UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
170/2005/QĐ-UBND
|
Ngày
22 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG, HỖ TRỢ VÀ SỬ DỤNG VỐN XÂY DỰNG
NÂNG CẤP ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2005/NQ-HĐND 16 ngày 26/7/2005 của HĐND tỉnh về việc huy động, hỗ trợ và sử
dụng vốn xây dựng, nâng cấp đường giao thông;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại tờ trình số 289/TC-QLNS ngày 30/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định huy động,
hõ trợ và sử dụng vốn xây dựng nâng cấp đường giao thông nông thôn”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Các
quy định trước đây trái với quy định này được bãi bỏ.
Điều 3:
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở:
Giao thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch-Đầu tư; Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh; UBND
các huyện, thị xã vá các cơ quan, đơn v có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
T/M.UBND
TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
HUY ĐỘNG, HỖ TRỢ VÀ SỬ DỤNG VỐN XÂY DỰNG NÂNG CẤP ĐƯỜNG GIAO
THÔNG NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/2005/QĐ-UBND ngày 22/12/2005 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Xây dựng, nâng cấp, quản lý, sửa chữa đường giao
thông nông thôn là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cấp các ngành và của mỗi công
dân. Quy định này nhằm thống nhất cơ chế hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách tỉnh; cụ
thể hoá cơ chế, phương tức huy động sự đóng góp của nhân dân, cán bộ, công chức,
các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo thêm nguồn vón để đẩy nhanh việc
xây dựng, nâng cấp đường giao thông trong tỉnh, góp phần tứng bước đáp ứng yêu
câu của sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương và sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều 2:
Việc huy động phải đúng đối tượng, đam rbảo công bằng
xã hội. Nguồn vốn thu được phải quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, công
khai, minh bạch, chủ yếu là để xây dựng, nâng cấp đường giao thông tại cơ sở
(xã, phường, thị trấn, thôn, xóm).
Điều 3:
Đối tượng ngân sách tỉnh hố trợ là các dự án nâng cấp
xây dựng đường giao thông do xã, phường, thị trấn quản lý (bao gồm các tuyến đường
liên thôn, trục thôn và đường trục chính của xã).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THU VÀ
QUẢN LÝ NGUỒN THU
Điều 4:
Đối tượng huy động là nhân dân trong tỉnh; công chức
viên chức; cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn tỉnh;
chủ các phương tiện vận tải đường bộ và các đơn vị kinh tế trên địa bàn (kể cả
các đơn vị liên doanh với nước ngoài) và đóng góp tự nguyện khác.
Điều 5:
Đối tượng được miễn huy động.
Những đối tượng sau đây thuộc diện
được miễn huy động:
- Thương binh, bệnh binh hạng 1
và hạng 2;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng lực lượng vũ trang,
anh hùng lao động;
- Người có công với cách mạng được
hưởng ưu đãi đặc biệt;
- Người tàn tật (mù, qùe, liệt,
thần kinh) ;
- Thân nhân liệt sĩ đang được hưởng
chế độ trợ cấp;
- Người nghèo đói (được chính
quyền xã xét duyệt);
- Người già yếu, cô đơn không nơi
nương tựa, được chính quyền địa phương chấp nhận;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực
lư vũ trang, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, THCN hệ chính
quy, học sinh đang các trường dạy nghề (chưa có việc làm, thời gian học nghề từ
3 tháng trở lên).
Điều 6:
Mức huy động
Mức huy động 1 năm đối với từng
đối tượng cụ thể như sau:
1- Nhân khẩu trong nông nghiệp
và phi nông nghiệp:
- Thuộc diện nông nghiệp:
20.000đồng/1 người
- Thuộc diện phi nông nghiệp:
25.000đồng/1 người (gồm cả hưu trí, mất sức lao động).
2- Công chức, viên chức, sĩ quan
trong các lực lượng vũ trang hưởng lương đóng trên địa bàn tỉnh: 5 ngày lương/1
người.
3- Công cức, viên chức: 3 ngày
lương/1 người.
4- Chủ phương tiện vận tải đường
bộ:
a. Xe ô tô vận tải hàng hoá từ
13 tấn trở lên: 1.000.000đồng/1 chiếc.
b. Xe ô tô vân tải hàng hoá từ
10 tấn đến dưới 13 tấn: 700.000đồng/1 chiếc.
c. Xe ô tô vận tải hàng hoá dưới
10 tấn: 500.000đồng/1 chiếc.
d. Xe công nông và các loại xe vận
tải dưới 1 tấn: 300.000đống/1 chiếc.
e. Xe công nông trên 1 tấn mức
thu là: 400.000đồng/1 chiếc.
f. Xe ô tô trở người:
- Từ 30 chỗ ngồi trở lên:
700.000đồng/1 chiếc.
- Dưới 30 chỗ ngồi đến 6 chỗ ngồi:
500.000đồng/1 chiếc.
- Từ 5 chỗ ngồi trở xuống:
200.000đồng/1 chiếc.
g. Xe vận tải thô sơ (Trâu, bò,
ngựa kéo dùng trong kinh doanh): 70.000đồng/1 chiếc.
5. Các đơn vị kinh tế:
a. Doanh nghiệp hạng I:
10.000.000 đồng.
b. Doanh nghiệp hạng II:
6.000.000 đồng.
c. Doanh nghiệp hạng III:
4.000.000 đồng.
d. Doanh nghiệp hạng IV, doanh
nghiệp công ích: 2.000.000 đồng.
e. Công ty cổ phần, Công ty
TNHH, HTX thủ công nghiệp, vận tải và doanh nghiệp tư nhân: 1.000.000 đồng.
Đối với các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đã đóng góp theo đầu phương tiện thì không nộp theo quy định từ mục
a đến mục e của Khoản 5, Điều 6 và các doanh nghiệp có xe ô tô vận tải chuyên
dùng đã đóng góp theo quy định ở mục a đến mục e của Khoản 5 Điều 6 thì chỉ phải
đóng góp bằng 50% số tiền quy định ở mục a, mục b, mục c, mục d, mục e, mục f
Khoản 4 Điều 6.
Điều 7:
Hình thức huy động
1- Căn cứ vào mức huy động, tuỳ
điều kiện cụ thể từng địa phương có hình thức huy động sự đóng góp bằng tiền, bằng
công lao động, bằng vật tư hoặc bằng phương tiện vận chuyển có gía trị tương
đương mức quy định tại Điều 6 để tham gia trực tiếp xây dựng công trình đường
giao thông với yêu cầu đạt hiệu quả kinh tế, huy động được sự đóng góp cao nhất
của nhân dân và các tổ chức kinh tế, xã hội.
2- Phương thức thức tạo nguồn vốn
tại địa phương: Các huyện, thị xã sử dụng một phần quỹ đất theo quy hoạch tại địa
phương để thực hiện chương trình phát triển giao thông nông thôn. Đối với những
xã phường thị trấn hạn chế về quỹ đất thì UBND các huyện, thị xã cân đối chung
trên địa bàn để hỗ trợ cho các địa phương nói trên.
Điều 8:
Thu và quản lý nguồn thu.
1- UBND cấp xã, phường chịu
trách nhiệm tổ chức thu và quản lý nguồn thu từ các đối tượng thuộc Khoản 1; mục
d, mục e, mục g, thuộc khoản 4 Điều 6 quy định này, trên địa bàn quản lý.
Nguồn thu này chủ yếu để xây dựng
và nâng cấp đường giao thông nông thôn trong địa bàn xã, phường, thị trấn;
không điều tiết lên huyện thị xã.
2- UBND huyện, thị xã có trách
nhiệm tổ chức thu và quản lý nguồn thu từ các đối tượng thuộc Khoản 2; Khoản 3;
các mục a, b, c, f khoản 4 của Điều 6; mục e thuộc khoản 5 Điều 6 quy định này.
Nguồn thu chủ yếu để xây dựng,
nâng cấp đường giao thông trục huyện, đường đô thị và hỗ trợ một phần cho các
xã khó khăn.
3- Sở Tài chính thông qua hệ
thông tài chính tổ chức thu và quản lý nguồn thu từ các đơn vị kinh tế trên địa
bàn tỉnh theo Khoản 5 (trừ mục e) của Điều 6 quy định này. Nguồn thu này sử dụng
để hỗ trợ cho các huyện theo kế hoạch của tỉnh.
4- Ngành công an và ngành giao
thông nông thôn vận tải có biện pháp hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức
thu của các chủ xe máy và chủ phương tiện vận tải.
5- Nguồn vốn thu phải được gửi
vào một tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và chỉ được sử dụng để xây dựng,
nâng cấp đường giao thông theo kế hoạch đã được HĐND hoặc UBND địa phương thông
qua và phải được quản theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH HỖ TRỢ
KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH TỈNH
Điều 9:
Hàng năm dự toán Ngân sách cấp tỉnh bố trí kinh phí để hỗ
trợ các công trình xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn. Căn cứ vào dự
toán Ngân sách tỉnh giao, UBND huyện, thị xã chủ động phân bổ và quản lý sử dụng
theo đúng các quy định hiện hành.
Mức hỗ trợ từ Ngân sách cấp tỉnh
bằng 40% giá trị khối lượng thực tế thực hiện hoàn thành trong kế hoạch năm,
nhưng không cao hơn mức hỗ trợ được phân bổ theo dự toán đầu năm.
Trường hợp các dự án đường giao
thông được hỗ trợ từ các nguồn của các cơ quan Trung ương, các tổ chức quốc tế
kể cả các tổ chức phi Chính phủ hoặc các nguồn vốn: JBIC, ADB, WB, …. Có giá trị
lớn hơn mức hỗ trợ quy định trên thì Ngân sách cấp tỉnh sẽ không hỗ trợ.
Điều 10:
Điều kiện để được xét ghi kế hoạch hỗ trợ vốn.
UBND huyện, thị xã xét ghi kế hoạch
vố hỗ trợ cho các công trình khi có đủ điều kiện sau:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ vốn của
UBND xã, phường, thị trấn.
- Có đủ các thủ tục hồ sơ đầu tư
xây dựng: Báo cáo đầu tư, hồ sơ thiết kế và dự toán thi công được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Có đủ căn cứ về tài chính,
thuyết minh cụ thể nguồn vốn huy động của địa phương, đóng góp của nhân dân và
nguồn vốn khác.
Điều 11:
Công tác chuẩn bị đầu tư và lập kế hoạch hỗ trợ.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển
đường giao thông nông thôn của địa phương hàng năm; UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã lập dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư, dự toán thiết kế trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định hiện hành. UBND xã lập hồ sơ gửi về
phòng Giao thông Xây dựng và phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, phòng TC-KH huyện
tổng hợp báo cáo UBND huyện.
UBND huyện, thị xã xây dựng kế
hoạch hỗ trợ hàng năm, gửi báo cáo tổng hợp về Sở Giao thông-Vận tải, Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch-Đầu tư trước ngày 30/10 hàng năm để tổng hợp xây dựng dự
toán và kế hoạch hỗ trợ trình UBND tỉnh.
Điều 12:
Cấp phát vốn hỗ trợ.
- Căn cứ vào dự toán Ngân sách của
tỉnh bố trí đầu năm, văn bản đề nghị của UBND huyện, thị xã về việc hỗ trợ kinh
phí xây dựng, nâng cấp đường giao thông; Sở Tài chính cấp phát tạm ứng có mục
tiêu từ Ngân sách cấp huyện, thị xã theo quy định.
- Cấp phát thanh toán: Các chủ đầu
tư sau khi nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, lập hồ sơ đề nghị thanh
toán vốn hỗ trợ gửi UBND huyện, thị xã. Sau khi có báo cáo kết quả khối lượng
thực hiện của UBND huyện, thị xã, Sở Tài chính sẽ cấp phát thanh toán co mục
tiêu cho ngân sách huyện, thị xã theo kế hoạch đã được duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13:
Trình độ và thủ tục đầu tư xây dựng, nâng cấp đường giao
thông nông thôn phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước. Các ngành chức
năng tạo điều kiện giải quyết nhanh các thủ tục thẩm định: Dự án, thiết kế, dự
toán; giảm chi phí các khoản thẩm định, khảo sát thiếit kế, giám sát; hạ giá
thành công trình đến mức thấp nhất.
Điều 14:
Trách nhiệm quản lý vốn đầu tư.
- Các công trình của xã, UBND xã
có trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo các quy định về đầu tư xây dựng hiện
hành của Nhà nước. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định
hiện hành của Nhà nước và theo quy định tại Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày
07/11/2003 của Bộ Tài chính.
- Các công trình của thôn, UBND
xã có thể ủy quyền cho thôn có trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định
của Nhà nước và hướng dẫn kiểm tra của UBND xã. Việc quản lý vốn đầu tư thực hiện
theo Quy chế dân chủ và Quyết định số 122/2003/QĐ-UB ngày 28/11/2003 của UBND tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 15:
Trách nhiệm của các cấp, các ngành.
1- Các địa phương phải thành lập
Ban quản lý dự án để giám sát quá trình xây dựng và quyết toán công trình theo
đúng trình tự xây dựng cơ bản. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương,
có thể lựa chọn những người trong các đoàn thể nhân dân có uy tín. Chi phí cho
Ban quản lý dự án được trích trong dự toán. UBND xã quy định cụ thể mức chi này
sao cho phù hợp với điều kiện của địa phương, nhưng không được vượt tỷ lệ quy định
của Nhà nước.
2- UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm:
- Hướng dẫn UBND các xã về thực
hiện các dự án đầu tư, quản lý vốn đầu tư theo đúng quy định của tỉnh.
- Quyết định phân bổ vốn đầu tư
cho từng công trình, lập báo cáo tổng hợp kinh phí hàng năm đề nghị cấp trên hỗ
trợ. Cấp kinh phí hỗ trợ khi các công trình có đủ điều kiện thanh toán theo quy
định.
3- UBND xã, phường, thị trấn và
chủ đầu tư:
- Thực hiện việc đầu tư dự án
theo đúng trình tự XDCB. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, có
hiệu quả.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
hồ sơ và khối lượng XDCB đề nghị thanh toán.
- Báo cáo và quyết toán vốn đầu
tư theo đúng quy định, thực hiện quy chế dân chủ và công khai tài chính-ngân
sách theo quy định.
4- Sở Tài chính chủ trì với Sở Kế
hoạch-Đầu tư và Sở Giao thông Vận tải: Có trách nhiệm tổng hợp cân đối vốn hỗ
trợ hàng năm trình UBND tỉnh quyết định, hướng dẫn và giải quyết kịp các vướng
măc về thủ tục, nghiệp vụ; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra và chấn chỉnh việc chấp
hành các quy định về quản lý, thực hiện dự án đường GTNT của chủ đầu tư.
5- Kho bạc Nhà nước: Thực hiện
kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo quy định, xác nhận với Ban Tài chính xã về
về vốn ngân sách đã nhận, số vốn đã thanh toán và nhận xét tình hình thanh
toán, quyết toán từng dự án, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
6- Các cơ quan khác theo chức
năng nhiệm vụ của mình cùng phối hợp giúp các huyện, thị xã, UBND các xã trong
việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình hạ tầng và phúc lợi trên địa bàn xã.
Điều 16:
Quy định về thu trên đây thực hiện từ năm 2005. Mức hỗ
trợ từ Ngân sách cấp tỉnh được thực hiện từ 01/01/2006; các dự án đã được UBND
tỉnh ghi kế hoạch hỗ trợ vốn từ 31/12/2005 trở về trước thực hiện mức hỗ trợ
theo Quyết định số 39/2000/QĐ-UB ngày 21/4/2000 của UBND tỉnh Băc Ninh.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ,
hàng năm. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Tài chính
để báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.