm
bảo kết nối đồng bộ, liên thông dữ liệu và phát triển trung tâm dữ liệu. Tiếp
tục hoàn thiện hạ tầng đô thị thông minh; xây dựng chính quyền số, phát triển
xã hội số bao trùm, toàn diện, phát triển kinh tế số trở thành động lực tăng
trưởng của Thành phố.
- Xây dựng mới từ 2 đến 3 khu công nghệ thông tin
tập trung đến năm 2030 nhằm khuyến khích các mô hình sản xuất sản phẩm công
nghệ số giá trị gia tăng cao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển xanh bền
vững.
- Tiếp tục duy trì, bảo đảm an toàn thông tin theo
mô hình 04 lớp, điều hành an toàn thông tin mạng kết nối hệ thống hỗ trợ giám
sát, điều hành an toàn thông tin phục vụ chính quyền số.
- Tổ chức, sắp xếp hợp lý, tinh gọn mạng lưới các
cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử và xuất bản, in,
phát hành; chú trọng hiệu quả hoạt động, đổi mới mô hình quản lý, cách thức tổ
chức, vận hành; đa dạng hóa phương thức cung cấp nội dung và hoạt động sản xuất
kinh doanh; thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ mới.
4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
- Phát triển hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên
tai theo hướng hiện đại, linh hoạt, bảo đảm cấp nước, tiêu thoát nước cho dân
sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi theo
hướng đa mục tiêu, cấp nước cho các mục đích dân sinh, sản xuất và các mục tiêu
khác: du lịch, điện mặt trời, thủy sản, giao thông thủy, ... Tối ưu hiệu quả sử
dụng công trình tại các vùng bán ngập nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố trên cơ sở đáp ứng yêu cầu về môi trường, phù hợp với các quy
định về khai thác và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
- Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi, phòng, chống
thiên tai theo 03 vùng, gồm: vùng 1 (Củ Chi): nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống
kênh Đông Củ Chi và các hệ thống thủy lợi ven sông Sài Gòn; vùng 2 (Hóc Môn,
Quận 12, Bình Tân, Bình Chánh, Nhà Bè): nâng cấp hệ thống cấp nước Hóc Môn -
Bắc Bình Chánh; hệ thống kênh để cải thiện tiêu thoát nước, phòng, chống ngập
và triều cường; vùng 3 (Cần Giờ): đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống kênh,
cống, đê và bờ bao kết hợp đường giao thông để cấp tiêu thoát nước; phòng,
chống sạt lở, ngập do triều cường.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIV)
- Phát triển đồng bộ mạng lưới thoát nước và quản
lý rủi ro ngập tích hợp trên cơ sở các giải pháp:
+ Xây dựng và thực hiện mô hình quản lý rủi ro ngập
(IFRM), chuyển từ “chống ngập” sang “quản lý rủi ro ngập”; giảm thiểu rủi ro
ngập hiện tại mà không làm gia tăng rủi ro ngập mới; xây dựng đô thị thích ứng
với nước để tăng khả năng chống chịu với ngập và biến đổi khí hậu theo mô hình
“Thành phố bọt biển”, có tính đến các tình huống thời tiết cực đoan;
+ Kết hợp hài hòa các hình thức công trình và phi
công trình nhằm gia tăng khả năng thấm trữ nước; áp dụng đồng bộ các biện pháp
kỹ thuật phù hợp với từng điều kiện của từng khu vực như xác định các lưu vực
thoát nước; xác định cao độ nền xây dựng và bảo đảm mật độ xây dựng hợp lý;
+ Xây dựng các hồ điều hòa có quy mô phù hợp; khơi
thông dòng chảy; dành đủ không gian trữ nước và thẩm thấu,..; xây dựng mạng
lưới thoát nước mặt riêng biệt với mạng lưới thoát nước thải; nghiên cứu xây
dựng các tuyến thoát nước ngầm chiến lược gắn với các hành lang hạ tầng kĩ
thuật ngầm chủ đạo, đa chức năng của Thành phố;
+ Xây dựng và ban hành các quy định xây dựng hạ
tầng xanh trong các khu vực phát triển đô thị phù hợp với điều kiện cụ thể của
Thành phố.
5. Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
- Đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cấp nước sinh hoạt,
dịch vụ, sản xuất công nghiệp và các nhu cầu khác theo tiêu chuẩn, dự kiến tổng
nhu cầu khoảng 3,6 triệu m3/ngày.
- 04 tiểu vùng cấp nước gồm: tiểu vùng nhà máy nước
Thủ Đức; tiểu vùng nhà máy nước Tân Hiệp; tiểu vùng nhà máy nước Kênh Đông;
tiểu vùng huyện Cần Giờ.
- Nguồn cấp nước: từ hồ Dầu Tiếng, Trị An sẽ được
cung cấp trực tiếp cho các nhà máy nước thông qua việc xây dựng thêm các hồ
trữ; đồng thời dịch chuyển điểm lấy nước lên phía thượng nguồn; giảm dần và
dừng việc khai thác nguồn nước dưới đất; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
tỉnh, thành phố để bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt.
- Phát triển mạng lưới cấp nước đảm bảo đáp ứng các
nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh; tái cấu trúc mạng lưới theo
vùng cấp nước và vùng áp lực để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mạng lưới và
chất lượng dịch vụ; phát triển hoàn chỉnh hệ thống đường ống chuyển tải và phân
phối phù hợp với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Có 08 nhà máy nước chính gồm 04 nhà máy nước hiện
có và 04 nhà máy nước mới.
(Chi tiết tại Phụ
lục XV)
6. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
a) Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn
- Các loại chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y
tế thông thường của các quận, huyện, thành phố Thủ Đức sẽ được thu gom và đưa
về các khu xử lý chất thải rắn tập trung. Chất thải nguy hại được thu gom xử lý
tại các cơ sở có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định.
- Các khu xử lý chất thải rắn:
+ Phát triển mới các khu xử lý chất thải rắn theo
hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; đổi mới công nghệ xử lý đối với
các khu xử lý chất thải rắn hiện hữu nhằm đáp ứng các quy định yêu cầu về bảo
vệ môi trường;
+ Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, huyện
Củ Chi (khu xử lý chất thải cấp vùng), diện tích khoảng 822ha và khu Liên hợp
xử lý chất thải rắn và nghĩa trang Đa Phước, huyện Bình Chánh (khu xử lý chất
thải cấp vùng), diện tích khoảng 614ha: xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, xây dựng, bùn thải và
các loại chất thải rắn khác với các công nghệ tiên tiến tùy theo thành phần
chất thải như công nghệ tái chế, đốt thu hồi năng lượng, chế biến phân hữu cơ,
ủ kỵ khí sinh học và chôn lấp hợp vệ sinh hoặc chôn lấp an toàn... ;
+ Đối với Khu công nghệ môi trường xanh tại huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An: Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với tỉnh Long An để
triển khai thực hiện công tác xử lý chất thải rắn và di dời các cơ sở công
nghiệp, tái chế của Thành phố vào Khu xử lý chất thải này;
+ Bố trí 02 vị trí xử lý chất thải rắn sinh hoạt
cho huyện Cần Giờ tại xã Thạnh An và xã An Thới Đông;
+ Bố trí 02 điểm xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho
thành phố Thủ Đức tại phường Long Bình và phường Linh Xuân;
+ Bố trí các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn theo 2 cấp: cấp khu vực (liên quận, huyện) và cấp quận, huyện.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVI)
b) Phương án phát triển hệ thống xử lý nước thải
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống thu
gom và xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế theo hướng áp dụng công
nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và quy định của pháp luật hiện hành
về bảo vệ môi trường.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVII)
7. Phương án xác định khu quân sự, an ninh, phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
- Các khu quân sự, an ninh đảm bảo tuân thủ chỉ
tiêu sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ phân bổ.
- Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng
trên địa bàn được thực hiện theo bản đồ xác định các khu quân sự và địa hình ưu
tiên cho nhiệm vụ quốc phòng được Bộ Quốc phòng phê duyệt. Việc điều chỉnh diện
tích đất quốc phòng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố phải
được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Khu vực phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn
(PCCC&CNCH): bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy chữa cháy tại trung
tâm các huyện, thành phố, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và địa bàn trọng
điểm có nguy cơ về cháy nổ, đảm bảo thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông
tin liên lạc và đáp ứng các quy định hiện hành.
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển nhà ở
Phát triển các loại hình nhà ở đa dạng, tỷ lệ các
phân khúc phù hợp với nhu cầu của các nhóm dân cư có thu nhập khác nhau. Bố trí
quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội theo quy định. Khuyến khích thu hút đầu tư của
các thành phần kinh tế thực hiện các dự án nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.
Quy hoạch, đầu tư xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng
đồng bộ tại các khu dân cư hiện hữu. Phát triển các khu đô thị tập trung gắn
với: mô hình TOD, các trung tâm sản xuất công nghiệp, các khu công nghệ cao.
Khuyến khích, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia các dự án di
dời, tái định cư nhà ở ven kênh rạch, các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư
cũ.
2. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng y tế, chăm
sóc sức khỏe
- Đầu tư, cải tạo xây dựng đồng bộ, hiện đại mạng
lưới các công trình y tế và chăm sóc sức khỏe, bao gồm mạng lưới khám, chữa
bệnh; y tế công cộng; y tế dự phòng; trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm
kiểm định, giám định y khoa; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Phát triển mạng
lưới dịch vụ y tế gắn liền với các cụm dân cư với chất lượng ngày càng cao.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó bệnh viện Chợ Rẫy đạt chứng
nhận chất lượng cấp quốc tế; xây dựng mới Bệnh viện Nội tiết Trung ương là bệnh
viện cấp quốc gia; nghiên cứu thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực
phía Nam và xây dựng trung tâm y tế chuyên sâu tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh thu hút nguồn lực xã hội hóa đầu tư các
trung tâm chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, các bệnh viện đa khoa, tổ hợp
công trình y tế chất lượng cao, trung tâm y tế chuyên sâu có tầm cỡ khu vực và
quốc tế.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVIII)
3. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và
đào tạo
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của từng
quận, huyện và thành phố Thủ Đức, đặc biệt ở khu vực tập trung các khu công
nghiệp, khu đô thị có sự gia tăng nhanh về dân số; hình thành trường phổ thông
nhiều cấp học; khuyến khích thành lập các cơ sở ngoài công lập có cơ sở vật
chất hiện đại; bảo đảm đủ trường, lớp và trang thiết bị dạy học, phòng học.
- Phát triển đồng bộ mạng lưới giáo dục thường
xuyên trên toàn bộ địa bàn của Thành phố; hình thành các cơ sở phân hiệu và
liên kết với các cơ sở đào tạo nhân lực chất lượng cao. Nhân rộng mô hình hoạt
động của các trung tâm Học tập cộng đồng và các trung tâm khác làm nhiệm vụ
giáo dục thường xuyên.
- Phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục chuyên
biệt đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập,
bảo đảm quyền và đáp ứng nhu cầu được học tập của người khuyết tật. Tăng cường
xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống cơ sở ngoài công lập đáp
ứng nhu cầu đa dạng về giáo dục đặc biệt. Xây dựng 01 trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập/giáo dục chuyên biệt thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ chuyên
môn cho Vùng Đông Nam Bộ.
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đa dạng, linh hoạt về loại hình, có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu về nhân lực
có kỹ năng cho phát triển các ngành kinh tế của Thành phố và Vùng Đông Nam Bộ.
Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh
hoạt; bảo đảm hợp lý về quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng.
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học có cơ
cấu hợp lý, chất lượng đào tạo cao, hiệu quả, hiện đại, phù hợp với xu thế của
thế giới, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao gắn với
nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Quy hoạch xây dựng thêm cơ sở đào tạo
của các trường đại học trọng điểm, các trường có quy mô tuyển sinh cao tại các
địa bàn có điều kiện về quỹ đất. Phát triển đồng bộ hệ thống đào tạo sư phạm
gắn với nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới giáo dục mầm non và phổ
thông. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đại học tư thục. Hình thành
một số cụm đại học dọc hai bên đường Vành đai 3, Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí
Minh để mở rộng và liên kết không gian phát triển. Xây dựng các khu đô thị tri
thức sáng tạo theo hướng tích hợp đa chức năng, ưu tiên phát triển đô thị đại
học gắn với Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu đổi mới sáng tạo: phát triển các trung tâm
nghiên cứu ứng dụng, đổi mới sáng tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế; phát triển các
viện nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức khoa học và công nghệ khác trở
thành các chủ thể nghiên cứu mạnh; quy hoạch các khu đô thị phục vụ các khu đổi
mới sáng tạo; mở rộng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và các công viên phần mềm
tại khu vực Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức và Quận
7,...
(Chi tiết tại Phụ
lục XIX và XX)
4. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa,
thể thao, du lịch
- Đầu tư nâng cấp và xây dựng đồng bộ, hiện đại
mạng lưới các công trình và các thiết chế văn hóa bao gồm các cơ sở nghệ thuật
biểu diễn; thư viện (trong đó có thư viện khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh); các cơ sở điện ảnh; các cơ sở vật chất phát triển công nghiệp văn hóa;
các di sản lịch sử - văn hóa vật thể và phi vật thể... để Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành trung tâm lớn về văn hóa, có sức lan tỏa, đóng góp vào sự nghiệp phát
triển bền vững của cả nước
- Phát triển mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao đồng
bộ, hiện đại; xây dựng một số công trình đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu
cầu huấn luyện, luyện tập, tổ chức các sự kiện thể dục thể thao mang tầm khu
vực và châu lục. Xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao Quốc gia Rạch Chiếc.
- Thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, khu
vui chơi, nghỉ dưỡng cao cấp. Hình thành trung tâm hội nghị, triển lãm, thể
thao, giải trí hiện đại tại các khu vực phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả,
chất lượng hoạt động của các sân gôn, dịch vụ sân gôn hiện hữu. Nghiên cứu,
phát triển các sân gôn mới tại các khu vực có quỹ đất phù hợp trên địa bàn các
huyện, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, góp phần thúc đẩy phát triển du
lịch gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương, phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXII)
5. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại,
hội chợ và triển lãm
- Đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại, hội chợ và triển lãm để Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
một trung tâm dịch vụ lớn của cả nước và khu vực với các ngành dịch vụ cao cấp,
hình thành trung tâm triển lãm quốc tế. Hoàn thiện, cải tạo hệ thống hạ tầng
thương mại truyền thống với định hướng xây mới các chợ và cải tạo nâng cấp các
chợ hiện hữu; nâng cấp các chợ đầu mối bán buôn Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn
thành các trung tâm bán buôn, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp và địa điểm
tham quan, mua sắm, du lịch của khu vực; xây dựng mới chợ đầu mối bán buôn nông
sản tại Hóc Môn.
- Phát triển mạng lưới hạ tầng thương mại hiện đại,
bao gồm các đại siêu thị, siêu thị và trung tâm thương mại; phát triển một
trung tâm thương mại quốc tế lớn, tầm cỡ khu vực và quốc tế tại khu vực Thủ
Thiêm. Phát triển mạng lưới hạ tầng thương mại điện tử đồng bộ, hiệu quả, cạnh
tranh lành mạnh. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xuất nhập khẩu, dịch vụ logistics
kết hợp với các cảng biển và sân bay quốc tế. Xây dựng trung tâm hội chợ triển
lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết hợp với các trung tâm triển lãm tại
Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu để tạo thành một tổ hợp triển lãm cấp
quốc gia, quốc tế.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXIII)
6. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng khoa học và
công nghệ
- Đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khoa
học và công nghệ theo hướng tiên tiến, đồng bộ hiện đại để xây dựng Thành phố
Hồ Chí Minh thành trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước, hội nhập quốc tế
sâu rộng, có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á.
- Rà soát và sắp xếp lại mạng lưới kết cấu hạ tầng,
tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập của Trung ương và của Thành phố. Khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước để cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
viện, trung tâm nghiên cứu khoa học của Thành phố; các viện, trung tâm nghiên
cứu của Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức khoa học công
nghệ trực thuộc đơn vị thành viên Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXIV)
7. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng an sinh xã
hội
- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để bảo đảm
có đủ năng lực để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng và điều dưỡng
người có công bảo đảm chăm lo toàn diện đối với 100% người có công với cách
mạng theo quy định. Xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa 02 cơ sở xã hội nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng gồm Trung tâm chỉnh hình và phục
hồi chức năng Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Dưỡng lão Thị Nghè.
- Khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội phát
triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, bảo đảm đủ năng lực, quy mô đáp ứng nhu
cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công về trợ giúp xã hội tại các cơ sở của
nhóm đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.
- Phát triển Trung tâm phục hồi chức năng và trợ
giúp trẻ khuyết tật tại Thành phố trở thành cơ sở bảo trợ xã hội quốc gia.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXI)
IX. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Đảm bảo bố trí sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiết
kiệm trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, phù hợp
với chỉ tiêu phân bổ của Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần chỉ tiêu bổ sung trong kỳ quy hoạch theo
nhu cầu phát triển của Thành phố được thực hiện khi có quyết định điều chỉnh,
bổ sung của cấp có thẩm quyền.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXV)
X. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN,
VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
a) Phạm vi: vùng liên huyện bao gồm toàn bộ ranh
giới hành chính của 05 huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ.
b) Hướng phát triển trọng tâm của vùng liên huyện:
- Phát triển theo định hướng nhanh và bền vững; đô
thị hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ,
hiện đại, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ môi trường thiên
nhiên và bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử - văn hóa, cách mạng; phù hợp
với cấu trúc không gian đa trung tâm toàn Thành phố.
- Động lực phát triển kinh tế khu vực chủ yếu dựa
trên các ngành công nghiệp; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản sinh thái hữu cơ
và áp dụng công nghệ cao; các ngành thương mại - dịch vụ; kinh tế biển, công
nghiệp và nông nghiệp tiên tiến và công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao.
- Sắp xếp, tổ chức lại không gian hệ thống đô thị,
nông thôn trên cơ sở hình thành các đô thị vệ tinh phù hợp với điều kiện của
từng thời kỳ quy hoạch; gắn với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, tăng cường liên kết Vùng; đảm bảo đô thị
hóa có kiểm soát, phát triển bền vững, hiệu quả, hài hoà và cân bằng về phát
triển kinh tế - xã hội, quản lý, sử dụng đất và bảo vệ môi trường.
2. Phương án quy hoạch xây dựng 05 vùng huyện
- Huyện Củ Chi: khu vực đô thị hóa ở phía Bắc của
Thành phố Hồ Chí Minh với định hướng là trung tâm công nghiệp, khu công nghệ
cao, phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với nông nghiệp sinh
thái, hữu cơ; khu đô thị sinh thái, thương mại và dịch vụ, du lịch, vui chơi
giải trí, đào tạo, chăm sóc sức khỏe; bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử -
văn hóa - cách mạng, khu viện trường,...
- Huyện Hóc Môn: khu vực đô thị hóa phía Bắc của khu
vực đô thị trung tâm với định hướng phát triển khu đô thị đại học quốc tế,
thương mại dịch vụ, đào tạo chuyên nghiệp, công nghiệp công nghệ cao, logistic,
nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và ứng dụng công nghệ cao,...
- Huyện Bình Chánh: khu vực đô thị hóa phía Tây của
khu vực đô thị trung tâm với định hướng là trung tâm công nghiệp, trung tâm y
tế và chăm sóc sức khỏe, trung tâm y sinh hóa dược, giáo dục đào tạo, thương
mại và dịch vụ, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và ứng dụng công nghệ cao,...
- Huyện Nhà Bè: khu vực đô thị hóa phía Nam của khu
vực đô thị trung tâm với định hướng phát triển cảng biển và đô thị cảng,
logistics, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm hội chợ - triển lãm,
văn hóa - giải trí, thương mại - dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao, khu đại
học tập trung, khu y tế kỹ thuật cao, du lịch sinh thái,...
- Huyện Cần Giờ: khu vực đô thị hóa phía Nam của
Thành phố Hồ Chí Minh với các định hướng phát triển quan trọng: (i) xây dựng
Cần Giờ trở thành trung tâm phát triển kinh tế biển trên cơ sở xây dựng cảng
trung chuyển quốc tế Cần Giờ phục vụ cho khu vực Đông Nam Á, Vùng Đông Nam Bộ,
vùng Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước; khai thác, phát triển năng lượng tái
tạo, năng lượng mới ngoài khơi; (ii) bảo vệ, phát triển khu dự trữ sinh quyển
thế giới - rừng ngập mặn Cần Giờ; (iii) xây dựng Cần Giờ trở thành khu vực
trọng điểm du lịch sinh thái của Vùng Đông Nam Bộ và vùng Thành phố Hồ Chí
Minh; (iv) xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đủ điều kiện trở thành
đô thị sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu điển hình của Vùng
Đông Nam Bộ, vùng Thành phố Hồ Chí Minh.
XI. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH
HỌC; KHAI THÁC SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng môi trường
Phân thành các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn
chế phát thải và vùng khác; dựa trên các tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi
trường và tính dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường với mục
tiêu kiểm soát hoạt động xả nước thải, khí thải ra môi trường, bảo đảm không
gây tác động xấu đến sự sống và phát triển của con người, sinh vật.
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: các khu dân cư tập trung
ở 16 quận nội thành, nội thành thành phố Thủ Đức, nội thị các đô thị vệ tinh
(Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Cần Giờ và Nhà Bè); nguồn nước của hệ thống sông
Đồng Nai và sông Sài Gòn, nguồn nước Nhà máy nước Tân Hiệp, Nhà máy nước Kênh
Đông; vùng lõi khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ; các khu vực bảo vệ
I của 188 di tích lịch sử văn hóa; các khu vực cần bảo vệ: Địa đạo Bến Dược,
Địa đạo Bến Đình và các khu vực khác theo quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Vùng hạn chế phát thải: vùng đệm khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt (sông Đồng Nai và
Sài Gòn) được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định; toàn bộ
diện tích các khu vui chơi giải trí dưới nước theo Quyết định của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh; các khu vực bảo vệ II của 188 di tích lịch sử văn
hóa; các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường, dễ bị tổn thương trước tác
động của ô nhiễm môi trường cần được bảo vệ;
- Vùng khác: các khu phát triển công nghiệp gồm các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; cụm cảng; các khu vực phát triển thương mại -
dịch vụ và các vùng còn lại.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXVI)
b) Về bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn các khu vực có đa dạng sinh học cao, khu dự
trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan
trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và hành lang đa dạng sinh học hình thành
tương lai, trong đó khoanh vùng bảo tồn đa dạng sinh học dọc các dãy rừng ngập
mặn, sông chính.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXVII)
c) Về định hướng bảo vệ môi trường tại các khu xử
lý chất thải, nghĩa trang
- Thực hiện các giải pháp giảm thiểu chất thải rắn
phát sinh tại nguồn, tăng cường tái sử dụng, tái chế; tổ chức phân loại tại
nguồn và áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, hạn chế chôn lấp để tiết kiệm
tài nguyên đất, thu hồi được năng lượng, sinh khối từ chất thải rắn, giảm phát
thải khí nhà kính trong quá trình xử lý.
- Nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn;
cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, phát triển bền
vững đô thị.
- Không bố trí nghĩa trang mới trong khu vực nội
thành, nội thị; sử dụng chỉ tiêu đất nghĩa trang, mai táng phù hợp với quy định
của pháp luật. Có kế hoạch đóng cửa, di dời các nghĩa trang hiện có không đạt
tiêu chuẩn môi trường hoặc không còn diện tích sử dụng và các nghĩa trang gây ô
nhiễm môi trường tự nhiên, không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi
trường sống của cộng đồng dân cư, để chuyển về các nghĩa trang được xây dựng
theo quy hoạch. Quy hoạch, chỉnh trang và xây dựng nghĩa trang theo hướng công
viên nghĩa trang, đồng thời đầu tư xây dựng các nhà tang lễ và các công trình
phụ trợ để đảm bảo văn minh và vệ sinh môi trường.
- Nghĩa trang cấp thành phố: mở rộng nghĩa trang
chính sách Thành phố (huyện Củ Chi); nghĩa trang Nhơn Đức (huyện Nhà Bè), nghĩa
trang Bình Khánh (huyện Cần Giờ), nghĩa trang An Phú (huyện Củ Chi), nghĩa
trang Long Hòa (huyện Cần Giờ), nghĩa trang Đông Thạnh (huyện Hóc Môn). Tiếp
tục sử dụng các nghĩa trang hiện có như: nghĩa trang Đa Phước, công viên nghĩa
trang Phúc An Viên, nghĩa trang thành phố Thủ Đức, nghĩa trang liệt sỹ huyện Củ
Chi.
- Quy hoạch, xây dựng, vận hành một số trung tâm
hỏa táng tại các nghĩa trang trên địa bàn Thành phố, trong đó có Trung tâm hỏa
táng Đa Phước tại nghĩa trang Đa Phước (huyện Bình Chánh); Công viên hỏa táng
Tháp Long Thọ tại nghĩa trang chính sách Thành phố (huyện Củ Chi). Hoàn thành
di dời các lò hỏa táng tại trung tâm hỏa táng Bình Hưng Hòa để đảm bảo quy
hoạch và không gây ô nhiễm môi trường.
- Nhà tang lễ: các đô thị loại V trở lên phải bố
trí ít nhất 01 nhà tang lễ. Nhà tang lễ có thể kết hợp trong nghĩa trang, các
bệnh viện, cơ sở tôn giáo, đảm bảo các yêu cầu về quy mô, khoảng cách an toàn
và vệ sinh môi trường theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXVIII)
d) Về quan trắc chất lượng môi trường
Phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, mạng lưới quan
trắc cho từng loại môi trường; xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động và liên
tục, quan trắc môi trường nước và trạm quan trắc môi trường không khí.
đ) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất gắn với kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Quản lý, bảo vệ diện tích đất rừng hiện có, đồng
thời mở rộng diện tích và làm giàu chất lượng rừng; phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, rừng sản xuất phù hợp với điều kiện của từng khu vực.
- Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn Thành phố
đến năm 2030 khoảng 35.088ha, trong đó: (i) diện tích rừng đặc dụng khoảng
209ha chủ yếu tại 02 khu vực sinh thái là vườn sưu tập cây ngập phèn tại Trạm
thực nghiệm lâm nghiệp Tân Tạo, huyện Bình Chánh và Vườn thực vật Thành phố tại
huyện Củ Chi; (ii) diện tích rừng sản xuất khoảng 792ha, phân bổ chủ yếu tại
khu vực sinh thái nhiễm phèn huyện Bình Chánh; (iii) diện tích đất rừng phòng
hộ khoảng 34.087ha chủ yếu tại 02 khu vực sinh thái là rừng phòng hộ chắn gió
tại huyện Bình Chánh và rừng phòng hộ chắn sóng tại Cần Giờ.
- Đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động Trạm thực nghiệm
lâm nghiệp Tân Tạo thuộc Ban Quản lý rừng phòng hộ Bình Chánh - Củ Chi để đáp
ứng các nhu cầu thực nghiệm của ngành lâm nghiệp. Mở rộng Vườn thực vật Thành
phố tại huyện Củ Chi.
- Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết hiệu
quả với tuyến đường phục vụ công tác tuần tra, bảo vệ rừng, du lịch sinh thái.
Nâng cao năng lực, đầu tư đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật thông tin ngành lâm nghiệp, phục vụ quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng.
2. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
Quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản sẵn
có phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Đến năm 2030, ngoại trừ khu vực được khai thác tại
vùng biển Cần Giờ, các loại khoáng sản tại các khu vực khác được đưa vào dự
trữ. Sau năm 2030, có thể xem xét khai thác một số loại khoáng sản có giá trị
kinh tế cao.
a) Khu vực hoạt động khoáng sản
- Khu vực 13 mỏ khoáng sản (cát san lấp) trên vùng
biển Cần Giờ đã được cấp phép thăm dò;
- Khu vực vùng biển Cần Giờ (ngoài khu vực 13 mỏ
cát san lấp): khu vực chưa thực hiện khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng
khoáng sản tính từ đường ranh giới ngoài của vùng biển 6 hải lý (được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố) đến đất liền của huyện Cần Giờ.
b) Khu vực dự trữ khoáng sản
Các khu vực bảo vệ, thăm dò, dự trữ khoáng sản được
trình bày tại Phụ lục XXIX.
c) Khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản gồm: (i) di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng
bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; di sản thiên nhiên theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; (ii) khu vực đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ; khu bảo tồn địa chất, khu bảo tồn biển theo quy định của
pháp luật; (iii) khu vực đất quốc phòng, an ninh; (iv) đất tôn giáo, đất tín
ngưỡng; (v) phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; phạm vi hành
lang bảo vệ an toàn hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê
điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; công trình năng lượng,
dầu khí; công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
- Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu có
một trong số các yêu cầu sau đây: (i) yêu cầu về quốc phòng, an ninh; (ii) khu
vực bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong
quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; di sản, di tích thuộc danh mục kiểm
kê; (iii) phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; (iv) khu vực sông, đoạn
sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông; khu vực bờ biển bị
sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở bờ biển.
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân vùng tài nguyên nước
- Vùng phía Bắc: toàn bộ huyện Củ Chi có nguồn nước
tưới chủ yếu lấy từ hệ thống kênh Đông, vùng đê bao ven sông Sài Gòn lấy nước
trực tiếp từ sông Sài Gòn;
- Vùng trung tâm: Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11,
12, Phú Nhuận, Bình Tân, Tân Bình, huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà
Bè và thành phố Thủ Đức, chịu tác động của thủy triều, chủ yếu tưới, tiêu nhờ
năng lượng thủy triều, nguồn nước mưa.
- Vùng phía Nam: toàn bộ huyện Cần Giờ với rừng
ngập mặn nguyên sinh bị bao quanh bởi nguồn nước mặn nên chủ yếu sử dụng nước
mưa để phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng, sử dụng nước lợ và mặn nuôi
trồng thủy sản và sản xuất muối.
b) Phân bổ tài nguyên nước
- Phân bổ nguồn nước theo thứ tự ưu tiên: sinh
hoạt; công nghiệp; du lịch, dịch vụ; nông nghiệp; thủy sản.
- Trong điều kiện bình thường, nguồn nước đủ đáp
ứng phân bổ bảo đảm 100% nhu cầu sử dụng nước, trong đó ưu tiên cấp nước cho
sinh hoạt, các ngành sản xuất có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Trong trường
hợp hạn hán, thiếu nước, nguồn nước được phân bổ đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng
nước cho mục đích sinh hoạt; lượng nước còn lại sẽ được phân bổ cho các mục
đích sử dụng còn lại theo tỷ lệ phù hợp và phụ thuộc vào phân vùng cấp nước.
c) Hệ thống giám sát, bảo vệ tài nguyên nước và
khai thác, sử dụng nước; công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt
- Xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên nước đồng
bộ, tiên tiến, hiện đại, bảo đảm thống nhất trên phạm vi toàn Thành phố, đáp
ứng nhu cầu thu thập và cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản về môi
trường, tài nguyên nước, khí tượng - thủy văn, phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của Thành phố.
- Lập bản đồ phân vùng lún, vùng nguy cơ sụt lún và
cảnh báo sụt lún mặt đất cho các khu vực trọng điểm.
- Chủ động xây dựng phương án khai thác, sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước; vận hành các hệ thống công trình thủy lợi
hợp lý, tăng khả năng trữ nước trên hệ thống kênh nội đồng bảo đảm nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp và dân sinh, bảo vệ nguồn nước trong mùa mưa và triều
cường, ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước.
- Nâng cao năng lực điều tra, đánh giá tài nguyên
nước dưới đất, hạn chế mở rộng khai thác nước dưới đất; khoanh định, công bố
vùng cấm, vùng hạn chế và thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới
đất; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khoan, thăm dò, khai thác nước dưới đất
trên địa bàn Thành phố.
d) Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước
gây ra
Xây dựng kế hoạch quan trắc, dự báo, cảnh báo kịp
thời triều cường, nước biển dâng trong phạm vi của Thành phố; bảo đảm an toàn
công trình, phòng, chống sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn; củng cố hệ thống đê
sông, cống ngăn triều; rà soát những diện tích có khả năng thiếu nước, để
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai và
xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai
- Phân vùng rủi ro thiên tai đối với ngập lụt do
mưa lớn và triều cường: bao gồm một số quận nội thành, một số phường, xã của
thành phố Thủ Đức và các huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.
- Phân vùng rủi ro thiên tai đối với xâm nhập mặn:
bao gồm các Quận 7, Quận 8 và các huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè và huyện Cần
Giờ.
- Phân vùng rủi ro thiên tai đối với mức độ sạt lở:
bao gồm các khu vực dọc theo hệ thống sông, rạch trên địa bàn Thành phố.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Đầu tư xây dựng mới, duy tu, sửa chữa các công
trình phòng, chống thiên tai; ưu tiên cải tạo, nâng cấp hệ thống đê, kè, cống
đầu mối; tái bố trí dân cư tại các vùng có nguy cơ sạt lở. Nâng cao năng lực và
lập kế hoạch phát triển mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng,
thiết lập các trạm đo tự động trên các lưu vực sông.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo
dục về phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo sớm;
tổ chức thường xuyên diễn tập phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có
đê: (i) củng cố, nâng cấp, kiên cố hóa các tuyến đê bao trên các hệ thống thủy
lợi, các tuyến đê bao kết hợp kè, đường giao thông trên địa bàn Thành phố; (ii)
hoàn thiện xây dựng tuyến đường Vành đai 3 kết nối với các tuyến đê kè hiện hữu
để bảo vệ vùng phía Nam của Thành phố kết hợp hoàn thiện hệ thống công trình
cống kiểm soát triều; tiếp tục nghiên cứu xây dựng thêm các cống để khép tuyến
đê bao bờ hữu sông Sài Gòn, chủ động kiểm soát ngập cho lưu vực Rạch Tra - An
Hạ; (iii) tại các khu vực cao, cần nạo vét các kênh rạch nhằm tăng khả năng
thoát nước; tại các khu vực trũng thấp, cần xây dựng đê bao kết hợp với các
công trình kiểm soát ngập để trữ và tiêu thoát nước.
XII. DANH MỤC DỰ ÁN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Các dự án và thứ tự ưu tiên đầu tư trong từng
ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp với quan điểm, mục tiêu, các đột phá và phương
án phát triển của các ngành quan trọng, tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng cân đối
và huy động vốn đầu tư theo từng thời kỳ, trong đó ưu tiên các dự án liên vùng,
liên quận huyện, dự án then chốt, đột phá, lan tỏa; phát triển kinh tế - xã hội
để đầu tư và thu hút đầu tư từ bên ngoài các nguồn lực trong và ngoài nước; các
dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn Thành phố đã được xác định trong quy hoạch
tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ đã được phê duyệt.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXX)
XIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động, sử dụng nguồn lực, thu
hút đầu tư
- Quyết liệt tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp tục mở rộng phân cấp phân quyền
cho chính quyền Thành phố trong 05 lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn, tạo
thêm dư địa cho địa phương trong huy động nguồn lực phát triển và nâng cao hiệu
lực hiệu quả, nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo các bước đột phá các ngành kinh
tế chủ lực.
- Tăng cường các biện pháp đồng bộ nhằm đảm bảo thu
đúng, thu đủ ngân sách nhà nước, gắn với nuôi dưỡng nguồn thu. Tập trung đẩy
mạnh thực hiện các công trình, dự án; có kế hoạch chi tiết triển khai đồng bộ,
hiệu quả các công trình trọng điểm, mang tính động lực.
- Triển khai hiệu quả đề án huy động nguồn lực gắn
các cơ chế huy động nguồn vốn đầu tư thông qua các hình thức hợp tác công - tư,
đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phát huy vai trò động lực, dẫn dắt
của đầu tư công, tập trung vào các chương trình, dự án trọng điểm. Triển khai
đề án TOD và kế hoạch khai thác quỹ đất để tăng cường nguồn thu từ đất; phát
hành trái phiếu chính quyền đô thị; phát huy các nguồn tài trợ không hoàn lại.
- Nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách huy động vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng, chỉnh
trang và phát triển đô thị từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đầu tư tài
chính trong và ngoài nước; nghiên cứu tạo hành lang pháp lý cho một số công cụ
tài chính mới để đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư.
- Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành mạng lưới đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh; các cơ
chế, chính sách trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trọng tâm và khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xã hội. Các cơ chế,
chính sách hỗ trợ thúc đẩy thị trường tài chính và xây dựng trung tâm tài chính
quốc tế phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
- Tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào
các ngành, nghề ưu tiên thu hút đầu tư; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
tăng cường đối thoại để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm
khơi thông mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Triển khai thực hiện đề án thu hút nguồn nhân lực
đã được Thành phố phê duyệt để đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn.
Triển khai Chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao
động đạt chuẩn ASEAN vào năm 2030 và Chiến lược lao động và việc làm trên địa
bàn Thành phố tầm nhìn đến 2050.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn
với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động trong những lĩnh vực trọng yếu đạt trình
độ quốc tế, tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài cho Thành phố. Đẩy mạnh đào tạo nghề
gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục nghề
nghiệp. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực, quản
trị, vận hành thị trường lao động.
- Đẩy mạnh hoạt động dự báo nguồn nhân lực và thông
tin thị trường lao động, gắn kết hệ thống thông tin thị trường lao động Thành
phố Hồ Chí Minh với hệ thống thông tin thị trường lao động của quốc gia để cập
nhật kịp thời xu thế thị trường lao động cả nước. Xây dựng, nâng cao chất lượng
các dịch vụ hỗ trợ người lao động, đặc biệt là nhóm lao động yếu thế, nhằm giảm
tỷ lệ lao động phi chính thức.
- Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo
hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số. Nâng cao năng lực hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm cho người lao động và định hướng nghề nghiệp cho học sinh,
sinh viên.
3. Giải pháp về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng
tạo, chuyển đổi số
- Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện
đại đáp ứng yêu cầu thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo của Thành phố. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát
triển (R&D), trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa các
kết quả khoa học và công nghệ.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng số nhằm tạo ra
không gian phát triển mới, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã
hội số, công dân số. Phổ cập kỹ năng số để người dân được tiếp cận kiến thức,
trang bị khả năng tham gia tích cực và thụ hưởng bình đẳng các thành quả trong
quá trình chuyển đổi số, chung tay xây dựng một xã hội số bao trùm và toàn
diện. Thực hiện chuyển đổi số trên cơ sở triển khai đề án xây dựng Thành phố
thông minh, kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã
hội số trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai quy hoạch và xây dựng khu đô thị sáng
tạo tương tác cao phía Đông Thành phố, đồng thời có cơ chế thúc đẩy hình thành
các không gian hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
- Đẩy nhanh việc triển khai công viên khoa học công
nghệ Thành phố để nghiên cứu, thực nghiệm, chuyển giao và ứng dụng khoa học và
công nghệ; tăng cường liên kết và bổ sung cho các chức năng của khu công nghệ
cao hiện hữu.
- Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo của Thành phố theo hướng phát triển toàn diện, phát huy tối đa vai trò, chức
năng của các thành phố, để Thành phố trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia.
- Quản lý, duy trì, cập nhật khung chính quyền điện
tử, khung Thành phố thông minh phù hợp với khung Chính phủ điện tử Việt Nam và
yêu cầu phát triển Chính phủ số, thành phố thông minh.
4. Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi
trường; quyết liệt thực hiện nghiêm các quy định pháp luật và chính sách bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên, thích ứng biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực
và hiệu quả về tổ chức, quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
- Các giải pháp tổng thể về khoa học, công nghệ và
ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ thông tin. Thúc đẩy
các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải, chất thải rắn trong khu
vực đô thị, khu dân cư; tăng cường bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Tập trung thực hiện các giải pháp công trình để
phục vụ giải quyết ngập, hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án giải quyết
ngập do mưa, ngập do triều cường. Thiết lập các hệ thống quan trắc, cảnh báo;
thúc đẩy các giải pháp ứng phó với vấn đề sụt lún nền tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khuyến khích phát triển các mô hình, dự án kinh
tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích phát triển, sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo đem lại hiệu quả cao. Xây dựng lộ trình
chuyển đổi phương tiện giao thông sử dụng năng lượng hóa thạch sang các loại
năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của mọi tầng lớp dân cư, khách đến du lịch và công tác tại Thành
phố nhằm xây dựng môi trường sống an toàn, xanh, sạch, đẹp, văn minh.
5. Liên kết Vùng và hợp tác quốc tế
- Chủ động thúc đẩy liên kết Vùng thực chất, hiệu
quả. Phát huy vai trò nòng cốt, đầu tàu của Thành phố trong liên kết với Vùng
Đông Nam Bộ, Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
các khu vực, địa phương trong cả nước theo phương châm cùng có lợi, gắn với bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
- Tập trung triển khai liên kết Vùng và hợp tác
quốc tế đối với một số lĩnh vực được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
Thành phố. Triển khai sâu rộng, hiệu quả Chiến lược nâng tầm công tác đối ngoại
Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thúc đẩy hợp tác đi vào chiều
sâu với các địa phương thuộc các quốc gia là đối tác Chiến lược của Việt Nam;
đẩy mạnh đối ngoại đa phương thông qua việc tổ chức các sự kiện đối ngoại nổi
bật như Đối thoại Hữu nghị, Diễn đàn Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,...; triển
khai hiệu quả thỏa thuận đã ký với Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF).
- Chủ động nắm bắt cơ hội, thúc đẩy thực thi có
hiệu quả các cam kết quốc tế, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới; tranh thủ cơ hội về vốn, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Thành phố.
6. Giải pháp về quản lý và phát triển bền vững đô
thị, nông thôn
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô
thị Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình phát triển đô thị thành phố Thủ Đức;
Chương trình phát triển nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030. Triển
khai Quy hoạch Thành phố, quy hoạch chung đô thị và các quy hoạch kỹ thuật
chuyên ngành tạo ra các nguồn lực để phát triển bền vững đô thị, nông thôn;
nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát hiệu quả tình trạng ùn tắc giao thông,
quản lý tài nguyên nước và chống ngập, ô nhiễm môi trường, phòng, chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh chỉnh trang và phát triển đô thị, tiếp
tục triển khai thực hiện di dời nhà trên và ven kênh, rạch; cải tạo, sửa chữa
hoặc xây dựng mới thay thế chung cư cũ; nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư
hiện hữu; xây dựng, phát triển các khu đô thị mới đồng bộ, văn minh, hiện đại.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng hiện đại, thông minh. Điều tiết,
kiểm soát sự gia tăng dân số đô thị. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả sử dụng quỹ
đất phát triển đô thị gắn với việc xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện
đại. Phát triển đô thị theo mô hình TOD. Kiểm soát tốt việc chuyển dịch, tập
trung các chức năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ theo đường Vành đai 3, Vành
đai 4 Thành phố.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
đất đai, hồ sơ địa chính; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch
công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã
hội của Thành phố.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực
hiện Quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, tạo sự đồng
thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện. Nghiên cứu phương án triển lãm Quy
hoạch của Thành phố để cung cấp thông tin Quy hoạch kịp thời, tiếp nhận các góp
ý, giám sát thực hiện Quy hoạch, kết hợp là nơi tham quan, trải nghiệm và du
lịch.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch ở các cấp, các ngành; kịp
thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi
phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các quy hoạch.
- Xây dựng hệ thống thông tin quy hoạch chuẩn hóa,
tích hợp, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng dữ liệu của
Thành phố, phục vụ hiệu quả, toàn diện công tác quản lý quy hoạch, xây dựng
trên địa bàn Thành phố, cung cấp thông tin quy hoạch cho cơ quan chính quyền
các cấp, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư theo quy định của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch, cụ thể hóa
các nội dung Quy hoạch thành các kế hoạch 05 năm, hàng năm. Các cấp, các ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế
hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với Quy hoạch được duyệt. Đánh giá thực hiện
Quy hoạch định kỳ hàng năm, 05 năm hoặc đột xuất.
- Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường
giám sát thực hiện Quy hoạch, kịp thời phát hiện, phản ánh với cơ quan có thẩm
quyền các hành vi sai trái, ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch để xử lý
theo quy định.
XIV. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Danh mục sơ đồ, bản đồ quy hoạch Thành phố Hồ Chí
Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ
lục XXXI)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ lập quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có trách
nhiệm:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch Thành phố
Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
b) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực
hiện Quy hoạch gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch, rà soát điều chỉnh Quy hoạch theo
quy định của pháp luật.
c) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với
yêu cầu phát triển Thành phố và quy định của pháp luật để huy động các nguồn
lực thực hiện Quy hoạch.
d) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy
hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức rà soát Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm phù hợp với các quy hoạch, kế
hoạch có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện điều chỉnh Quy
hoạch Thành phố trong trường hợp có mâu thuẫn theo quy định tại điểm c, khoản 1
Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch Thành phố bảo đảm
thống nhất với nội dung của Quyết định này; chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ Quy
hoạch Thành phố sau khi đã rà soát, hoàn thiện; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ
quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về Quy hoạch theo
quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ.
g) Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm
2030, trường hợp phát sinh nhu cầu đầu tư sớm hơn nhằm phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội và có khả năng cân đối, huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có
thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư và triển khai các dự án, bao gồm cả các dự án chưa được xác định trong các
phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và trong danh mục dự án ưu tiên thực hiện ban
hành kèm theo Quyết định này phải bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển quy
định tại Điều 1 của Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch thực
hiện quy hoạch khác có liên quan (nếu có); đồng thời, người chấp thuận hoặc
quyết định chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về
quyết định của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ
thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, phạm vi ranh
giới, diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ đầu tư phù hợp với khả năng huy
động nguồn lực, tiến độ, tình hình thực tiễn phát triển của Thành phố và phải
bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định
pháp luật có liên quan.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về: (i) tính chính xác của các nội
dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ
liệu trong hồ sơ Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và
pháp luật có liên quan khác; (ii) các Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định
này bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch có liên quan; (iii)
nội dung tiếp thu, giải trình, bảo lưu đối với các ý kiến thẩm định, rà soát,
tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; (iv)
thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết tại Tờ trình số 7370/TTr-UBND ngày
20 tháng 11 năm 2024, Công văn số 8323/UBND-TH và Báo cáo số 414/BC-UBND ngày
21 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tiếp thu,
hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (v) đối với các dự án, công trình đang được
rà soát, xử lý theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và thi
hành các bản án (nếu có) chỉ được triển khai sau khi đã thực hiện đầy đủ các
nội dung theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có)
hoặc được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm đúng các quy định pháp luật.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình
thực hiện Quy hoạch; phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong
việc đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp, huy động và bố trí nguồn lực
thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng của Quy hoạch, bảo đảm thống nhất,
đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý/Thư ký của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b).NQ
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)