ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/2000/QĐ-UB
|
Ngày
21 Tháng 04 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi bổ sung Luật Ngân sách Nhà nước ngày
20/5/1998;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2000/NQ-HĐND ngày 22/01/2000 của HĐND tỉnh về hỗ trợ xây dựng, nâng cấp
đường giao thông nông thôn;
Xét đề nghị của liên ngành Sở
Giao thông - Vận tải, Sở Tài chính-Vật giá tại tờ trình số 11/LS ngày 26/1/2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sử
dụng Ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm để hỗ trợ cho các địa phương đầu tư
xây dựng, cải tạo nâng cấp đường giao thông nông thôn trên địa bàn trong tỉnh.
Đối tượng được Ngân sách tỉnh
xem xét hỗ trợ là các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp đường giao thông do cấp
xã quản lý, bao gồm các tuyến đường liên thôn và đường trục chính xã (gọi là
các dự án đường GTNT)
Điều 2: Điều kiện để được
xét ghi kế hoạch vốn hỗ trợ:
1. Có đầy đủ các thủ tục hồ sơ
về đầu tư xây dựng:
Báo cáo đầu tư hoặc dự án nghiên
cứu khả thi phù hợp với quy hoạch phát triển đường giao thông của địa phương,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự
toán thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Được UBND huyện đề nghị hỗ trợ
vốn.
2. Có đủ các căn cứ về huy động
nguồn vốn đầu tư của địa phương:
Thực hiện đầy đủ việc lấy ý kiến
của nhân dân theo quy định tại Điều 7 Nghị định 24/1999/NQ - CP và được thể
hiện bằng Nghị quyết của HĐND hoặc Quyết định của UBND xã về huy động vốn đầu
tư cho dự án đường GTNT.
Các Thuyết minh về nguồn vốn huy
động khác: Vốn viện trợ, ủng hộ, quyên góp, các nguồn thu khác...
Điều 3: Tổng
mức hỗ trợ bằng 20% tổng giá trị khối lượng xây lắp theo dự án và thiết kế - dự
toán được duyệt. Mức hỗ trợ trong năm kế hoạch tương ứng với 20% giá trị khối
lượng xây lắp hoàn thành nghiệm thu, nhưng không vượt quá kế hoạch vốn ghi trong
thông báo của tỉnh. Đối với những xã khó khăn (theo danh sách của tỉnh) căn cứ tình
hình thực tế của từng dự án được xem xét ưu tiên hỗ trợ với mức cao hơn quy
định chung kể trên.
Trường hợp các dự án đường GTNT
được hỗ trợ từ các nguồn vốn của các cơ quan Trung ương, các tổ chức quốc tế,
hoặc các nguồn OECF, ADB, WB... có giá trị lớn hơn mức hỗ trợ quy định trên thì
Ngân sách tỉnh sẽ không hỗ trợ nữa.
Điều 4: Công tác chuẩn bị
đầu tư và lập kế hoạch hỗ trợ các dự án đường GTNT:
a. Căn cứ quy hoạch phát triển
đường giao thông nông thôn của địa phương hàng năm UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã lập dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư, thiết kế - dự toán trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/ NĐ-CP; đồng thời tổng hợp nhu cầu cho
cả huyện, thị xã gửi về Sở Giao thông - Vận tải và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 30 tháng 10 để tổng hợp lập dự kiến kế hoạch chung cho toàn tỉnh.
b. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì cùng với Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài chính - Vật giá thống nhất và
đề xuất dự kiến kế hoạch hỗ trợ cho từng dự án để UBND tỉnh thống nhất với
Thường trực HĐND tỉnh trước khi báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 5: Cấp phát vốn hỗ
trợ các dự án đường GTNT:
a. Điều kiện để cấp phát:
Có thông báo kế hoạch vốn của
tỉnh ghi trong năm kế hoạch.
Có quyết định thành lập Ban quản
lý công trình và Ban giám sát công trình theo quy định tại Điều 9 + 10 - Nghị
định 24/1999/NĐ-CP.
Hồ sơ nghiệm thu khối lượng xây
lắp hoàn thành, phiếu giá thanh toán.
b. Mức cấp phát: Theo tỷ lệ đã
quy định tại Điều 3 ứng với khối lượng thực tế nghiệm thu và phiếu giá thanh
toán.
c. Phương thức cấp phát: Bằng
phương thức cấp phát kinh phí uỷ quyền từ Ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã
thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các dự án GTNT theo quy định của quyết định này.
d. Trình tự thực hiện cấp ứng,
cấp phát thanh toán:
Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ
thi công của từng dự án, UBND huyện, thị xã có thể đề nghị cấp phát ứng trước
số vốn hỗ trợ, số cấp ứng không vượt quá 50% kế hoạch vốn hỗ trợ cho dự án
trong năm kế hoạch.
Cấp phát thanh toán: Các chủ đầu
tư sau khi nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, lập hồ sơ đề nghị thanh
toán vốn hỗ trợ gửi UBND huyện, thị xã xem xét, làm văn bản đề nghị gửi về Sở
Tài chính - Vật giá để được cấp phát thanh toán. Trong 15 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính - Vật giá chuyển kinh phí uỷ quyền về các
huyện, thị xã hoặc có văn bản trả lời từ chối thanh toán nếu hồ sơ chưa đủ điều
kiện (Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn việc lập hồ sơ đề nghị thanh toán vốn hỗ
trợ). UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chuyển vốn về tài khoản của chủ đầu
tư tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện việc cấp phát thanh toán.
Điều 6:
Việc lập dự án, thiết kế - dự
toán, giám sát, nghiệm thu công trình thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
tại Quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP.
Việc quản lý sử dụng vốn hỗ trợ
thực hiện dự án thực hiện theo Nghị định 24/1999/NĐ - CP
Việc thanh toán, quyết toán vốn
hỗ trợ thực hiện dự án thực hiện theo Thông tư 135/TT - BTC ngày 19/11/1999 của
Bộ Tài chính.
Điều 7: Chế độ báo cáo
kiểm tra thực hiện:
Định kỳ ngày 25 hàng tháng và
ngày 10 của tháng đầu quý, các chủ đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình
thực hiện dự án GTNT về Phòng Tài chính và phòng công nghiệp - giao thông - xây
dựng hoặc Phòng quản lý đô thị huyện, thị xã để tổng hợp báo cáo UBND huyện,
thị xã và các Sở Giao thông - Vận tải, Tài chính - Vật giá.
UBND huyện, thị xã chịu trách
nhiệm kiểm tra, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các dự án đường GTNT trên địa bàn
và chịu sự giám sát của HĐND huyện, thị xã về quá trình thực hiện.
Sở Giao thông - Vận tải phối hợp
với Sở Tài chính - Vật giá định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra và chấn chỉnh việc
chấp hành các quy định về quản lý thực hiện dự án đường GTNT của các chủ đầu
tư. Hướng dẫn và giải quyết kịp thời các vướng mắc về thủ tục, nghiệp vụ để các
dự án được triển khai đúng quy định, đúng thủ tục, đảm bảo chất lượng và hạ giá
thành.
Điều 8: Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 9: Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá,
Giao thông - Vận tải; các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
UBND
TỈNH BẮC NINH
Vũ Đức Trung
|