ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2021/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
07 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ
VINH
Căn cứ Luật Tổ
chức quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18/6/2020;
Căn cứ Luật
Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20/11/2018;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn
cứ Luật Kiến trúc ngày 01/7/2020;
Căn
cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư
phát triển đô thị;
Căn
cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn
cứ Nghị định 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ;
Căn
cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 05/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 9
năm 2021 và thay thế Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 08/5/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý
nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân
cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các hoạt động trong
ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Ban Quản lý Khu
kinh tế Trà Vinh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố gọi chung là UBND cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn gọi chung là UBND cấp xã.
3. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND cấp huyện gồm: Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế hạ
tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng chuyên môn khác thuộc
UBND cấp huyện được giao quản lý xây dựng.
Chương
II
QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
4. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng vùng
1. Trách nhiệm tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
a) Sở Xây dựng tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện.
b) UBND cấp huyện
tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.
2. Trách nhiệm thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
Sở Xây dựng chủ
trì tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện.
3. Thẩm quyền phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng
UBND tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.
Điều
5. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch đô thị
1. Trách nhiệm tổ
chức lập quy hoạch đô thị
a) Sở Xây dựng tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính
của 2 huyện trở lên; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng.
b) UBND thành phố,
thị xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
c) UBND các huyện
tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được
giao đầu tư.
đ) Cơ quan, đơn vị
được giao tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
2. Trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
đô thị
a) Sở Xây dựng chủ
trì tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến của Bộ Xây dựng đối với đồ
án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới trước khi phê duyệt.
b) UBND cấp huyện
tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND cấp huyện.
3. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô
thị
a) UBND tỉnh phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung thị trấn, thị xã, thành phố, đô thị mới;
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan
đến địa giới hành chính thuộc 2 huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng,
khu vực trong đô thị mới (trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật
Quy hoạch đô thị được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14).
b) UBND thị xã,
thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Xây dựng.
c) UBND huyện phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Điều
6. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng khu chức năng
1.
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng khu chức năng
a) Ban Quản lý
khu kinh tế Trà Vinh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng trong
khu kinh tế và quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp
được UBND tỉnh giao (trừ quy hoạch quy định tại điểm d khoản này).
b) Sở Xây dựng tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng được UBND tỉnh giao (trừ quy hoạch quy định tại điểm a khoản này).
c) UBND cấp huyện
tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ quy hoạch quy định
tại điểm a, điểm d khoản này.
d) Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được
giao đầu tư theo quy định.
đ) Cơ quan, đơn vị
được giao tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình thẩm định, trình
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng khu chức
năng
a) Sở Xây dựng chủ
trì tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây
dựng khu chức năng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh
lấy ý kiến của Bộ Xây dựng đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng
và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng có quy mô trên 200 ha trước
khi phê duyệt.
b) UBND cấp huyện
tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện.
3. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng khu chức năng
a) UBND tỉnh phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng (trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Xây dựng được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14).
b) UBND cấp huyện
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Xây dựng.
Điều
7. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn
1. UBND
xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng xã,
quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý.
2. UBND
cấp huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Sở Xây dựng.
Điều
8. Thẩm quyền và trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập quy
hoạch
1. Cơ quan, đơn vị
được giao lập quy hoạch có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức lập quy hoạch
theo quy định hiện hành; trình thẩm định và trình phê duyệt dự toán chi phí lập
quy hoạch.
2. Trách nhiệm thẩm
định dự toán chi phí lập quy hoạch
a) Sở Xây dựng chủ
trì tổ chức thẩm định dự toán chi phí lập quy hoạch đối với các quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch của
UBND tỉnh.
b) UBND cấp huyện
tổ chức thẩm định dự toán chi phí phục vụ lập quy hoạch đối với các quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập quy
hoạch của UBND cấp huyện.
3. Thẩm quyền phê
duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch
a) UBND tỉnh phê
duyệt dự toán chi phí phục vụ lập quy hoạch đối với các quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch của UBND tỉnh; các quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh thuộc thẩm
quyền phê duyệt đồ án quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
b) UBND cấp huyện
phê duyệt dự toán chi phí phục vụ lập quy hoạch đối với các quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch của UBND cấp huyện.
Điều
9. Rà soát quy hoạch
Theo định kỳ cơ quan, đơn vị được giao tổ chức
lập quy hoạch có trách nhiệm rà soát quy hoạch được giao quản lý, báo cáo cấp
thẩm quyền phê duyệt xem xét, quyết định theo quy định.
Điều
10. Công bố công khai quy hoạch
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
UBND cấp huyện (địa bàn có đồ án quy hoạch được phê duyệt) tổ chức công bố công
khai quy hoạch sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và có
trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị được phê duyệt về UBND cấp huyện, Sở Xây dựng lưu trữ theo quy định.
Điều
11. Cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch
Thực hiện theo
Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng và quy định hiện hành.
Điều
12. Cung cấp thông tin về quy hoạch
1. UBND cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý theo quy định.
2. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện cung cấp thông tin về
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
yêu cầu.
Điều
13. Quy chế quản lý kiến trúc
1. UBND cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông
thôn thuộc địa bàn quản lý.
b) Tổ chức thẩm định,
phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn quản lý
sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng.
c) Công bố Quy chế
quản lý kiến trúc đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn thuộc
địa bàn quản lý.
2. Sở Xây dựng có
trách nhiệm tổ chức thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương
III
QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều
14. Thẩm quyền và trách nhiệm thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án,
công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công
a) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh chủ trì thẩm định đối với dự án từ nhóm B trở
xuống; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc
dự án từ cấp II trở xuống thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND
tỉnh, như sau:
- Sở Xây dựng đối
với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự
án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị và dự án, công
trình do Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh thẩm định).
- Sở Giao thông vận
tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
(trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh thẩm
định).
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ các dự án, công
trình do Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh thẩm định).
- Sở Công Thương
đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
(trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh thẩm
định).
- Ban Quản lý khu
Kinh tế Trà Vinh đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng trong
khu công nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý (do Ban Quản lý Khu kinh tế Trà
Vinh làm chủ đầu tư).
b) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định đối với dự án từ nhóm B
trở xuống; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình
thuộc dự án từ cấp II trở xuống do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định đầu tư.
UBND cấp huyện
quyết định việc giao cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc thực hiện thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14; khoản 3 Điều
12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
2. Đối với dự án,
công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (riêng Ban
Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý) chủ trì thẩm định dự án
nhóm B hoặc dự án có công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn và
lợi ích cộng đồng từ cấp II trở xuống; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án nhóm B hoặc dự án có công trình xây dựng
ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng từ cấp II trở xuống.
3. Đối với dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (dự án PPP), công trình thuộc dự án PPP
a) Việc thẩm định
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.
b) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (riêng Ban
Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý) phối hợp thẩm định dự
án có công trình từ cấp II trở xuống; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở đối với công trình thuộc dự án có cấp công trình từ cấp II trở xuống.
4. Đối với dự án,
công trình thuộc dự án sử dụng vốn khác
Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (riêng Ban
Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế được giao quản lý) chủ trì thẩm định đối với
dự án có quy mô lớn hoặc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích
cộng đồng (trừ dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) từ nhóm B trở
xuống; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc
dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng từ cấp II trở
xuống được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
5. Các quy định
khác về thẩm định dự án, công trình
a) Đối với dự án
có công năng phục vụ hỗn hợp, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự
án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công
trình chính.
b) Dự án sử dụng
vốn hỗn hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự
án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý
theo quy định của pháp luật về PPP.
c) Dự án sử dụng
vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ
lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng
mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án
sử dụng vốn khác.
d) Đối với các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, giao cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh thực hiện thẩm định các nội dung thuộc
thẩm quyền thẩm định của người quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 14 Điều
1 Luật số 62/2020/QH14 và khoản 3 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ.
đ) Cơ quan chủ
trì thẩm định dự án điều chỉnh; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
điều chỉnh là cơ quan đã chủ trì thẩm định đối với dự án, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay
đổi nhóm dự án hoặc cấp công trình xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm định dự
án điều chỉnh được xác định theo thẩm quyền của nhóm dự án, cấp công trình sau
điều chỉnh.
6. Thẩm quyền phê
duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
a) Đối với các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện phê duyệt dự án
theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chủ đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định.
Điều
15. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh giúp UBND tỉnh quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, như sau:
a) Sở Xây dựng đối
với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự
án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị; các dự án, công
trình do Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh quản lý).
b) Sở Giao thông
vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
quản lý).
c) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (trừ các dự án, công trình
do Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh quản lý).
d) Sở Công Thương
đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
(trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh quản
lý).
đ) Ban Quản lý
Khu kinh tế Trà Vinh đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý (dự án, công trình
sử dụng vốn đầu tư công do Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh làm chủ đầu tư; dự
án PPP; dự án, công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác).
2. UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn quản lý, công trình do UBND huyện cấp giấy phép xây dựng và các công trình
do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 16. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng
1.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh (trừ Ban Quản lý Khu kinh tế Trà
Vinh) theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này kiểm tra đối với công
trình xây dựng chuyên ngành từ cấp II trở xuống, như sau:
a)
Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Chủ tịch UBND tỉnh (trừ công trình do Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh kiểm
tra).
b)
Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định tại Phụ
lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ nằm ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh kiểm tra đối với các công trình từ cấp II trở
xuống xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý
(công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công do Ban Quản lý Khu kinh tế làm chủ
đầu tư; công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định
tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ).
3.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND cấp huyện kiểm tra đối với các công
trình xây dựng từ cấp II trở xuống do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định đầu tư.
4.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công
trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra
là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công
trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều
17. Thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng
1. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này
chủ trì tham mưu UBND tỉnh giải quyết đối với các sự cố công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh, trừ các sự cố công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. UBND cấp huyện
chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa
bàn quản lý.
Điều
18. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy
phép xây dựng
1. Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các trường
hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14), bao gồm:
a) Công trình tôn
giáo.
b) Công trình xây
dựng từ cấp II trở lên nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế Trà Vinh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình từ cấp đặc biệt
trở xuống nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý, trừ
công trình tôn giáo và các công trình theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. UBND cấp huyện
cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trên địa bàn quản lý, gồm:
a) Nhà ở riêng lẻ.
b) Công trình tín
ngưỡng.
c) Công trình xây
dựng cấp III, cấp IV nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5.
UBND tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng
quy định.
6. Trường hợp dự
án có nhiều loại và cấp công trình khác nhau, cơ quan thực hiện cấp giấy phép
xây dựng cho công trình có cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng
cho các công trình còn lại thuộc dự án.
Điều
19. Thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng
1. UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên
địa bàn quản lý.
2. UBND cấp xã chịu
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa
bàn quản lý và có trách nhiệm tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết
kế xây dựng đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại
khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Chương
IV
QUẢN
LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Mục
1. QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều
20. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý phát triển đô thị
1. Sở Xây dựng
a) Sở Xây dựng là
cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức việc lập,
thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh.
c) Thực hiện báo
cáo liên quan phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả về Bộ Xây dựng, UBND tỉnh.
2. UBND cấp huyện:
a) Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn
quản lý trình Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo quy
định.
b) Tổ chức lập hồ
sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô
thị trình Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định.
c) Tổ chức lập Đề
án phân loại đô thị trên địa bàn quản lý trình cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt theo quy định.
d) Thực hiện báo
cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị trên địa bàn quản lý, định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo.
Mục
2. HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều
21. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý cấp nước đô thị và khu công nghiệp
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước đô thị và khu công
nghiệp.
b) Thực hiện nhiệm
vụ Thường trực Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước
sạch tỉnh Trà Vinh.
c) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành định mức,
đơn giá đối với các công tác sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành mạng cấp
nước chưa có trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố.
d) Phối hợp UBND
cấp huyện triển khai ký thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn với
các đơn vị cấp nước.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế Trà Vinh
a) Tổ chức thực
hiện liên quan đến cấp nước khu kinh tế, khu công nghiệp được giao quản lý; tổ
chức lựa chọn đơn vị cấp nước và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước,
phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn với đơn vị cấp nước
trong phạm vi quản lý theo quy định.
b) Thỏa thuận nội
dung kế hoạch cấp nước an toàn, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để
sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của các doanh nghiệp trên địa bàn quản
lý; triển khai thực hiện, tổ chức giám sát kế hoạch cấp nước an toàn trong phạm
vi quản lý.
c) Báo cáo tình
hình hoạt động về cấp nước trong phạm vi quản lý về Sở Xây dựng định kỳ theo
quy định.
3. UBND cấp huyện
a) Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý về hoạt động cấp nước theo quy định tại Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch.
b) Tổ chức lựa chọn
và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa
bàn quản lý; phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn do đơn
vị cấp nước lập theo quy định.
c) Tạo điều kiện
về quỹ đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế
và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch, quy định.
d) Theo dõi tình
hình triển khai quy hoạch và các dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch trên địa
bàn; báo cáo kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai dự án về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo.
4. Đơn vị cấp nước
a) Cung cấp nước
sạch đảm bảo chất lượng đạt theo Quy chuẩn quy định của Bộ Y tế hoặc Quy chuẩn
kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
b) Lập và ký thỏa
thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế
Trà Vinh trong phạm vi phục vụ theo quy định hiện hành.
c) Lập và triển
khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát thất thu nước sạch
các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý theo kế hoạch và lộ trình được phê duyệt;
tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện cấp nước an toàn; cập
nhật, bổ sung kế hoạch cấp nước an toàn cho giai đoạn sau.
d) Bảo vệ an toàn
hệ thống cấp nước; phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, rà soát,
đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất biện pháp quản
lý các nguồn gây ô nhiễm; lựa chọn nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng.
đ) Đầu tư, cải tạo
công trình cấp nước; nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ thống cấp
nước; ứng dụng công nghệ xử lý nước trong điều kiện suy thoái chất lượng nguồn
nước và xâm nhập mặn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ
thống cấp nước.
e) Tổ chức sản xuất
an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về
chất lượng nước sạch, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật
và hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết.
g) Thông báo kịp
thời cho các khách hàng sử dụng nước khi có sự cố xảy ra và tình hình chất lượng
nước cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng; có biện pháp dự trữ nước
trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước.
h) Lập phương án
giá tiêu thụ nước sạch theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống
nhất với bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, báo cáo Sở Tài chính thẩm
định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
i) Phối hợp với
Công an tỉnh xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước phòng cháy
và chữa cháy; chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và phát triển
hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy trên địa bàn quản lý.
k) Khi chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ quyền kinh doanh cấp nước sạch của đơn vị cấp nước cho các
tổ chức, cá nhân khác, phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan đã ký kết thỏa thuận
thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
l) Báo cáo tình
hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn các đô
thị và khu công nghiệp định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 5), 01 năm (trước
ngày 20 tháng 11) hoặc đột xuất về Sở Xây dựng.
Điều
22. Trách nhiệm và thẩm quyền quản lý thoát nước đô thị và khu công nghiệp
Thực hiện theo
phân cấp quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh theo
Quyết định của UBND tỉnh.
Điều
23. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị, khu
công nghiệp
Thực hiện theo
phân cấp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của
UBND tỉnh.
Điều
24. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý cây xanh đô thị
Thực hiện theo
phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của UBND tỉnh.
Điều
25. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý chiếu sáng đô thị
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa
bàn tỉnh.
b) Phổ biến các
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị; tổng hợp các kiến nghị về
sửa đổi, bổ sung định mức dự toán, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu
sáng đô thị trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
c) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành định mức,
đơn giá đối với các công tác chiếu sáng đô thị chưa có trong hệ thống định mức
dự toán do Bộ Xây dựng công bố.
d) Theo dõi, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý
chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế Trà Vinh
a) Tổ chức quản
lý, khai thác, vận hành hệ thống, xây dựng cơ sở dữ liệu chiếu sáng công cộng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý; trừ các tuyến đường
đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do UBND cấp huyện quản lý.
b) Lập kế hoạch đầu
tư phát triển chiếu sáng công cộng trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt theo quy
định.
c) Theo dõi, báo
cáo về Sở Xây dựng tổng hợp theo định kỳ quy định.
3. UBND cấp huyện
a) Tổ chức thực
hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý.
b) Ban hành quy định
trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia quản lý và vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị thuộc địa bàn quản lý.
c) Lập, phê duyệt
kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng đô thị; xây dựng cơ sở dữ liệu
về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn quản lý.
d) Thẩm định dự
toán duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị sử dụng nguồn vốn nhà nước cấp huyện
theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng
dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
đ) Theo dõi, báo
cáo về Sở Xây dựng tổng hợp theo định kỳ quy định.
Điều
26. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ)
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các nghĩa trang trên địa
bàn.
b) Chủ trì, phối
hợp với sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan lập giá dịch vụ nghĩa trang gửi
Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nghĩa
trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu UBND
tỉnh chấp thuận giá dịch vụ nghĩa trang và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần
mộ cá nhân đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước.
d) Tổng hợp, báo
cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo định kỳ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang trên địa bàn tỉnh.
2. UBND cấp huyện
a) Thực hiện quản
lý, đầu tư phát triển nghĩa trang trên địa bàn quản lý; phân cấp quản lý nghĩa
trang cho UBND cấp xã theo quy định.
b) Lập, triển
khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng
cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy định.
c) Phê duyệt quy
chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
d) Theo dõi, báo
cáo về Sở Xây dựng tổng hợp theo định kỳ quy định.
Điều
27. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
Thực hiện theo
phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của UBND tỉnh.
Điều
28. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị
Thực hiện theo
phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định của UBND tỉnh.
Điều
29. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý xây dựng ngầm đô thị
Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
30. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nội dung của
Quy định này tổ chức thực hiện.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, đề
xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trường hợp các
văn bản được căn cứ, dẫn chiếu tại Quy định này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay
thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.