ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1255/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 09 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số
10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng
loại quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 với các nội dung chính như sau:
1. Vị trí,
phạm vi, ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch
* Phạm vi
nghiên cứu trực tiếp: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Đông Hà
trên phạm vi toàn bộ ranh giới hành chính của thành phố hiện tại với diện tích
khoảng 73 km2:
- Phía Bắc
giáp huyện Gio Linh và huyện Cam Lộ;
- Phía Nam
giáp huyện Triệu Phong;
- Phía Đông
giáp huyện Gio Linh và Triệu Phong;
- Phía Tây
giáp huyện Cam Lộ.
* Phạm vi
nghiên cứu mở rộng: Trên cơ sở ranh giới hành chính của thành phố, nghiên cứu đề
xuất hợp lý đảm bảo tính kết nối giữa đô thị Đông Hà với các đô thị lân cận như
Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong; đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển của
thành phố Đông Hà trong tương lai.
2. Tính chất
Là đô thị tỉnh
lỵ; là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, dịch vụ, thương mại, tài chính,
du lịch, công nghiệp của tỉnh; là thành phố có vị thế cấp vùng Bắc Trung Bộ, một
trong các đô thị động lực trên hành lang kinh tế Đông - Tây.
3. Một số
chỉ tiêu dự báo cơ bản
* Dân số:
Năm 2014,
dân số thành phố Đông Hà khoảng 87.000 người. Dự kiến đến năm 2030, dân số khoảng
150.000 người; đến năm 2050 khoảng 300.000 người.
* Các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật:
Áp dụng chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm ban hành về
quy hoạch xây dựng được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
xây dựng QCVN: 01/2008/BXD tại Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm
2008 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành; đảm bảo các tiêu chí của đô thị
loại II.
4. Nội dung
nhiệm vụ lập điều chỉnh quy hoạch
a) Đánh giá
hiện trạng
- Phân
tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số,
lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở
hạ tầng xã hội, môi trường của đô thị;
- Rà soát,
đánh giá các đồ án quy hoạch chung thành phố, quy hoạch phân khu các phường đã
phê duyệt, phân tích các ưu điểm và hạn chế để đề xuất giải pháp điều chỉnh;
- Rà soát,
cập nhật, nghiên cứu các đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, các quy hoạch
ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã phê duyệt, các dự án đầu tư xây
dựng đã và đang triển khai trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch.
b) Xác định
mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, lao động, quy mô đất xây dựng đô
thị, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho đô thị phù hợp
với các yêu cầu phát triển của giai đoạn đến năm 2030 và giai đoạn đến năm
2050.
c) Dự kiến
sử dụng đất của đô thị theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn. d) Định hướng
phát triển không gian đô thị, bao gồm:
- Mô hình
và hướng phát triển đô thị:
Lấy trung
tâm thành phố Đông Hà hiện tại làm hạt nhân để mở rộng thành phố đến năm 2030,
tầm nhìn năm 2050. Đề xuất hướng phát triển không gian của thành phố Đông Hà
trong tương lai không chỉ trong phạm vi địa giới hành chính của thành phố. Ưu
tiên phát triển về phía Bắc sông Hiếu, kết nối với các đô thị lân cận như Gio
Linh, Cam Lộ, Ái Tử, Cửa Việt và các thị tứ đang phát triển như ngã Tư Sòng,
Quán Ngang, Cùa...
Quan điểm
chủ đạo về phát triển không gian đô thị Đông Hà là triệt để phát huy các lợi thế
về địa hình, cảnh quan, đặc trưng văn hóa vùng miền để quy hoạch, định hướng
phát triển đô thị một cách hợp lý, đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và
giữ vững cân bằng sinh thái, môi trường. Trong đó phải giải quyết được các vấn
đề về định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan gắn với phát triển bền
vững đô thị, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị xanh và hiện đại, phát
huy tiềm năng và lợi thế của thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây,
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển đô thị mới với các khu dân cư hiện
hữu và mối liên hệ với đô thị lân cận, đảm bảo an ninh lương thực, môi trường,
khai thác sử dụng quỹ đất hợp lý hiệu quả, bền vững;
- Quy hoạch
phát triển không gian đô thị:
+ Thành phố
Đông Hà hướng đến cấu trúc “thành phố bên sông”. Khai thác triệt để cảnh quan
các dòng sông, lấy sông Hiếu làm trục cảnh quan chính đô thị, kết hợp với sông
Thạch Hãn và sông Vĩnh Phước làm không gian sinh thái đô thị; trong đó, ưu tiên
lấy sông Hiếu làm trục trung tâm để phát triển không gian thành phố, tối đa
hóa, khai thác giá trị của sông Hiếu. Xây dựng hoàn thiện hệ thống giao thông dọc
hai bên sông Hiếu kết hợp kè sông Hiếu, cây xanh đường phố, các vườn hoa mini
và hệ thống điện chiếu sáng đồng bộ tạo điểm nhấn cảnh quan trong khu vực. Dành
quỹ đất dọc hai bên bờ sông để xây dựng các công trình công cộng, thương mại dịch
vụ, văn hóa, thể thao, du lịch có quy mô và kiến trúc đẹp, dự kiến việc tạo lập
một khu trung tâm hành chính tập trung của tỉnh kết hợp với quảng trường đô thị
phía Bắc, hướng về bờ sông;
+ Khai thác
yếu tố thiên nhiên, tận dụng yếu tố địa hình khu vực, có giải pháp để phát huy
hiệu quả địa hình đa dạng của đô thị bao gồm gò đồi, sông ngòi, hồ nước để phát
triển và tạo lập nét bản sắc riêng của thành phố;
+ Xây dựng
không gian mở, có vai trò thẩm mỹ trong việc hướng tới tạo dựng cảnh quan đô thị
đối với các hồ đập phân bố đều khắp trên địa bàn thành phố như hồ Trung Chỉ, hồ
Khe Mây, hồ Đại An, hồ Khe Sắn, hồ Km6;
+ Xây dựng
thành phố Đông Hà theo cấu trúc đô thị đa trung tâm: ngoài trung tâm chính còn
có các trung tâm vệ tinh, hỗ trợ có quy mô nhỏ hơn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của
khu vực đó; dành quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng, thương mại dịch
vụ, văn phòng, y tế, giáo dục phục vụ dân cư trong khu vực và là vệ tinh sẵn
sàng phát triển lan toả khi hội tụ đủ điều kiện về nhu cầu xã hội, địa giới
hành chính;
- Xác định
phạm vi, quy mô các khu chức năng của đô thị: khu hiện có hạn chế phát triển;
khu chỉnh trang, cải tạo; khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức
năng; khu phát triển mới và khu vực khó phát triển (khu vực dự trữ sau năm
2050); các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm;
- Xác định
chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, định hướng và
nguyên tắc phát triển đối với từng khu chức năng;
- Xác định
hệ thống trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng,
thể dục thể thao, công viên, cây xanh; bố trí quỹ đất cho công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp; bố trí các không gian cộng đồng, quảng trường lễ hội cho các sinh
hoạt cộng đồng của cư dân, hình thành các dãy phố chuyên biệt;
- Định hướng
phát triển các khu vực dân cư nông thôn và/hoặc ngoại thành (nếu mở rộng địa giới
hành chính);
- Thiết kế
đô thị: Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; tổ chức không gian
các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn,
điểm nhấn đô thị; tổ chức không gian cây xanh, mặt nước.
e) Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Chuẩn bị
kỹ thuật: Đánh giá về địa hình, các tai biến địa chất, xác định khu vực cấm xây
dựng, hạn chế xây dựng; xác định lưu vực và phân lưu vực tiêu thoát nước chính;
hướng thoát nước, vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt
xây dựng cho đô thị và từng khu vực;
- Giao
thông: Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại và giao thông đô thị liên hoàn,
thông suốt, thuận tiện, an toàn, đảm bảo phát triển bền vững. Xác định vị trí
và quy mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, ga đường sắt, bến xe đối ngoại; tổ chức hệ thống giao thông công cộng và
hệ thống bến, bãi đỗ xe. Đối với hệ thống giao thông trong đô thị cần tôn trọng
các tuyến đường đã được đầu tư xây dựng cơ bản, đang phát huy có hiệu quả tại
các khu dân cư cũ, mật độ xây dựng phù hợp, từng bước thực hiện chỉnh trang đô
thị; đối với các khu đô thị mới thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông theo hướng
hiện đại, đồng bộ. Quy hoạch và thực hiện việc ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật
các khu vực trung tâm; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ
thống hào, Tuynen kỹ thuật;
- Cấp nước,
thoát nước: Xác định nhu cầu và nguồn cung cấp nước cho các khu vực. Xác định tổng
lượng nước thải; vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước, xử lý nước thải.
Lựa chọn hệ thống thoát nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thành phố:
khu vực đã có hệ thống thoát chung dần dần tách thành hệ thống thoát nước
riêng. Các khu mới xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Quy hoạch các vị trí trạm
xử lý nước thải, trạm bơm thoát nước mưa và các điểm xả nước, trên cơ sở tôn trọng
địa hình hiện trạng. Phân vùng và có kế hoạch bảo vệ các nguồn nước, cây xanh;
- Cấp điện,
chiếu sáng, thông tin truyền thông: Xác định nhu cầu và nguồn cung cấp năng lượng;
vị trí, quy mô các công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân phối chính
của hệ thống cấp điện. Hoàn thiện hệ thống điện chiếu sáng đô thị, giảm thiểu
tiêu thụ năng lượng và phát thải hướng tới môi trường bền vững. Định hướng quy
hoạch hệ thống thông tin truyền thông;
- Xử lý nước
thải, vệ sinh môi trường: Lựa chọn hệ thống thu gom và xử lý nước thải; xác định
vị trí, quy mô khu xử lý chất thải rắn; quy hoạch nghĩa trang, nhà tang lễ với
vị trí và quy mô thích hợp.
g) Đánh giá
môi trường chiến lược.
h) Đề xuất
các hạng mục ưu tiên đầu tư phát triển, tiến độ và nguồn lực thực hiện.
5. Nội dung
nhiệm vụ khảo sát địa hình
Phạm vi khảo
sát bao gồm toàn bộ ranh giới nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Đông Hà, diện tích đo vẽ khoảng 7.296 ha, tỷ lệ 1/5.000.
Tư vấn lập
đề cương nhiệm vụ khảo sát địa hình và dự toán khảo sát địa hình trên cơ sở tận
dụng các số liệu, bản đồ địa hình đã có trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
khi thực hiện.
6. Danh mục
hồ sơ sản phẩm đồ án quy hoạch
a) Hồ sơ bản
vẽ
- Sơ đồ vị
trí và mối liên hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000;
- Bản đồ hiện
trạng tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng; tỷ lệ 1/10.000;
- Các bản đồ
hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường; tỷ lệ 1/10.000;
- Sơ đồ cơ
cấu phát triển đô thị;
- Sơ đồ định
hướng phát triển không gian đô thị; tỷ lệ 1/10.000;
- Bản đồ
quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ
1/10.000;
- Các bản đồ
định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường; tỷ lệ
1/10.000;
- Các bản vẽ
thiết kế đô thị; tỷ lệ thích hợp.
b) Hồ sơ
văn bản
- Thuyết
minh tổng hợp (đính kèm các sơ đồ, bản vẽ in màu thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống
kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh họa và các văn bản pháp lý liên quan);
- Dự thảo
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị;
- Dự thảo
quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị.
c) Đĩa CD
ghi toàn bộ nội dung hồ sơ bản vẽ, thuyết minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ
tịch UBND thành phố Đông Hà và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|