THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch
ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09
tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng
02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030;
Căn cứ Quyết định số 301/QĐ-TTg ngày 05 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Điện
Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 9331/BC-HĐTĐ ngày
07 tháng 11 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 về hồ sơ Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên tại Tờ trình số 341/TTr-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2024 về việc phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 11082/BKHĐT-QLQH ngày 29 tháng 12 năm 2023
về tổng hợp ý kiến rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với những nội dung sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Điện Biên
với quy mô khoảng 9.539,92 km2, gồm 10 đơn vị hành chính: Thành phố
Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, huyện Mường Nhé, huyện Mường Chà, huyện Tủa
Chùa, huyện Tuần Giáo, huyện Mường Ảng, huyện Điện Biên, huyện Điện Biên Đông
và huyện Nậm Pồ.
Vị trí địa lý: Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu và tỉnh
Vân Nam (Trung Quốc); phía Đông giáp tỉnh Sơn La; phía Nam giáp nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào và tỉnh Sơn La; phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào.
Tỉnh Điện Biên có tọa độ địa lý từ 20054’ -
22033’ vĩ độ Bắc và 102010’ - 103036’ kinh độ Đông.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ
CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng
trung du miền núi phía Bắc. Phát triển nhanh gắn liền với tăng trưởng
xanh, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa
học - công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số và tăng
cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong
sản xuất. Tập trung đầu tư có trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh
của tỉnh với nông, lâm nghiệp là nền tảng; xây dựng là động lực và du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn dựa trên 03 trụ cột chính là du lịch lịch sử - văn hóa,
du lịch sinh thái, khám phá cảnh quan thiên nhiên và du lịch nghỉ dưỡng, giải
trí, chăm sóc sức khỏe.
Phát huy tối đa yếu tố con người; coi trọng phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn
mới gắn với đào tạo đội ngũ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật;
coi trọng giáo dục phổ cập để nâng cao trình độ dân trí của dân cư, đặc biệt là
dân cư vùng nông thôn, miền núi.
Tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị
theo hướng xanh, thông minh, bản sắc và tiết kiệm tài nguyên. Phát huy tiềm
năng, lợi thế so sánh, phát huy nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển tỉnh; tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội theo hướng liên thông và đa mục tiêu; liên kết chặt chẽ
giữa các địa phương trong tỉnh, tạo dựng các liên kết phát triển với các tỉnh
trong vùng trung du và miền núi phía Bắc; tận dụng các lợi thế về giao thương
quốc tế thông qua các cửa khẩu quốc tế với các tỉnh Bắc Lào, Tây Nam Trung Quốc
và các nước ASEAN.
Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; quản lý tài nguyên khoáng sản, sử
dụng bền vững các tài nguyên và giữ cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu hướng tới nền kinh tế xanh, tuần hoàn và thân thiện với
môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố
quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập
và hợp tác quốc tế để có cơ chế, chính sách khai thác có hiệu
quả thời cơ và lợi thế trong kỳ quy hoạch, khắc phục các tác động
tiêu cực của kinh tế quốc tế và khu vực; đảm bảo quốc phòng, an
ninh trên địa bàn.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Điện Biên trở thành tỉnh phát triển
khá trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc; là một trong những trung tâm
du lịch, dịch vụ, y tế của vùng. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp ứng dụng
khoa học - công nghệ hiện đại, có năng suất và chất lượng cao kết hợp với công
nghiệp chế biến, du lịch; kinh tế số đóng vai trò quan trọng trong phát triển tỉnh;
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Ổn định
chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2021 - 2030 đạt 10,51%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Ngành dịch vụ chiếm
khoảng 41,2%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 12,7%; ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 42,4% (trong đó công nghiệp chiếm khoảng 12,1%).
Đến năm 2030 GRDP bình quân/người đạt trên 113
triệu đồng (theo giá hiện hành), năng suất lao động đạt 190,0 triệu đồng (theo
giá hiện hành), phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 5.000 tỷ
đồng, khách du lịch đạt trên 2,65 triệu lượt người.
- Về xã hội: Đến năm 2030 quy mô dân số toàn tỉnh
đạt 802.253 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng
55%; 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ tham gia bảo
hiểm đạt 100%; số trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đạt 90%; giảm
tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều xuống còn dưới 8%.
- Về môi trường: Đến năm 2030 duy trì tỷ lệ che
phủ rừng 48%; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%; tỷ lệ dân
đô thị được sử dụng nước sạch đảm bảo theo tiêu chuẩn đạt 100%; tỷ lệ người dân
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó 83% được sử
dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn; tỷ lệ thu gom rác thải đạt từ 95 - 100% đối với
khu vực đô thị và đạt từ 50 - 70% đối với khu vực nông thôn. Nước thải sinh hoạt
được thu gom và xử lý đạt 60% trở lên; 100% nước thải và chất thải rắn từ các
khu, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Về không gian và kết cấu hạ tầng:
+ Đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa phấn đấu đạt
trên 32%. Xây dựng thành phố Điện Biên Phủ trở thành đô thị xanh - sạch- văn
minh, hoàn thành tiêu chí đô thị loại II.
+ Đến năm 2030 hình thành 03 thị trấn mới (thị
trấn Mường Nhé, thị trấn Thanh Xương, thị trấn Nậm Pồ) và 01 đô thị mới (đô thị
Bản Phủ, huyện Điện Biên); phấn đấu từng bước hình thành 04 đô thị (đô thị Mường
Nhà, đô thị Mường Luân, đô thị A Pa Chải, đô thị Búng Lao). Phấn đấu 04 huyện đạt
chuẩn nông thôn mới và trên 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó khoảng
20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu).
+ Hạ tầng đầu tư phát triển cơ bản theo hướng đồng
bộ, hiện đại. Hạ tầng giao vận tải thông suốt, an toàn; điện đảm bảo tốt nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt; nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo; hệ
thống hồ đập an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về quốc phòng, an ninh: Tăng cường tiềm lực quốc
phòng và an ninh của tỉnh; triển khai thực hiện các cơ chế huy động nguồn lực từ
địa phương và nguồn lực xã hội để xây dựng tiềm lực quốc phòng của tỉnh. Xây dựng
lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc
và Nhân dân, có trình độ và sức mạnh tổng hợp, có khả năng sẵn sàng và sức mạnh
chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và xử lý kịp thời, hiệu quả các tình
huống. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với
củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm và đột
phá phát triển
a) Các nhiệm vụ trọng tâm
- Giải quyết các mâu thuẫn, xung đột có tính chất
liên ngành trong quá trình phát triển; giải quyết mâu thuẫn trong phát triển
kinh tế với bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt
là hạ tầng giao thông. Phát triển hệ thống giao thông kết nối các trọng điểm sản
xuất, các vùng sản xuất tập trung, các địa bàn trọng yếu, khu vực tập trung dân
cư…
- Tạo ra các liên kết phát triển mới nội tỉnh và
với các tỉnh lân cận trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, du lịch để khai
thác tối đa tiềm năng của các địa phương trong tỉnh cũng như tận dụng được lợi
thế phát triển của vùng.
- Thực hiện các giải pháp để cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; xây dựng
các cơ chế chính sách đặc thù để thu hút đầu tư. Thúc đẩy chuyển đổi số và đổi
mới sáng tạo, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả của nền kinh tế, nâng cao chất lượng sống của người dân.
- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả nhiều giải pháp
để huy động vốn đầu tư phát triển từ các nguồn khác nhau; chú trọng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài và nguồn vốn ngoài ngân sách vào các ngành,
lĩnh vực quan trọng.
- Rút ngắn khoảng cách chênh lệch về GRDP bình
quân đầu người so với trung bình cả nước và chênh lệch thu nhập trên địa bàn tỉnh
(giữa vùng thấp với vùng cao, giữa khu vực nông nghiệp với khu vực phi nông
nghiệp).
- Quan tâm phát triển các khu vực đặc biệt khó
khăn, vùng sâu vùng xa; hỗ trợ phát triển vùng đồng bào dân tộc và thiểu số miền
núi để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các địa phương trong tỉnh
và nâng cao mức sống người dân.
b) Các đột phá phát triển
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao năng
lực cạnh tranh của tỉnh:
Tập trung nghiên cứu ban hành hoặc đề xuất ban
hành các cơ chế, chính sách liên quan đến thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển kinh tế lâm nghiệp, chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động...,
thu hút giải phóng các nguồn lực. Thực hiện các giải pháp để tạo đột phá trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với trọng tâm là ứng dụng công nghệ
thông tin để đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính. Xác
định chuyển đổi số đóng vai trò quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát
triển, tập trung vào tất cả các thành phần: Phát triển chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số...
Tạo dựng môi trường kinh doanh, đầu tư thông
thoáng, minh bạch, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, cải thiện mạnh mẽ các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX)…;
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội:
Tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
theo hướng đồng bộ, hiện đại với trọng tâm là hệ thống giao thông; xác định đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông đi trước tạo đột phá và là động lực phát triển của
tỉnh. Tập trung sớm đầu tư, nâng cấp và hoàn thành các dự án giao thông trọng
điểm.
Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội tại thành phố Điện Biên Phủ; các thị trấn, thị tứ để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
- Ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
gắn với phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Ứng dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn sản
xuất, nghiên cứu triển khai các chương trình khoa học - công nghệ để tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm chủ lực của địa phương (chè Tủa Chùa; cà phê Mường Ảng;
mắc ca tại các huyện Tuần Giáo, Mường Nhé, Mường Ảng, Điện Biên và thành phố Điện
Biên Phủ..).
Nghiên cứu, phát triển các loại cây dược liệu có
giá trị; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong chế biến nông, lâm sản,
trồng và chế biến gỗ; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao phù hợp trong
nông nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường và phát triển các sản phẩm thuộc Chương
trình OCOP của tỉnh.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Xây dựng tỉnh Điện Biên là tỉnh phát triển khá của
cả nước, là trọng điểm du lịch lịch sử - văn hóa, sinh thái quốc gia, có đẳng cấp
quốc tế; người dân có thu nhập cao, chất lượng cuộc sống tốt, hạnh phúc. Các
giá trị, bản sắc văn hóa của các dân tộc trên địa bàn, đặc biệt là văn hóa dân
tộc H'Mông, dân tộc Thái được giữ gìn, bảo tồn và phát triển. Bảo đảm quốc
phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực quan trọng
a) Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát triển theo hướng hiện đại, bền vững gắn với
phát triển nông thôn mới theo hướng sản xuất nông nghiệp theo vùng gắn với các
chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao, ứng dụng khoa học - công nghệ để nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Tập trung phát triển sản phẩm nông nghiệp có lợi
thế theo các nhóm sản phẩm chủ lực. Nâng cao chất lượng lúa, gạo đặc sản theo
cánh đồng lớn; xây dựng các vùng trồng cây đặc sản, vùng sản xuất rau, củ, quả,...
được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ; phát triển cây ăn quả, gia súc
ăn cỏ; bảo vệ tốt diện tích có rừng, đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp (trồng
cây gỗ lớn, cây dược liệu, mắc ca).
- Xây dựng ngành lâm nghiệp thành một ngành kinh
tế trọng điểm trong cơ cấu nông nghiệp toàn tỉnh. Phát triển cây mắc ca, trồng
rừng sản xuất, lâm sản ngoài gỗ và cây dược liệu, sản xuất nông lâm kết hợp
kinh tế tuần hoàn trong lâm nghiệp, cho thuê môi trường rừng, phát triển cảnh
quan và các loại hình du lịch bền vững trên những khu vực có tiềm năng và tiếp
cận với thị trường kinh doanh tín chỉ các-bon...
b) Ngành du lịch
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh, dựa trên ba trụ cột chính là: Du lịch lịch sử văn hóa; du lịch
sinh thái, khám phá cảnh quan thiên nhiên và du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, chăm
sóc sức khỏe; phấn đấu đến năm 2030, du lịch đóng góp trên 10% GRDP của tỉnh. Đến
năm 2050, Điện Biên là trọng điểm du lịch văn hóa - lịch sử - sinh thái quốc
gia hướng tới đẳng cấp quốc tế, phát triển mạnh dịch vụ thương mại và vùng biên
giới ổn định, vững chắc.
Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo,
mang tính đặc thù của tỉnh, gồm:
- Du lịch lịch sử văn hóa: Nâng cao chất lượng dịch
vụ, tập trung khai thác nhu cầu du lịch lịch sử gắn với khai thác, phát huy giá
trị Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ, nâng cấp lễ kỷ
niệm chiến thắng Điện Biên Phủ trở thành lễ hội - sự kiện quốc tế; khai thác
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc và các cơ sở thờ tự
trên địa bàn tỉnh, phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng.
- Du lịch sinh thái, khám phá cảnh quan thiên
nhiên: Du lịch sinh thái gắn với hồ, rừng; chinh phục đỉnh A Pa Chải (huyện Mường
Nhé), đỉnh núi Phù Lồng (huyện Điện Biên Đông); vượt đèo Pha Đin,...
- Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, chăm sóc sức khỏe:
Nghỉ dưỡng hồ (hồ Pá Khoang, lòng hồ thị xã Mường Lay); nghỉ dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, tắm khoáng nóng (U Va, Hua Pe, suối khoáng nóng Bản Sáng); thể thao, giải
trí (sân gôn, đua thuyền, các môn thể mạo hiểm như dù lượn, xe đạp địa hình); tổ
chức các giải thi đấu thể thao quốc gia, quốc tế gắn với phát triển du lịch (việt
dã, dù lượn).
- Phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ như: Du
lịch biên mậu (gắn với cột mốc A Pa Chải, cửa khẩu quốc tế Tây Trang, cửa khẩu
Huổi Puốc); du lịch thương mại, công vụ; du lịch nông nghiệp gắn với các sản phẩm
OCOP, nghề truyền thống, bản văn hóa du lịch cộng đồng...
c) Ngành xây dựng
- Phát triển ngành xây dựng trở thành ngành kinh
tế có vai trò động lực trong phát triển tỉnh giai đoạn tới, chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu nền kinh tế, đáp ứng các nhu cầu xây dựng phát triển của các ngành
quan trọng khác của tỉnh như: xây dựng các dự án thủy điện, điện gió…với những
công nghệ mới; xây dựng các công trình nhà ở, công trình dân dụng; xây dựng các
khu du lịch đẳng cấp cao; đáp ứng nhu cầu phát triển cho các ngành sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ mới, hạ tầng giao thông đường bộ,
đường thủy…
- Dự báo đến năm 2030, ngành xây dựng chiếm tỷ
trọng khoảng 25,8% GRDP của tỉnh; phấn đấu tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu đô thị đạt 100%.
d) Ngành thương mại dịch vụ
Phát triển ngành thương mại theo hướng hiện đại,
văn minh, nâng cao vai trò của ngành trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh, trở
thành động lực tăng trưởng trong các ngành dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; tạo việc làm, kết nối sản xuất và tiêu dùng, dẫn dắt sản xuất định hướng
theo nhu cầu thị trường và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Phát triển
ngành thương mại theo hướng tận dụng lợi thế so sánh của địa bàn, các cơ hội
phát triển trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và mô hình thương
mại chuyển đổi theo hướng đổi mới sáng tạo, số hóa, công nghệ hóa phương thức
kinh doanh.
- Phát triển thương mại nội địa: Phát triển
ngành thương mại nội địa nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa
bàn, tăng trưởng theo hướng hiện đại và bền vững, phát triển các phương thức và
hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế
của tỉnh, phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại theo các phương thức hoạt động hiện đại, chuyên nghiệp, thực hiện cơ
cấu lại lĩnh vực thương mại theo hướng số hóa, công nghệ hóa phương thức kinh
doanh.
- Phát triển kinh tế cửa khẩu và thương mại quốc
tế: Đẩy mạnh vai trò của kinh tế cửa khẩu trong phát triển kinh tế của tỉnh.
Tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng cửa khẩu đồng bộ. Phát triển các mặt hàng
đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng địa phương có lợi thế.
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tăng cường mở rộng quan hệ với tỉnh Vân Nam
Trung Quốc, tăng cường đàm phán, hợp tác, đẩy mạnh xúc tiến thương mại giữa hai
tỉnh.
- Phát triển thương mại điện tử: Hỗ trợ, thúc đẩy
việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng. Xây
dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển
bền vững.
- Xúc tiến thương mại: Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại để hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp của tỉnh tìm kiếm đối tác,
thúc đẩy cơ hội trao đổi, mua bán giao thương hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Chú
trọng hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản
phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh.
đ) Ngành công nghiệp
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh,
trọng tâm là công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm sản lợi thế; phát triển
điện năng trên cơ sở khai thác tiềm năng về điện gió, điện sinh khối, thủy điện,
điện rác và các nguồn năng lượng tái tạo khác; nâng cao giá trị đóng góp của
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào giá trị sản xuất của toàn tỉnh.
- Ưu tiên tập trung phát triển nhóm ngành thế mạnh,
có đóng góp cao, thuộc chuỗi sản phẩm có giá trị gia tăng, nằm trong chuỗi hàng
hóa, chuỗi sản phẩm; liên kết địa phương, liên kết các ngành. Tập trung phát
triển các ngành: Chế biến nông sản, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi; sản xuất vật
liệu xây dựng; sản xuất và phân phối điện; khai thác khoáng sản. Thu hút đầu tư
và tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản theo hướng
chế biến sâu nông lâm sản phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, công nghiệp phục vụ
nông nghiệp và du lịch; sản xuất vật liệu xây dựng; năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo, ngành sử dụng công nghệ cao ít gây ô nhiễm môi trường và có hiệu quả
kinh tế.
- Bảo tồn, phát huy những ngành nghề, làng nghề
tiểu thủ công truyền thống của địa phương, phát triển các ngành nghề mới, sản
xuất các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, sản phẩm chế biến… phục vụ phát triển nông
nghiệp (công nghiệp nông nghiệp); phát triển du lịch (công nghiệp du lịch), nhằm
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu
xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm
công nghiệp hiện trạng; bố trí các dự án mới và sắp xếp các cơ sở sản xuất công
nghiệp phân tán tại các khu đô thị vào các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được
duyệt. Gắn phát triển sản xuất công nghiệp với quy hoạch phát triển mới chuỗi
liên kết sản phẩm, chuỗi giá trị, các vùng nguyên liệu.
2. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực khác
a) Ngành y tế
- Xây dựng phát triển y tế từng bước hiện đại, đồng
bộ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; đảm bảo phát
triển cân đối, hài hòa giữa lĩnh vực khám chữa bệnh với lĩnh vực y tế dự phòng,
nâng cao sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình; đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của Nhân dân về khám bệnh, chữa
bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Nâng cấp các cơ sở y tế từ cấp xã
đến cấp tỉnh về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Tăng cường đào tạo cơ bản, đào tạo nâng cao,
đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực y tế cả về
số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của
Nhân dân. Thu hút nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu yên tâm
công tác lâu dài tại địa phương, người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế
cơ sở, vùng khó khăn. Ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào các lĩnh vực phát triển ngành y tế.
b) Ngành giáo dục và đào tạo
- Đảm bảo quy mô học sinh các cấp, đặc biệt đối
với học sinh là người dân tộc thiểu số dựa trên việc phát triển mạng lưới các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đáp ứng nhu cầu của Nhân dân theo hướng khuyến
khích, hỗ trợ việc thành lập trường tư thục ở những nơi có điều kiện; tiếp tục
duy trì và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú;
phát huy vai trò của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên và suốt đời của Nhân dân. Dự kiến
thành lập trường Đại học Điện Biên Phủ trên cơ sở nâng cấp các trường cao đẳng
hiện có, phù hợp với Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu
phát triển của tỉnh Điện Biên và các tỉnh lân cận.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo các cấp học hướng đến phát triển toàn diện về phẩm chất, năng lực của
người học; tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua đa dạng hóa các hình thức
đào tạo, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế trong
đào tạo.
- Đảm bảo bố trí đủ quỹ đất cho giáo dục và đào
tạo, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa đạt trình độ các nước tiên tiến thông qua việc kết hợp
giữa đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa từ nguồn ngoài ngân sách để
đảm bảo nhu cầu học tập của người dân và chất lượng giáo dục của tỉnh.
c) Ngành khoa học - công nghệ
- Phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới
sáng tạo là đột phá chiến lược trong giai đoạn mới; là động lực chính của tăng
trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng; nhân tố quyết định tăng
cường sức cạnh tranh của tỉnh.
- Phát triển đồng bộ, liên ngành, có trọng tâm,
trọng điểm khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm; các trường học, trung tâm nghiên cứu
là chủ thể nghiên cứu, Nhà nước thực hiện định hướng, điều phối, kiến tạo môi
trường thể chế, chính sách thuận lợi cho hoạt động hiệu quả toàn hệ thống. Xây
dựng và phát triển nguồn lực khoa học - công nghệ đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng,
làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại. Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho
doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tất cả các ngành, lĩnh vực: Công nghệ thông
tin, trí tuệ nhân tạo (AI), ISO điện tử, GIS online, công nghệ vật liệu mới,
công nghệ sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học...; phát triển khoa học - công nghệ
nông nghiệp với các loại cây trồng, kỹ thuật canh tác, bảo quản, chế biến các sản
phẩm nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Đăng ký bảo hộ, nhãn mác các sản
phẩm đặc trưng đưa vào hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trong nước và hướng
tới xuất khẩu. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong chế biến, sản xuất thuốc
từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền, công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán và
điều trị bệnh cho Nhân dân,…
d) Giáo dục nghề nghiệp, lao động - việc làm, trợ
giúp xã hội
- Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo theo hướng
ứng dụng, thực hành gắn với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện rà soát, sắp xếp mạng
lưới công lập theo hướng tinh gọn đầu mối; củng cố, phát triển quy mô các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường đầu tư cho các trường đào tạo cao đẳng
nghề có ngành nghề đào tạo trọng điểm cấp quốc gia.
- Thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; triển
khai hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Phát triển mạng
lưới cơ sở bảo trợ xã hội đảm bảo phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội. Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư, quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường thu hút các
nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước tham gia đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách
đối với người có công và thân nhân theo quy định; nâng cao chất lượng cuộc sống
của người có công phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm,
mua bán người, ma túy với các chương trình an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội
nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, lối sống của cá nhân, cộng đồng,
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội.
đ) Ngành thông tin và truyền thông
- Phát triển hệ thống thông tin, truyền thông và
hạ tầng số đồng bộ, nhằm tăng cường khả năng kết nối, phục vụ công cuộc chuyển
đổi số và phát triển kinh tế số; chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống
sang dịch vụ bưu chính số và khuyến khích phát triển các nền tảng số để ứng dụng
trong lĩnh vực bưu chính.
- Phát triển các cơ quan báo chí, truyền thông
phản ánh trung thực dòng chảy chính của xã hội, lan tỏa năng lượng tích cực,
góp phần tạo sự đồng thuận, tạo niềm tin xã hội, quản lý báo chí phải đi với
phát triển báo chí cách mạng. Quản lý tốt các nền tảng xuyên biên giới, nhất là
nền tảng mạng xã hội, quảng cáo, kho ứng dụng.
e) Lĩnh vực văn hóa, thể thao
- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Điện
Biên toàn diện, thấm nhuần tinh thần dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh
thần vững chắc của xã hội. Bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc,
các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh, đặc biệt là di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ, tạo điều kiện để phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào
tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững,
xác định một số môn thể thao có thế mạnh và phù hợp với đặc điểm thể chất và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao thành tích thi đấu, thu
hẹp khoảng cách trình độ thể thao với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc, tham
gia ngày càng nhiều các hoạt động thể dục thể thao khu vực và toàn quốc. Phát
triển công tác giáo dục thể chất và thể thao trong cộng đồng, lực lượng vũ
trang, nhà trường. Tập trung đầu tư phát triển thiết chế thể thao từ cấp tỉnh đến
cấp xã.
g) Quốc phòng, an ninh
Xây dựng, phát triển tỉnh Điện Biên giàu mạnh kết
hợp chặt chẽ với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn chiến
lược; tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và
xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
3. Phương án tổ chức các hoạt
động kinh tế - xã hội
Tỉnh Điện Biên phát triển theo mô hình cấu trúc
không gian: 04 trục động lực - 03 vùng kinh tế - 04 cực tăng trưởng:
a) 04 trục động lực, gồm:
- Trục kinh tế động lực theo quốc lộ 279, tuyến
cao tốc Điện Biên - Sơn La - Hà Nội, gắn với cảng hàng không Điện Biên: Là trục
động lực chính, quan trọng của toàn vùng; là tuyến giao thông tạo sự kết nối mạnh
mẽ, thông suốt giữa tỉnh Điện Biên và các tỉnh Tây Bắc, các tỉnh trong vùng
trung du miền núi phía Bắc cũng như sang nước bạn Lào thông qua cửa khẩu Tây
Trang, cửa khẩu Huổi Puốc. Trục kinh tế này là động lực phát triển kinh tế toàn
tỉnh mà trọng tâm là phát triển du lịch, dịch vụ, thương mại, nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp chế biến; tác động trực tiếp đến không gian phát triển của huyện
Tuần Giáo, Mường Ảng, thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên.
- Trục phát triển kinh tế dọc theo quốc lộ 12:
Là trục kết nối giữa khu vực phía Bắc với khu vực phía Nam tỉnh và kết nối sang
Lào thông qua cửa khẩu Huổi Puốc, cửa khẩu Tây Trang; tác động trực tiếp đến
không gian phát triển của huyện Mường Chà, thị xã Mường Lay, huyện Điện Biên và
thành phố Điện Biên Phủ. Đây là tuyến giao thông cần được ưu tiên đầu tư trong
giai đoạn tới để phát huy lợi thế của Cảng hàng không Điện Biên và tăng cường kết
nối với các tỉnh lân cận.
- Trục phát triển kinh tế dọc theo quốc lộ 6: Là
trục kết nối thị xã Mường Lay với khu vực huyện Tuần Giáo và các tỉnh, thành phố
phía Đông Nam (Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội); kết hợp với các tuyến đường tỉnh 139,
đường tỉnh 146, đường tỉnh 149B tạo thành trục vành đai phía Đông của tỉnh liên
kết các huyện, tăng cường giao lưu giữa khu vực phía Bắc và phía Nam của tỉnh.
- Trục phát triển kinh tế dọc theo quốc lộ 4H kết
nối với vùng phía Tây của tỉnh: Là trục giao thông quan trọng góp phần phát triển
du lịch và thương mại dịch vụ, kết nối với Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé và
cửa khẩu A Pa Chải sang Trung Quốc; có tác động trực tiếp đến không gian phát
triển của thị trấn huyện Nậm Pồ, thị trấn Mường Nhé và thị trấn Mường Chà.
b) 03 vùng kinh tế, gồm:
- Vùng kinh tế I (vùng kinh tế động lực): Bao gồm
thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên và huyện Điện Biên Đông; là vùng động
lực phát triển đa dạng các lĩnh vực: Nông lâm nghiệp, du lịch, công nghiệp chế
biến, thương mại dịch vụ…
- Vùng kinh tế II: Bao gồm huyện Tủa Chùa, huyện
Tuần Giáo và huyện Mường Ảng; là vùng tập trung phát triển kinh tế nông lâm
nghiệp và công nghiệp chế biến, du lịch.
- Vùng kinh tế III: Bao gồm huyện Mường Nhé, huyện
Nậm Pồ, huyện Mường Chà và thị xã Mường Lay; là vùng tập trung phát triển nông
lâm nghiệp và thủy sản, du lịch thương mại dịch vụ.
c) 04 cực tăng trưởng, gồm:
- Thành phố Điện Biên Phủ: Là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế - xã hội, thương mại - dịch vụ, du lịch, khoa học - kỹ
thuật, giáo dục - đào tạo, văn hóa nghệ thuật của tỉnh; là đô thị trung tâm của
vùng Tây Bắc. Tập trung xây dựng hình ảnh đô thị lịch sử - văn hóa và du lịch;
phát triển mạnh vận tải trung chuyển quốc tế gắn với cửa khẩu Tây Trang, cửa khẩu
Huổi Puốc và trục kinh tế Viêng Chăn - Điện Biên Phủ - Côn Minh.
- Thị xã Mường Lay: Phát triển thành trung tâm
du lịch sinh thái của vùng phía Bắc tỉnh; xây dựng các cơ sở phục vụ du lịch, tạo
các sản phẩm du lịch đa dạng gắn với văn hóa bản địa.
- Thị trấn Tuần Giáo: Phát triển thành trung tâm
công nghiệp, dịch vụ thương mại cửa ngõ phía Đông của tỉnh; thu hút đầu tư xây
dựng các cụm công nghiệp để thúc đẩy kinh tế của thị trấn và vùng huyện Tuần
Giáo.
- Thị trấn Mường Nhé: Là trung tâm vùng kinh tế
III, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, du lịch sinh thái và đặc biệt là
thương mại - dịch vụ qua cửa khẩu biên giới.
4. Phương án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã
- Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối với các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích
tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng
thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200%
quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
- Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp đối với các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện
đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới
200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
- Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân
số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và
thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023
- 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến
kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt
lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch
thành đơn vị hành chính đô thị.
- Phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 thực hiện theo Phương án
tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Điện Biên được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Việc xác định phạm vi, ranh giới địa lý cụ thể các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án quy hoạch hệ thống
đô thị
Định hướng đến năm 2030 tỉnh Điện Biên có 11 đô
thị (bao gồm 01 đô thị loại II, 02 đô thị loại IV, 08 đô thị loại V), tỷ lệ đô
thị hóa đạt trên 32%. Phát triển các đô thị gắn với 03 vùng kinh tế của tỉnh,
trong đó:
- 01 đô thị loại II: Thành phố Điện Biên Phủ;
- 02 đô thị loại IV: Thị xã Mường Lay, thị trấn
Tuần Giáo (nghiên cứu mở rộng địa giới hành chính đảm bảo tiêu chí diện tích);
- Hình thành 04 đô thị mới loại V: Thị trấn
Thanh Xương, huyện Điện Biên; thị trấn Nậm Pồ, huyện Nậm Pồ; thị trấn Mường
Nhé, huyện Mường Nhé và đô thị Bản Phủ, huyện Điện Biên;
- Tiếp tục củng cố các tiêu chí đô thị loại V của
04 đô thị hiện hữu: Thị trấn Điện Biên Đông, thị trấn Mường Ảng, thị trấn Mường
Chà, thị trấn Tủa Chùa.
(Chi tiết tại Phụ
lục I)
2. Phương án tổ chức lãnh thổ
nông thôn
Các xã, thôn, bản phát triển theo mô hình nông
thôn mới gắn với đặc thù của từng khu vực trên cơ sở bổ sung hoàn thiện hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở sản xuất, trong đó:
- Đối với các khu vực phát triển mới: Các khu
dân cư mới được sắp xếp tại vị trí thuận tiện cho sản xuất của từng khu vực. Mỗi
khu dân cư được bố trí đất thương mại, đất sản xuất và đầu tư đồng bộ hệ thống
giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội kết nối thuận lợi đến các khu vực
đô thị và trung tâm dịch vụ.
- Đối với các khu vực dân cư hiện hữu: Giữ gìn
không gian cảnh quan, kiến trúc công trình. Bảo tồn không gian nhà ở, công
trình văn hóa truyền thống mang nét đặc trưng địa phương, đặc trưng văn hóa của
mỗi dân tộc tại từng khu vực.
3. Phương án phát triển các
khu chức năng
a) Phương án phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp
- Các khu bố trí phát triển công nghiệp tập
trung đảm bảo đáp ứng được các yếu tố, điều kiện về kết nối giao thông thuận lợi,
đầy đủ các điều kiện hạ tầng điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, bố
trí các dịch vụ phục vụ người lao động; đồng thời, đảm bảo khai thác, sử dụng
có hiệu quả về đất đai.
- Giai đoạn đến năm 2030, hình thành 01 khu công
nghiệp diện tích 55 ha và phát triển 16 cụm công nghiệp (trong đó có 13 cụm
công nghiệp mới) với tổng diện tích quy hoạch là 385 ha được bố trí đều ở các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục II)
b) Phương án phát triển các khu du lịch
- Đầu tư, phát triển khu du lịch Điện Biên Phủ -
Pá Khoang (thành phố Điện Biên Phủ), trở thành khu du lịch quốc gia theo quy hoạch.
Nghiên cứu khả năng phát triển khu du lịch Tủa Chùa (huyện Tủa Chùa) trở thành
khu du lịch quốc gia khi có đủ điều kiện.
- Phấn đấu đến năm 2030 có 06 khu du lịch cấp tỉnh
trên địa bàn 4 huyện và 01 thị xã được công nhận, bao gồm: Khu du lịch hang động
Pa Thơm/hang động Chua Ta, huyện Điện Biên; Khu du lịch thành Bản Phủ, huyện Điện
Biên; Khu du lịch thành Vàng Lồng và Cao nguyên đá Tả Phìn, huyện Tủa Chùa; Khu
du lịch sinh thái Mường Nhé (Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, huyện Mường Nhé
làm trọng tâm); Khu du lịch đèo Pha Đin, huyện Tuần Giáo; Khu du lịch di tích lịch
sử Pú Vạp, phường Sông Đà và xã Nay Lưa, thị xã Mường Lay.
- Phấn đấu đến năm 2030 có thêm ít nhất 16 điểm
du lịch trên địa bàn 10 huyện, thị xã, thành phố được công nhận, cụ thể: Điểm
du lịch Tượng đài Chiến thắng (phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ); Điểm
du lịch Đền thờ liệt sỹ tại chiến trường Điện Biên Phủ (phường Mường Thanh,
thành phố Điện Biên Phủ); Điểm du lịch cộng đồng bản Phiêng Lơi (xã Thanh Minh,
thành phố Điện Biên Phủ); Điểm du lịch sinh thái Him Lam (phường Him Lam, thành
phố Điện Biên Phủ); Điểm du lịch cộng đồng bản Che Căn (xã Mường Phăng, thành
phố Điện Biên Phủ); Điểm du lịch Nước khoáng nóng U Va (xã Noong Luống, huyện
Điện Biên); Điểm du lịch cộng đồng bản Nà Sự (xã Chà Nưa, huyện Nậm Pồ); Điểm
du lịch cộng đồng bản Tả Kố Khừ (xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé); Điểm du lịch cộng
đồng bản Quan Chiêng (phường Na Lay, thị xã Mường Lay); Điểm du lịch cộng đồng
bản Nậm Cản (phường Na Lay, thị xã Mường Lay); Điểm du lịch cộng đồng bản Bắc 2
(xã Lay Nưa, thị xã Mường Lay); Điểm du lịch Hồ Noong U (bản Tìa Ló B, xã Nong
U, huyện Điện Biên Đông); Điểm du lịch Pha Đin Pass/Pu Pha Đin (xã Tỏa Tình,
huyện Tuần Giáo); Điểm du lịch chợ phiên thị trấn Tủa Chùa; Điểm du lịch hang động
Huổi Cang - Huổi Đáp (xã Pa Ham, huyện Mường Chà); Điểm du lịch hồ Ẳng Cang (xã
Ẳng Cang, huyện Mường Ảng).
- Phát triển các khu du lịch tổng hợp nghỉ dưỡng,
vui chơi, giải trí và sân gôn tại các huyện, thị xã, thành phố trong giai đoạn
2021 - 2030, trong đó có 05 khu có sân gôn.
(Chi tiết tại Phụ
lục III)
c) Phương án phát triển khu nghiên cứu đào tạo
- Tập trung xây dựng và phát triển khu nghiên cứu
đào tạo công nghệ của tỉnh tại thành phố Điện Biên Phủ. Khu nghiên cứu đào tạo
là nơi tập trung các cơ sở nghiên cứu phát triển, hỗ trợ nghiên cứu phát triển,
sản xuất thực nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong tỉnh; là nơi thu hút các
chuyên gia trong các ngành công nghệ cao và những người có trình độ cao làm
công tác nghiên cứu; là nơi đào tạo nhân lực ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất
vật liệu xây dựng, sản xuất nông nghiệp và chuyển giao công nghệ trồng trọt,
chăn nuôi.
- Thu hút đầu tư để thành lập khu nghiên cứu vệ
tinh nhằm phát triển các sản phẩm nông lâm sản và vật liệu xây dựng tại các cụm
khu công nghiệp phía Đông Tuần Giáo, cụm công nghiệp Na Hai, cụm công nghiệp Hỗn
Hợp, góp phần thúc đẩy và nâng cao giá trị kinh tế các sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
d) Phương án phát triển các khu bảo tồn, khu vực
cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- Các khu vực cần bảo tồn, hạn chế phát triển
bao gồm công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa cần bảo tồn, tôn tạo,
khu bảo tồn đất ngập nước, khu vực dự trữ thiên nhiên Mường Nhé, khu bảo tồn Huổi
Lèng - Nà Tấu, khu bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng, di tích lịch sử chiến trường
Điện Biên Phủ.
- Duy trì hiện trạng công trình hoặc tu bổ, cải
tạo, xây dựng mới phù hợp với hiện trạng kiến trúc của khu vực; kiểm soát hoạt
động xây dựng, loại hình công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng, kiến
trúc công trình xây dựng phù hợp với cảnh quan và đặc trưng văn hóa cần được bảo
tồn.
- Hạn chế tối đa các hoạt động có nguy cơ gây sạt
lở; quản lý chặt chẽ, hạn chế cấp phép khai thác vật liệu xây dựng, không xây dựng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung. Kiểm soát mật độ
xây dựng, loại công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng; chú trọng sử dụng
các phương pháp chống sạt lở đất. Khuyến khích trồng rừng, cây xanh, các biện
pháp bảo vệ đất và lớp phủ thực vật khác.
đ) Phương án phát triển các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung
- Phân bố không gian phát triển trồng trọt tập
trung:
+ Vùng trồng lúa tập trung phát triển tại các
huyện Điện Biên, Mường Ảng, Tuần Giáo và thành phố Điện Biên Phủ.
+ Vùng trồng cây hàng năm khác tập trung tại
thành phố Điện Biên Phủ và các huyện Điện Biên, Mường Ảng, Tuần Giáo,...
+ Vùng trồng cây lâu năm tập trung: Phát triển
cây cà phê trên địa bàn các huyện Mường Ảng, Tuần Giáo,…; cây chè trên địa bàn
huyện Tủa Chùa.
- Phân bố không gian phát triển chăn nuôi tập
trung: Phát triển vùng chăn nuôi trâu tập trung ở các huyện Nậm Pồ, Điện Biên,
Tuần Giáo; phát triển vùng chăn nuôi bò tập trung ở các huyện Điện Biên Đông,
Tuần Giáo, Điện Biên; phát triển vùng chăn nuôi dê tập trung ở các huyện Tủa
Chùa, Tuần Giáo; chăn nuôi lợn tập trung ở các huyện Tuần Giáo, Điện Biên, Tủa
Chùa, Nậm Pồ;…
- Phân bố không gian phát triển nuôi trồng thủy
sản tập trung trên địa bàn huyện Điện Biên, huyện Tuần Giáo, thành phố Điện
Biên Phủ,...
- Phân bố không gian phát triển lâm nghiệp: Duy
trì 02 khu rừng đặc dụng hiện có là Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé và Khu bảo
vệ cảnh quan Mường Phăng; phát triển vùng trồng nguyên liệu gỗ trên địa bàn các
huyện, thị xã và thành phố; phát triển vùng trồng cây mắc ca tại các huyện Tuần
Giáo, Mường Ảng, Điện Biên, Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường
Chà và thành phố Điện Biên Phủ.
e) Khu quân sự, an ninh
- Việc bố trí xây dựng các công trình quốc
phòng, an ninh trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết xây dựng và bảo đảm tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy chữa
cháy tại trung tâm các huyện, thành phố, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
và địa bàn trọng điểm có nguy cơ về cháy nổ, đảm bảo thuận tiện về giao thông,
nguồn nước, thông tin liên lạc và đáp ứng các quy định hiện hành.
g) Phương án phát triển những khu vực khó khăn,
đặc biệt khó khăn
- Thu hút đầu tư xây dựng các công trình công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và xây dựng hạ tầng xã hội
khác để phát triển sinh kế, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của Nhân dân.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng giao thông nông thôn, thủy lợi, cấp nước, cơ sở
năng lượng, hạ tầng thương mại dịch vụ (chợ), hạ tầng viễn thông, thông tin,
truyền hình phục vụ khu vực đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách phát triển
lâm nghiệp, làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với ổn định và nâng
cao thu nhập góp phần nâng cao đời sống đồng bào gắn với rừng.
- Ưu tiên giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất
ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; quy hoạch, bố trí sắp xếp, di dời
các hộ dân trong vùng thiên tai nguy hiểm gắn với ổn định đời sống dân cư.
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng
lưới giao thông
a) Đường bộ
- Đường bộ quốc gia: Thực hiện theo Quy hoạch mạng
lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, trong đó:
+ Đường cao tốc: Đường cao tốc Sơn La - Điện
Biên (CT.03) đoạn qua tỉnh Điện Biên quy mô 4 làn xe. Trường hợp huy động được
nguồn lực, báo cáo cấp thẩm quyền chấp thuận cho triển khai thực hiện sớm.
+ Đường quốc lộ: Đường quốc lộ qua địa bàn tỉnh
gồm 07 tuyến: QL6, QL4H, QL12, QL279, QL279B, QL279C, QL12D; trong đó định hướng
kéo dài tuyến QL279C, quy hoạch bổ sung tuyến QL12D trên cơ sở nâng cấp từ các
tuyến đường tỉnh. Định hướng tập trung nâng cấp, cải tạo hệ thống quốc lộ để đảm
bảo nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đường bộ địa phương:
+ Đường tỉnh: Gồm 26 tuyến, trong đó giữ nguyên
chiều dài 14 tuyến đường tỉnh, điều chỉnh chiều dài 06 tuyến đường tỉnh, chuyển
02 tuyến đường tỉnh (ĐT145, ĐT.150) thành QL12D và quy hoạch bổ sung thêm 06
tuyến đường tỉnh mới. Định hướng nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường tỉnh cơ
bản đạt quy mô cấp IV - V.
+ Đường huyện: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp VI hoặc tiêu chuẩn đường giao
thông nông thôn cấp A, mặt đường nhựa hoặc bê tông xi măng. Một số tuyến đường
huyện có vị trí quan trọng đạt tiêu chuẩn đường cấp V.
+ Đường đô thị: Phấn đấu tỷ lệ quỹ đất hạ tầng
giao thông đường bộ đô thị đạt bình quân từ 16% - 26% so với quỹ đất xây dựng
đô thị.
+ Đường giao thông nông thôn: Nâng cấp, mở rộng,
bê tông hóa hoặc nhựa hoá 100% hệ thống các tuyến đường xã; đảm bảo các thôn, bản
có đường giao thông đi lại thuận tiện được 04 mùa.
- Bến xe: Quy hoạch 11 bến xe khách liên tỉnh
phân bố tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố. Ngoài ra duy trì khai thác
các bến xe quy mô nhỏ lẻ phân bố trên địa bàn các huyện nhằm rút ngắn khoảng
cách sử dụng vận tải của người dân các khu vực xa trung tâm.
- Công trình logistics: Quy hoạch 01 trung tâm
logistics cấp vùng tại huyện Điện Biên, 09 trung tâm logistics tại các huyện thị
và cửa khẩu là nơi trung chuyển và phân phối hàng hóa cho các địa phương trong
tỉnh.
b) Đường hàng không
Đầu tư mở rộng Cảng hàng không Điện Biên đạt quy
mô cấp 3C theo quy hoạch; cải tạo nhà ga hiện hữu cùng các công trình hạ tầng kỹ
thuật được xây dựng đồng bộ tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời
bảo đảm an ninh, quốc phòng của tỉnh Điện Biên nói riêng và cả vùng Tây Bắc nói
chung.
c) Đường thủy nội địa
- Luồng tuyến: Tuyến đường thủy Sông Đà qua tỉnh
Điện Biên thuộc tuyến vận tải thủy vùng hồ Hòa Bình - Sơn La - Lai Châu, quy hoạch
tuyến thủy cấp III.
- Cảng thủy: Đầu tư cụm cảng Điện Biên với cỡ
tàu 400 tấn, công suất 1.000T/năm gồm: Cảng vùng hồ Lai Châu với công suất
700T/năm và cảng khác công suất 300T/năm.
(Chi tiết tại Phụ
lục IV)
2. Phương án phát triển năng
lượng và mạng lưới điện
- Nguồn điện: Duy trì, phát triển các nguồn điện
hiện có trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai xây dựng các nhà máy thủy điện
đã được được chấp thuận chủ trương đầu tư, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Phát triển mới một số dự án nguồn điện tiềm năng (thủy điện, điện gió, điện
sinh khối, điện mặt trời, điện rác...).
- Lưới điện: Phát triển đồng bộ lưới điện truyền
tải và phân phối trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
các trạm biến áp và đường dây 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết
nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng, đặc biệt là tại các
khu, cụm công nghiệp và các khu du lịch, các dự án công nghiệp lớn. Nâng cao độ
tin cậy an toàn cung cấp điện, đảm bảo chất lượng điện năng lưới điện toàn tỉnh
với việc được cấp từ 02 nguồn trở lên. Đảm bảo truyền tải tối đa công suất các
nhà máy điện để khai thác hiệu quả, an toàn nguồn tài nguyên năng lượng của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục V)
3. Phương án phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông
- Nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới bưu chính, trọng
tâm là chuyển đổi từ hạ tầng truyền thống sang hạ tầng số, phát triển thương mại
điện tử và logistics; thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, vận hành và chia
sẻ, khuyến khích sử dụng chung hạ tầng bưu chính.
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng
số, mạng kết nối vạn vật (IoT) liên thông, đồng bộ, hiện đại nhằm phục vụ chuyển
đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh; tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông.
- Xây dựng và nâng cấp tuyến truyền dẫn quang
liên tỉnh (bao gồm cả tuyến truyền dẫn dự phòng) thuộc tuyến: Điện Biên - Lai
Châu và Điện Biên - Sơn La. Bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng
thông rộng trong tương lai, xây dựng các tuyến truyền dẫn quang nội tỉnh bảo đảm
dung lượng cao, kết nối liên vùng, liên huyện, đặc biệt là các vùng kinh tế -
chính trị, vùng động lực phát triển của tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên
phấn đấu phát triển đô thị thông minh, phục vụ nhu cầu phát triển các dịch vụ
băng thông tốc độ và chất lượng cao.
- Phát triển các cơ quan báo chí theo mô hình
Trung tâm truyền thông đa phương tiện, chuyển đổi số, đầu tư các trang thiết bị
hiện đại, các hệ thống phần mềm, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động thu thập
thông tin, phân tích số liệu, sản xuất tin bài.
4. Phương án phát triển mạng
lưới cấp nước, thủy lợi
- Phương án phân vùng cấp nước: Phân vùng cấp nước
theo từng huyện, thị xã và thành phố. Nguồn nước mặt chủ yếu khai thác từ 03 hệ
thống lưu vực sông lớn gồm: Sông Đà, Sông Mã và Sông Mê Kông với các phụ lưu
chính như: Nậm Ma, Nậm Bum, Nậm Pồ, Nậm Mức, Nậm Muôi, Nậm Húa, Suối Lư, Nậm Rốm,
Nậm Núa…
- Phương án cấp nước cho các khu vực: Cải tạo,
nâng cấp 10 nhà máy cấp nước từ các công trình hiện trạng với tổng công suất dự
kiến 65.000m3/ngđ; xây dựng mới 07 nhà máy cấp nước tại các đô thị với
công suất dự kiến 22.370 m3/ngđ.
- Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
+ Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, linh
hoạt, bảo đảm cấp nước cho dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước, lợi ích quốc gia,
quốc phòng, an ninh.
+ Chủ động phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai gây ra, ứng phó với trường hợp bất lợi nhất, nâng cao mức bảo đảm
tiêu thoát nước, phòng chống lũ, ngập lụt, hạn hán, bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn các lưu vực sông; góp phần xây
dựng một xã hội an toàn trước thiên tai.
+ Xây dựng phương án tổng thể bảo đảm cấp nước
cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và đáp ứng các ngành kinh tế - xã hội từ hệ
thống công trình thủy lợi, bảo vệ môi trường, phục vụ phát triển bền vững: Phát
triển giải pháp tạo nguồn, tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước đáp ứng nhu
cầu của các ngành kinh tế - xã hội; cấp chủ động cho diện tích đất trồng lúa,
màu; cấp nước cho các vùng đất dốc sản xuất cây hàng hóa có giá trị kinh tế
cao; cấp nước cho các vùng khan hiếm nước; nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng
chống hạn hán.
+ Xây dựng phương án đảm bảo tiêu, thoát tổng thể
cho toàn vùng; đề xuất các giải pháp tiêu thoát cho các khu vực trũng thấp, các
khu, cụm công nghiệp, đô thị.
+ Xây dựng phương án phòng, chống lũ, ngập lụt bảo
đảm an toàn dân sinh, cơ sở hạ tầng và các hoạt động sản xuất; nghiên cứu giải
pháp phòng, chống đối với sạt lở bờ sông trên cơ sở diễn biến thực tế xảy ra tại
các vùng; nghiên cứu các giải pháp phòng, chống lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đối
với các vùng có nguy cơ cao.
(Chi tiết tại Phụ
lục VI)
5. Phương án phát triển mạng lưới
thoát nước thải
- Khu vực đô thị: Đầu tư xây dựng trạm xử lý
tập trung hoặc trạm xử lý phân tán tùy theo điều kiện địa hình, bố trí các
khu dân cư và phân khu chức năng đô thị.
- Nước thải khu công nghiệp: Đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước thải riêng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; bố trí
các nhà máy xử lý nước thải cho từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nước thải y tế: Nước thải từ bệnh viện
và các cơ sở y tế được xử lý cục bộ bằng các trạm xử lý đảm bảo
qui định hiện hành.
- Khu vực nông thôn: Các cụm dân cư sống tập
trung, nước thải được xử lý cục bộ qua bể tự hoại sau đó theo hệ
thống cống chung được dẫn về các trạm xử lý tập trung.
6. Phương án phát triển các khu
vực xử lý chất thải
- Xây dựng 01 khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại
huyện Điện Biên với đầy đủ công nghệ chế biến phân hữu cơ, tái chế chất thải rắn,
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, nhằm xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho
thành phố Điện Biên Phủ và các đô thị thuộc huyện Điện Biên, Điện Biên Đông; xử
lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại trên địa bàn toàn tỉnh Điện Biên.
- Xây dựng 09 khu xử lý chất thải rắn cấp huyện
xử lý cho đô thị trung tâm hành chính huyện, thị xã và khu dân cư nông thôn các
xã phụ cận. Sử dụng công nghệ phân loại, thu hồi các thành phần có khả năng tái
chế, chế biến phân hữu cơ tại các khu xử lý. Tập trung đầu tư lò đốt chất thải
rắn sinh hoạt quy mô nhỏ (5 - 7 tấn/ngày) và xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn
hợp vệ sinh.
- Chất thải rắn phát sinh từ các khu, cụm du lịch
được thu gom và xử lý chung với chất thải rắn đô thị.
(Chi tiết tại Phụ
lục VII)
7. Phương án phát triển khu
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và tang lễ
- Nghĩa trang đô thị: Quy hoạch 12 nghĩa trang tập
trung tại các khu đô thị với tổng diện tích khoảng 235 ha, trong đó nghĩa trang
lớn nhất là công viên nghĩa trang Điện Biên với diện tích 100 ha (tại xã Thanh
Luông, huyện Điện Biên) phục vụ an táng trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và
một phần của huyện Biện Biên.
- Nghĩa trang nông thôn: Mỗi xã hoặc cụm xã xây
dựng 01 nghĩa trang tập trung với quy mô dự kiến 5 - 10 ha, công nghệ táng phù
hợp từng địa phương (hung táng, cát táng).
(Chi tiết tại Phụ
lục VIII)
8. Phương án phát triển hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại của lực
lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, đảm bảo mỗi huyện có tối
thiểu 01 đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Xây dựng hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đảm bảo đủ rộng và đủ tải để xe chữa cháy hoặc cứu
nạn cứu hộ dài nhất, rộng nhất, cao nhất và nặng nhất của lực lượng chữa cháy
và cứu nạn cứu hộ tiếp cận được.
- Hệ thống cung cấp nước chữa cháy đảm bảo đáp ứng
theo quy định hiện hành. Hệ thống thông tin liên lạc phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ đảm bảo tuân thủ theo quy định và được kết nối với các đơn vị ở các
tỉnh lân cận và Trung ương.
(Chi tiết tại Phụ
lục IX)
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển hạ tầng
y tế
- Lĩnh vực khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
+ Tuyến tỉnh: Đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng
05 bệnh viện tuyến tỉnh; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ Bệnh viện Y học cổ truyền
thành Bệnh viện Y học cổ truyền - Điều dưỡng và Phục hồi chức năng. Đầu tư nâng
cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh trở thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh. Thành lập mới
Bệnh viện chuyên khoa Sản nhi.
+ Tuyến huyện, xã: Giữ nguyên mô hình tổ chức y
tế đa chức năng đối với 10 trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện
mô hình kết hợp quân dân y tại các huyện vùng sâu, vùng xa, huyện có điều kiện
đi lại khó khăn như: Nậm Pồ, Tuần Giáo, Mường Nhé, Tủa Chùa….
+ Y tế ngoài công lập: Khuyến khích phát triển bệnh
viện tư nhân và hệ thống phòng khám tư nhân tại các khu vực có điều kiện lợi.
- Lĩnh vực dự phòng và y tế công cộng:
+ Tuyến tỉnh: Giữ nguyên Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm và mô hình Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất
và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm soát bệnh tật và kiểm dịch biên giới; củng
cố, nâng cấp phòng xét nghiệm đã đạt an toàn sinh học cấp 2 và tiến tới đạt
tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3 vào năm 2030.
+ Tuyến huyện: Giữ nguyên mô hình tổ chức trung
tâm y tế huyện 3 chức năng điều trị, dự phòng và dân số tại 10 huyện/thị xã.
- Lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình: Giữ
nguyên Chi cục dân số - kế hoạch hóa gia đình là cơ quan quản lý Nhà nước về
lĩnh vực dân số trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mô hình lồng ghép thực hiện các dịch
vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, các dịch vụ
nâng cao chất lượng dân số cho người dân trong địa bàn tỉnh (chăm sóc trước,
trong và sau sinh, sàng lọc trước sinh…. dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi…)
- Lĩnh vực giám định y khoa và pháp y: Giữ
nguyên mô hình như hiện tại, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất của 02 Trung tâm
Giám định Pháp y và Giám định Y khoa.
(Chi tiết tại Phụ
lục X)
2. Phương án phát triển hạ tầng
giáo dục và đào tạo
- Đến năm học 2030 - 2031, toàn tỉnh có 166 trường
mầm non, 143 trường tiểu học, 138 trường trung học cơ sở, 36 trường trung học
phổ thông. Đối với giáo dục thường xuyên, duy trì 10 trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên (01 trung tâm cấp tỉnh và 09 trung tâm cấp huyện),
các trung tâm ngoại ngữ - tin học và các trung tâm học tập cộng đồng. Tiếp tục
duy trì 01 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập của tỉnh.
- Thành lập trường Đại học Điện Biên Phủ trên cơ
sở nâng cấp các trường cao đẳng hiện có, phù hợp với Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh Điện Biên và các tỉnh
lân cận.
(Chi tiết tại Phụ
lục XI)
3. Phương án phát triển hạ tầng
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Tiếp tục duy trì 13 cơ sở giáo dục nghề hiện có
(03 trường cao đẳng, 09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
các huyện, 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).
Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư, duy trì và phát triển cơ sở khác có hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ
lục XII)
4. Phương án phát triển kết cấu
hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao
- Đầu tư trùng tu, tôn tạo, lập hồ sơ công nhận
thêm các di tích đưa vào xếp hạng; phát huy có hiệu quả giá trị của các di tích
trên địa bàn tỉnh (01 di tích quốc gia đặc biệt; 14 di tích quốc gia, 14 di
tích cấp tỉnh).
- Xây dựng mới và nâng cấp, duy trì hệ thống thiết
chế văn hoá, thể thao cấp tỉnh gồm: Trung tâm văn hóa, rạp chiếu phim, thư viện
tỉnh, bảo tàng tỉnh Điện Biên, nhà hát, trung tâm triển lãm tỉnh, khu liên hợp
thể dục thể thao tỉnh... Đối với thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện, cấp xã:
Đảm bảo 100% đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đầy đủ trung tâm văn hóa -
thể thao đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIII)
5. Phương án phát triển kết cấu
hạ tầng bảo trợ xã hội
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trung tâm Điều
dưỡng người có công và công tác xã hội; các công trình ghi công liệt sĩ.
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở bảo trợ xã hội
tổng hợp, cơ sở cai nghiện ma túy; khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng
các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ngoài công lập.
6. Phương án phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại
- Tại thành phố Điện Biên Phủ phát triển các loại
hình thương mại hiện đại như trung tâm thương mại, mua sắm hạng II và III, siêu
thị hạng II và hạng III, nâng cấp và mở rộng mạng lưới chợ, hình thành các chợ
đặc biệt như chợ đêm, chợ lễ hội phục vụ du lịch. Tại các đô thị khác chủ yếu
phát triển siêu thị hạng III (ít nhất mỗi đô thị 01 siêu thị).
- Giai đoạn 2021 - 2030, quy hoạch 47 chợ trên địa
bàn tỉnh Điện Biên, trong đó có 03 chợ hạng I, 07 chợ hạng II và 37 chợ hạng
III.
(Chi tiết tại Phụ
lục XIV)
7. Phương án phát triển kết cấu
hạ tầng khoa học và công nghệ
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
của các tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ đảm bảo thực hiện các chức năng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ.
- Nghiên cứu, xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo
cấp tỉnh; phát triển các cơ sở nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ chuyển đổi số. Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ
KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Khai thác sử dụng đất theo hướng giải phóng được
năng lực sản xuất của các ngành kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ưu tiên phân bổ đất đai cho các ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh, thúc đẩy kinh tế phát triển, không ngừng cải thiện đời
sống của Nhân dân, thực hiện tốt chính sách dân tộc và miền núi, quan tâm đầu
tư phát triển vùng sâu vùng xa, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn.
Khai thác triệt để, sử dụng toàn bộ quỹ đất đai
vào các mục đích cụ thể, không để tình trạng còn đất trống đồi núi trọc. Sử dụng
đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật, lấy giá trị sản xuất trên một
đơn vị diện tích đất đai làm thước đo để bố trí cây trồng, vật nuôi, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp, thương mại du lịch... theo
quy hoạch và kế hoạch. Từng bước phân bổ sử dụng quỹ đất phù hợp đáp ứng các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ của tỉnh, tạo cơ sở vững chắc
cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
Đến năm 2030 tổng diện tích tự nhiên là
953.992,60 ha, trong đó: Đất nông nghiệp có 905.187,03 ha, chiếm 94,88% diện
tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp có 35.327,85 ha, chiếm 3,70% diện tích tự
nhiên; đất chưa sử dụng còn lại 13.477,72 ha, chiếm 1,41% tổng diện tích đất tự
nhiên.
(Chi tiết tại Phụ
lục XV)
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY
DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện
Quy hoạch phát triển với 03 vùng liên huyện, bao
gồm:
a) Vùng liên huyện - vùng động lực phía Nam:
- Bao gồm ranh giới thành phố Điện Biên Phủ, huyện
Điện Biên, huyện Điện Biên Đông; phát huy lợi thế nằm dọc theo trục động lực gắn
với hành lang phát triển đường cao tốc Sơn La - Điện Biên trong tương lai, quốc
lộ 12, quốc lộ 279 và hệ thống các đường tỉnh, đường huyện.
- Là vùng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, là
trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, thể dục
thể thao và khoa học kỹ thuật của tỉnh Điện Biên. Đây là vùng đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, hướng đến một khu vực đô
thị phát triển bền vững có sự cân đối giữa phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc
và bảo vệ môi trường; liên kết với các vùng xung quanh để hình thành cơ sở hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại; là cửa ngõ giao lưu về kinh tế đối
ngoại và văn hóa - du lịch với các tỉnh Bắc Lào và là khu giao thương cửa khẩu
quan trọng của tỉnh với các loại hình kinh doanh như xuất nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh… Tập trung phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp chế biến, phát triển du lịch văn hóa, sinh thái, cộng đồng.
b) Vùng liên huyện - vùng phía Đông Bắc:
- Bao gồm ranh giới huyện Tủa Chùa, huyện Tuần
Giáo và huyện Mường Ảng; phát huy lợi thế về giao thông đường thủy trên sông Nậm
Mức và trục quốc lộ 6 để phát triển.
- Là vùng cửa ngõ phía Đông Bắc của tỉnh Điện
Biên, giáp ranh với hai tỉnh Lai Châu và Sơn La; lấy nông, lâm nghiệp và chăn
nuôi làm chủ đạo trong phát triển kinh tế; thông qua phát triển liên kết với
các vùng xung quanh để xây dựng nên cơ sở hạ tầng vững mạnh, đồng bộ, hiện đại.
c) Vùng liên huyện - vùng phía Tây Bắc:
- Bao gồm ranh giới thị xã Mường Lay, huyện Mường
Nhé, huyện Mường Chà và huyện Nậm Pồ; phát huy lợi thế về sản xuất nông lâm
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và gắn với thương mại - dịch vụ qua cửa khẩu
biên giới; liên kết với các xung quanh thông qua tuyến quốc lộ 4H, quốc lộ 12
và hệ thống các đường tỉnh, đường huyện.
- Là cửa ngõ giao lưu về kinh tế đối ngoại và
văn hóa - du lịch với Trung Quốc, có vị trí chiến lược quan trọng về an quốc
phòng, an ninh; là khu giao thương cửa khẩu quan trọng của tỉnh với các loại
hình kinh doanh như: xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá
cảnh… Tập trung phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp chế biên, phát triển du lịch
văn hóa, sinh thái, cộng đồng.
2. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện
a) Vùng huyện Tuần Giáo: Là cửa ngõ phía Đông tỉnh
Điện Biên với tỉnh Sơn La, nằm trên trục động lực kinh tế quốc lộ 279 và quốc lộ
6; là một trong bốn cực tăng trưởng của tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh; là vùng tập trung phát triển nền kinh tế nông, lâm nghiệp,
công nghiệp chế biến, chăn nuôi.
b) Vùng huyện Điện Biên: Là khu vực trọng điểm về
kinh tế - xã hội, trọng yếu về quốc phòng an ninh của tỉnh Điện Biên; là cửa
ngõ phía Tây Nam của tỉnh Điện Biên và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc và cả nước
giao lưu với Lào; đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
của tỉnh.
c) Vùng huyện Điện Biên Đông: Là khu vực cửa ngõ
phía Đông của tỉnh Điện Biên kết nối với Sơn La; là vùng có tiềm năng phát triển
về năng lượng điện gió và phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, du lịch.
d) Vùng huyện Mường Ảng: Là vùng nằm ở vị trí
trung tâm của tỉnh Điện Biên; là vùng đệm đóng vai trò kết nối các vùng kinh tế
động lực với vùng kinh tế II gắn với Tuần Giáo và Tủa Chùa.
đ) Vùng huyện Mường Chà: Là cầu nối giữa các cụm
đô thị lớn của tỉnh Điện Biên như kết nối thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường
Lay với thành phố Lai Châu của tỉnh Lai Châu; là vùng nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến nhằm tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
e) Vùng huyện Tủa Chùa: Là cửa ngõ phía Đông Bắc
tỉnh Điện Biên với tỉnh Sơn La; là khu vực phát triển đa dạng các loại hình du
lịch như: du lịch sinh thái, văn hóa, tâm linh, du lịch hang động, du lịch khảo
cổ học…; là vùng phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi.
g) Vùng huyện Nậm Pồ: Là khu vực giáp ranh với
nước Lào thuận tiện cho việc kết nối, giao thương với nước bạn của tỉnh Điện
Biên và của cả nước; là điểm trung chuyển của các vùng kinh tế phía Đông, phía
Nam đi lên cửa khẩu A Pa Chải sang Trung Quốc; là huyện có diện tích nông nghiệp
lớn có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng (cây hàng
năm, lâm nghiệp, cây lâu năm...).
h) Vùng huyện Mường Nhé: Là khu vực có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với quốc phòng an ninh của tỉnh Điện Biên cũng như vùng Tây
Bắc; là huyện có đường biên giới với giáp với cả Trung Quốc và các tỉnh Bắc
Lào; là khu vực có nền kinh tế gắn với phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ
thương mại, du lịch.
IX. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG
SINH HỌC; KHAI THÁC SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG
PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học
a) Phương án bảo tồn đa dạng sinh học
- Bảo đảm hầu hết các loài đặc hữu, có giá trị về
mặt khoa học và kinh tế được bảo tồn hiệu quả; phần lớn diện tích các khu rừng
tự nhiên được xem xét đưa vào chiến lược khai thác và bảo tồn ở các cấp độ khác
nhau.
- Tiếp tục duy trì các khu bảo tồn hiện có, đồng
thời quy hoạch xây dựng các khu bảo tồn mới; phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Điện
Biên có 03 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 108.248 ha. Phấn đấu sau 2030
nghiên cứu thành lập khu dự trữ sinh quyển Điện Biên trên cơ sở liên kết Khu bảo
tồn Huổi Lèng - Nà Tấu và Khu bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng.
- Thiết lập hành lang đa dang sinh học nhằm kết
nối các Khu bảo tồn Huổi Lèng - Nà Tấu và Khu bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng;
xác định, lên phương án bảo vệ các khu vực đa dạng sinh học cao, các khu vực đất
ngập nước quan trọng, các khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng.
b) Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
Phân vùng môi trường tỉnh Điện Biên theo vùng bảo
vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác đã được định hướng trong
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia như sau:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, bao gồm 02 tiểu vùng
là tiểu vùng bảo tồn và tiểu vùng bảo vệ có kiểm soát:
+ Tiểu vùng bảo tồn gồm: Khu bảo tồn Mường Nhé;
Khu bảo tồn Huổi Lèng - Nà Tấu; Khu bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng; Di tích lịch
sử Chiến trường Điện Biên Phủ; vùng bảo vệ nguồn nước hồ cấp nước sinh hoạt;
vùng sinh thủy và vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
+ Tiểu vùng bảo vệ có kiểm soát: Các đô thị loại
II, III; phân khu dịch vụ hành chính các khu bảo tồn, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo vệ thiên nhiên.
- Vùng hạn chế phát thải bao gồm: Vùng đệm các
khu bảo tồn, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ thiên nhiên; khu vực bảo vệ II
Khu di tích lịch sử Chiến trường Điện Biên Phủ; hành lang bảo vệ nguồn nước các
sông suối trên địa bàn tỉnh Điện Biên; hành lang đa dạng sinh học núi; rừng
phòng hộ đầu nguồn; các đô thị loại IV, loại V; vùng trồng lúa nước hai vụ;
vùng nuôi trồng thủy sản.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVI)
c) Quan trắc môi trường đất, nước, không khí
- Môi trường không khí: Tổng số 40 điểm trạm
trong đó có 35 vị trí quan trắc môi trường không khí xung quanh và 05 vị trí
quan trắc môi trường khí thải.
- Môi trường nước mặt lục địa: Tổng số 32 điểm
trạm, trong đó có 02 trạm tự động (Sông Nậm Nứa và Hồ thủy lợi Nậm Khẩu Hú).
- Môi trường nước dưới đất: Tổng số 32 vị trí
quan trắc định kỳ.
- Môi trường đất: Tổng số 27 vị trí quan trắc định
kỳ.
2. Phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
a) Về thăm dò, khai thác khoáng sản
- Khoanh định quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến đối với: Các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ có đủ tiêu chí theo
quy định của pháp luật về khoáng sản; các khu vực khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đặc biệt là vật liệu san lấp, cát xây dựng,
đất làm nguyên liệu sản xuất gạch); khoanh định bổ sung chi tiết các khu vực có
khoáng sản đủ điều kiện hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh để quản lý, cấp
phép thăm dò khai thác đáp ứng đủ nhu cầu cho từng giai đoạn.
b) Xác định các khu vực mỏ, điểm mỏ chưa khai
thác, cấm khai thác cần bảo vệ với từng loại khoáng sản.
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được
khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa; khu vực rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;
khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc gây ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều;
hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông
tin liên lạc.
- Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm:
Khu vực yêu cầu về quốc phòng, an ninh; bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện
trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Các khu vực có khoáng sản chưa khai thác cần bảo
vệ bao gồm các loại khoáng sản đã phát hiện thuộc diện Trung ương cấp phép thăm
dò khai thác, chưa được đưa vào quy hoạch; các khu vực có khoáng sản thuộc dạng
phân tán nhỏ lẻ nhưng chưa được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố là khu vực
có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVII)
3. Phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân bổ tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng
khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) nhu cầu
nước cho công nghiệp; (3) nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ; (4) nhu cầu nước
cho nông nghiệp; (5) nhu cầu nước cho thủy sản; (6) nhu cầu nước cho các lĩnh vực
khác.
b) Bảo vệ chất lượng nước
- Xây dựng mạng quan trắc giám sát khai thác sử
dụng tài nguyên nước và xả thải: Nghiên cứu xây dựng mạng tự động quan trắc,
giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước trên các tiểu vùng, các sông suối
chính, các hộ khai thác sử dụng nước và xả nước thải lớn như các hồ thủy điện,
thủy lợi; các khu đô thị…nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong bảo vệ tài nguyên
nước; các nguồn nước có nguy cơ cạn kiệt.
- Bảo vệ nguồn sinh thủy: Đẩy mạnh trồng rừng, nâng
cao độ che phủ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất nhằm điều hòa nguồn nước, giảm
lũ, tăng lưu lượng mùa kiệt; quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ.
- Xây dựng các công trình xử lý nước: Tăng cường
nạo vét các sông trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn; đẩy mạnh việc xây dựng
các trạm xử lý nước thải tập trung và phân tán.
c) Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra
- Phòng chống, khắc phục hậu quả của mưa lũ: Tổ
chức quan trắc, dự báo và thông báo kịp thời về mưa, lũ trên địa bàn tỉnh; khi
xây dựng, vận hành hồ chứa nước phải có phương án đảm bảo an toàn công trình,
phòng, chống lũ lụt cho những vùng xung quanh; xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ, cứu hộ khu dân cư và đất sản xuất khu vực ven sông, suối; xây
dựng các phương án di dân an toàn khỏi những vùng mưa lũ, sạt lở, đảm bảo đời sống
của Nhân dân, khắc phục hậu quả lũ lụt, trợ cấp cho Nhân dân vùng bị ảnh hưởng.
- Phòng chống, khắc phục hậu quả của hạn hán:
Xây dựng các công trình chứa nước (nâng cấp 02 hồ chứa, xây mới 09 hồ chứa); hỗ
trợ xây dựng các công trình thủy lợi ở các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán để
có nguồn nước cho sinh hoạt, sản xuất và phòng, chống cháy rừng.
4. Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phương án phòng chống thiên tai
Tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng chống
thiên tai, nguy cơ thiên tai, các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai. Tăng
cường cảnh báo, sẵn sàng ứng phó với lũ, lũ quét, sạt lở đất. Chủ động tổ chức
việc di dời, bố trí sắp xếp lại dân cư đang sinh sống ở ven sông, suối; sườn đồi,
núi; hạ lưu các hồ chứa; các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
Ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng lấn chiếm lòng sông, suối thu hẹp không
gian thoát lũ. Xây mới, đảm bảo an toàn hồ chứa tăng khả năng cắt lũ; không
tích nước đối với các hồ chứa không đảm bảo an toàn chống lũ. Xây dựng hệ thống
quan trắc chuyên dùng phục vụ điều hành và cảnh báo vận hành các nhà máy thủy
điện. Tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai (nghiên cứu, hướng dẫn chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi thời vụ sản xuất).
b) Biện pháp ứng phó với các loại hình thiên
tai, thích ứng biến đổi khí hậu
Chủ động sơ tán người, tài sản của Nhà nước và
Nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không đảm bảo an toàn. Kiểm tra, phát
hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng
các biện pháp tưới tiết kiệm, chống thất thoát nước; tính toán lắp đặt thêm hệ
thống các trạm bơm tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực
cấp nước cho hệ thống. Triển khai đồng bộ các biện pháp chống rét cho người,
gia súc, gia cầm, thủy sản và cây trồng; nghiên cứu đề xuất giống cây trồng, vật
nuôi thích nghi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Cập nhật kịp thời các bản
tin dự báo, cảnh báo về thời tiết để chủ động phòng tránh, ứng phó với thiên
tai nắng nóng, lốc, sét, mưa đá.
X. DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU
TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh
vực quan trọng, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư,
tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
(Chi tiết tại Phụ
lục XVIII)
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về huy động
vốn đầu tư
Sử dụng hiệu quả nguồn vồn đầu tư công, đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, đặc biệt là kết cấu
hạ tầng giao thông; các dự án tạo đột phá, tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Tập trung huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
mở rộng các hình thức đầu tư, chú trọng đầu tư theo phương thức đối tác công
tư, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các nguồn
lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn.
2. Nhóm giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
phù hợp xu thế phát triển chung của vùng và cả nước; triển khai thực hiện một số
chương trình, dự án phát triển đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh như: Chương
trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng; Chương trình nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho cơ quan quản
lý Nhà nước.
3. Nhóm giải pháp về bảo vệ
môi trường, khoa học - công nghệ và chuyển đổi số
a) Giải pháp về bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử
lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
b) Giải pháp về khoa học - công nghệ
Chủ động triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách về phát triển khoa học - công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào phát triển kinh tế - xã hội, gắn với
sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia các
chuỗi giá trị.
Tăng cường, nâng tỷ lệ vốn đầu tư cho nghiên cứu
và phát triển, coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. Hỗ
trợ các doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện dự án đổi mới khoa học -
công nghệ. Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học - công nghệ, các
trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, các tổ chức ứng dụng,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
c) Về chuyển đổi số
Chuyển đổi số ngành nông nghiệp, sản phẩm OCOP,
dược liệu: Triển khai các hoạt động thương mại điện tử nhằm hỗ trợ quảng bá, tiếp
thị các sản phẩm nông sản của địa phương; ứng dụng các công nghệ IoT, BigData,
Blockchain để phân tích, đánh giá môi trường; ứng dụng công nghệ GIS trong việc
truy xuất nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm.
Chuyển đổi số ngành lâm nghiệp, trồng rừng: Ứng
dụng công nghệ DND mã mạch trong quản lý giống lâm nghiệp và lâm sản, ứng dụng
công nghệ GIS và ảnh viễn thám trong việc phát hiện sớm và cảnh báo cháy rừng,
mất rừng, suy thoái rừng…v.v.
Chuyển đổi số trong sản xuất công nghiệp: Chú trọng
xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh,
vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu
và phát triển kỹ năng số cho người lao động.
Chuyển đổi số ngành du lịch: Số hóa dữ liệu các
di sản, các điểm tham quan, làm nền tảng để ứng dụng các công nghệ hiện đại như
3600, VR, AR, AI, xây dựng bản đồ 3D các địa điểm tham quan, du lịch trên nền tảng
GIS giúp đẩy mạnh quảng bá du lịch tỉnh Điện Biên.
Chuyển đổi số ngành giáo dục, y tế: Triển khai cầu
truyền hình và nền tảng hỗ trợ hệ thống khám chữa bệnh từ xa Telehealth tại trạm
y tế. Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy học từ xa, số hóa tài liệu, giáo trình giảng
dạy. Ứng dụng công nghệ số trong việc giao bài tập về nhà và kiểm tra bài vở của
học sinh trước khi đến lớp…
4. Nhóm giải pháp về cơ chế,
chính sách liên kết phát triển
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách trên
các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển khu vực động lực và sự
liên kết giữa khu vực động lực với các khu vực phụ trợ.
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các tỉnh trong
vùng và cả nước để tạo cơ hội phát triển các ngành lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế
như phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến... Thúc đẩy hợp
tác quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc tiếp
cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường.
5. Nhóm giải pháp về quản lý,
kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
Kiểm soát chặt quỹ đất rừng, tài nguyên - môi
trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất nông
nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển đô
thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho xã hội.
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính
tích hợp. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất,
cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định.
6. Giải pháp về tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Công bố, phổ biến và triển khai, xây dựng kế hoạch
thực hiện quy hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý thực hiện
quy hoạch.
XII. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục sơ đồ, bản đồ Quy hoạch tỉnh
Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục XIX.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập,
điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên:
a) Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với
Quyết định phê duyệt quy hoạch; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch vào hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ.
b) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh Điện
Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực
hiện quy hoạch gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch, rà soát điều chỉnh quy hoạch theo
quy định của pháp luật; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với
yêu cầu phát triển và quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
đ) Thực hiện các yêu cầu, nội dung bảo vệ môi
trường khi triển khai các dự án thực hiện Quy hoạch, bảo đảm sự hài hòa giữa
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững;
tổ chức quan trắc, giám sát, quản lý môi trường; lưu giữ cơ sở dữ liệu, chia sẻ
thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ quá trình chuyển đổi số trong quá
trình thực hiện Quy hoạch.
e) Thực hiện rà soát nội dung Quy hoạch tỉnh Điện
Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng được quyết định hoặc phê duyệt và kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh trong trường hợp có nội dung mâu thuẫn
so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả các dự án chưa được
xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển
các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến
ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp với các nội
dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch
thực hiện quy hoạch khác có liên quan; đồng thời, người chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định
của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án
cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy
mô, công suất, phân kỳ đầu tư phù hợp với tiến độ, tình hình thực tế và phải bảo
đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp
luật có liên quan.
Việc triển khai các dự án sau khi Quy hoạch tỉnh
được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về
phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 và các quyết định điều
chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm
2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động
được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên chịu
trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan thanh tra, kiểm tra về: (i) tính
chính xác của các nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống sơ
đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch; bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; (ii) phụ lục các
phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong
thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này; bảo đảm tính đồng bộ,
không chồng lấn, xung đột giữa các nội dung của các phương án phát triển ngành,
lĩnh vực, bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật
có liên quan; (iii) nội dung tiếp thu, giải trình, bảo lưu ý kiến của các bộ,
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định
và rà soát hồ sơ quy hoạch; (iv) thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết nêu
tại Tờ trình số 341/TTr-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2024; (v) đối với các dự án đang
xử lý theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản
án thuộc danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện (nếu có): chỉ được triển khai
sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo các kết luận thanh tra, kiểm tra,
điều tra, kiểm toán, bản án và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp
các quy định hiện hành.
5. Các bộ, cơ quan liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên trong quá trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết, phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong việc nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024
của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Đô thị
|
Hiện trạng
|
Năm 2030
|
Năm 2050
|
1
|
Thành phố Điện
Biên Phủ
|
III
|
II
|
II
|
2
|
Thị Xã Mường
Lay
|
IV
|
IV
|
IV
|
3
|
Đô thị Apachải
|
-
|
-
|
V
|
4
|
Thị trấn Mường
Nhé
|
-
|
V
|
V
|
5
|
Thị trấn Mường
Chà
|
V
|
V
|
V
|
6
|
Thị trấn Tủa Chùa
|
V
|
V
|
V
|
7
|
Thị trấn Tuần
Giáo
|
V
|
IV
|
IV
|
8
|
Đô thị Mường
Nhà
|
-
|
-
|
V
|
9
|
Đô thị Bản Phủ
|
-
|
V
|
V
|
10
|
Thị trấn Thanh
Xương
|
-
|
V
|
V
|
11
|
Thị trấn Điện
Biên Đông
|
V
|
V
|
V
|
12
|
Đô thị Mường
Luân
|
-
|
-
|
V
|
13
|
Thị trấn Mường
Ảng
|
V
|
V
|
V
|
14
|
Đô thị Búng
Lao
|
-
|
-
|
V
|
15
|
Thị trấn Nậm Pồ
|
-
|
V
|
V
|
Ghi chú:
- Việc phân loại đô thị
phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia.
- Trong quá trình xây
dựng phát triển đô thị, các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn
hơn định hướng thì thực hiện thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời
điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐIỆN
BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
Bảng 1: Danh mục khu
công nghiệp
TT
|
Tên khu công nghiệp
|
Địa điểm dự kiến
|
Diện tích dự kiến
(ha)
|
|
|
|
KCN Tây Bắc
|
Huyện Điện Biên
|
55
|
|
Bảng 2: Danh mục cụm
công nghiệp
TT
|
Tên cụm công nghiệp
|
Địa điểm dự kiến
|
Ngành nghề dự kiến
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
|
|
Cụm công nghiệp
hiện trạng
|
|
1
|
CCN Đông Tuần Giáo
|
Xã Quài Cang, huyện
Tuần Giáo
|
Chế biến chè, nông,
lâm sản…
|
50,3
|
|
2
|
CCN Na Hai
|
Xã Pom Lót, huyện Điện
Biên
|
Chế biến nông, lâm sản;
Sản xuất vật liệu xây dựng…
|
49,8
|
|
3
|
CCN Hỗn hợp
|
Xã Ẳng Tờ, huyện Mường
Ảng
|
Chế biến nông, lâm sản;
dịch vụ công, nông nghiệp…
|
15,0
|
|
Cụm công nghiệp mới
|
|
4
|
CCN vật liệu xây dựng
|
Xã Búng Lao, huyện
Mường Ảng
|
Vật liệu xây dựng…
|
15,0
|
|
5
|
CCN Mường Nhé
|
Xã Mường Nhé, huyện
Mường Nhé
|
Cơ khí tiêu dùng và
cơ khí sửa chữa; Chế biến nông, lâm sản…
|
10,0
|
|
6
|
CCN Núa Ngam
|
Xã Núa Ngam, huyện
Điện Biên
|
Chế biến nông, lâm sản;..
|
30,0
|
|
7
|
CCN Thanh Yên
|
Xã Thanh Yên, huyện
Điện Biên
|
Chế biến nông, lâm sản,
cơ khí, tiêu dùng, dịch vụ, sản xuất bánh kẹo, sản xuất bao bì, may mặc,
ngành điện tử - tin học, logistics…
|
40,0
|
|
8
|
CCN cơ khí và dịch vụ
|
Xã Quải Tở, huyện Tuần
Giáo
|
Hỗn hợp: cơ khí, vật
liệu xây dựng…
|
10,0
|
|
9
|
CCN Bản Ló
|
Thị xã Mường Lay
|
Chế biến nông, lâm sản;
vật liệu xây dựng nhẹ…
|
15,0
|
|
10
|
CCN Tây Thị trấn
|
Huyện Mường Chà
|
Chế biến, cơ khí sửa
chữa…
|
10,0
|
|
11
|
CCN Chà Nưa
|
Xã Chà Nưa, huyện Nậm
Pồ
|
Chế biến nông sản, vật
liệu xây dưng…
|
10,0
|
|
12
|
CCN Cửa
khẩu A Pa Chải
|
Sín Thầu,
huyện Mường Nhé
|
Hỗn hợp:
Chế biến nông, lâm sản; dịch vụ cửa khẩu quốc tế...
|
20,0
|
|
13
|
CCN Ba Luân
|
Xã Mường Luân -Chiềng
Sơ, huyện Điện Biên Đông
|
Hỗn hợp: Chế biến
nông lâm sản, cơ khí, tiêu dùng, dịch vụ nông nghiệp…
|
20,0
|
|
14
|
CCN Sính Phình
|
Xã Sính Phình, Tủa
Chùa
|
Chế biến chè, nông,
lâm sản…
|
5,0
|
|
15
|
CCN Thị trấn Tủa
Chùa
|
Thị trấn Tủa Chùa,
huyện Tủa Chùa
|
Chế biến nông, lâm sản;
sản xuất vật liệu xây dựng…
|
10,0
|
|
16
|
CCN Điện Biên Phủ
|
Phường Him Lam, phường
Nam Thanh, xã Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ
|
Hỗn hợp: Thủ công Mỹ
nghệ, chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, may mặc…
|
75,0
|
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy
mô và phạm vi ranh giới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ được xác định
chính xác trong quá trình quy hoạch xây dựng, lập, phê duyệt dự án đầu tư.
- Đối với phần diện tích quy hoạch nằm ngoài chỉ
tiêu sử dụng đất khu công nghiệp được phân bổ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2022, chỉ triển khai thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền
phân bổ thêm chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp./.
PHỤ LỤC III
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Quy mô dự kiến
(ha)
|
I
|
Hệ thống Khu sân
gôn và nghỉ dưỡng, thể thao, vui chơi giải trí
|
|
|
1
|
Khu đô thị nghỉ dưỡng
núi Tà Lèng ̣̣(có sân gôn)
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
466
|
2
|
Tổ hợp đô thị, du lịch,
vui chơi giải trí khu vực hồ Pá Khoang̣ (có sân gôn)
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
2.400
|
3
|
Khu du lịch quốc tế
Việt - Lào - Trung (A Pa Chải) (có sân gôn)
|
Huyện Mường Nhé
|
500
|
4
|
Quần thể đô thị, nghỉ
dưỡng khoáng nóng Uva (có sân gôn)
|
Huyện Điện Biên
|
499
|
5
|
Khu du lịch cửa khẩu
Tây Trang (có sân gôn)
|
Huyện Điện Biên
|
200
|
II
|
Các khu tổ hợp
sinh thái nghỉ dưỡng
|
|
|
1
|
Khu đô thị - Phố đi
bộ sân bay Mường Thanh
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
25
|
2
|
Khu đô thị sinh thái
ven sông Nậm Rốn
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
240
|
3
|
Khu đô thị kết hợp
nghỉ dưỡng, sinh thái Tân Thanh
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
100
|
4
|
Khu đô thị mới, du lịch
nghỉ dưỡng và dịch vụ thể thao Tây Bắc
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
150
|
5
|
Khu di tích quốc gia
đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên, huyện Tuần Giáo
|
307
|
6
|
Quần thể đô thị, du
lịch, cáp treo Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên Đông
|
325
|
7
|
Khu dịch vụ nghỉ dưỡng
xã Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
50
|
8
|
Khu du lịch
Tủa Chùa
|
Huyện Tủa Chùa
|
1.000
|
9
|
Quần thể đô thị, nghỉ
dưỡng khoáng nóng Hua Pe
|
Huyện Điện Biên
|
499
|
10
|
Khu du lịch sinh
thái hang động Pa Thơm
|
Huyện Điện Biên
|
50
|
11
|
Trung tâm du lịch dịch
vụ gắn với đô thị Mường Lay
|
Thị xã Mường Lay
|
50
|
12
|
Khu du lịch sinh
thái, cộng đồng dọc Quốc lộ 6
|
Huyện Tuần Giáo
|
70
|
13
|
Khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng kết hợp thương mại, dịch vụ tại các dự án trồng Mắc ca
|
Huyện Điện Biên,
Điện Biên Đông
|
2.000
|
Ghi chú: Tên,
vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới, diện tích và danh mục dự án sẽ được xác định
cụ thể trong quá trình triển khai thực hiện; tuân thủ quy định của pháp luật về
không sử dụng đất rừng tự nhiên, đất lúa, cũng như yêu cầu về quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh./.
PHỤ LỤC
IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tuyến đường
|
Điểm đầu
(Địa bàn tỉnh Điện Biên)
|
Điểm cuối
(Địa bàn tỉnh Điện Biên)
|
Quy mô tối thiểu dự kiến
|
I
|
Cao tốc
|
|
|
|
|
Cao tốc Sơn La - Điện
Biên (CT.03)
|
Xuân Lao, huyện Mường Ảng
|
Cửa khẩu Tây Trang
|
4 làn xe
|
II
|
Quốc lộ
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 6
|
Pha Đin
|
Thị xã Mường Lay
|
Cấp III, 2 - 6 làn xe
|
2
|
Quốc lộ 4H (1 tuyến
chính và 2 nhánh)
|
Thị trấn Mường Chà
|
Leng Su Sìn
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Xã Si Pa Phìn
|
Cửa khẩu Si Pa Phìn
|
xã Chung Chải
|
Cửa khẩu A Pa Chải
|
3
|
Quốc lộ 12
|
Thị xã Mường Lay
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp III-IV, 2-4 làn xe
|
4
|
Quốc lộ 12D
|
QL12 - Mường Tùng
|
Cửa khẩu Nà Bủng
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
5
|
Quốc lộ 279
|
Tỏa Tình - Tuần Giáo
|
Cửa khẩu Tây Trang
|
Cấp III-IV, 2 - 4 làn xe
|
6
|
Quốc lộ 279B
|
QL279 - xã Nà Tấu
|
xã Mường Phăng
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
7
|
Quốc lộ 279C
|
QL12 - xã Núa Ngam
|
Mường Lói
|
Cấp III-IV, 2 - 4 làn xe
|
III
|
Đường tỉnh (ĐT)
|
|
|
|
1
|
Đường tỉnh giữ
nguyên chiều dài
|
|
|
|
1.1
|
ĐT.139
|
Keo Lôm
|
Thị trấn Điện Biên Đông
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
1.2
|
ĐT 141 (2 nhánh)
|
Pá Khoang
|
Bản Hả
|
Cấp V
|
Nà Nhạn
|
Mường Phăng
|
1.3
|
ĐT 141B (Mường Phăng
- Pú Nhi)
|
Mường Phăng
|
Pú Nhi
|
Cấp V
|
1.4
|
ĐT 141C (Noong Bua -
Mường Phăng)
|
Noong Bua
|
Mường Phăng
|
Cấp V
|
1.5
|
ĐT 143
(Noong Bua - Pú Nhi - Na Son)
|
Noong Bua
|
Thị trấn Điện Biên Đông
|
Cấp V
|
1.6
|
ĐT 143B: Pú Tửu, xã
Thanh Xương (Điện Biên) - Tìa Ló, xã Nong U (Điện Biên Đông)
|
Pú Tửu
|
Tìa Ló
|
Cấp V
|
1.7
|
ĐT 145B
(Km45/QL.4H - Nà Hỳ)
|
Km45/QL.4H, xã Phìn Hồ
|
Nà Hỳ
|
Cấp IV-V, 2 làn xe
|
1.8
|
ĐT145C (Mường Toong
- Cao Chải)
|
Mường Toong
|
Cao Chải
|
Cấp V
|
1.9
|
ĐT 146
|
Búng Lao
|
ĐT.143, huyện Điện Biên Đông
|
Cấp V
|
1.10
|
ĐT 146B (Xuân Lao -
H. Thuận Châu, Sơn La)
|
Bản Pháy, Xuân Lao
|
Mường Bám, Thuận Châu
|
Cấp V
|
1.11
|
ĐT 146C (Nà Tấu - Ẳng
Tở)
|
Km51/QL279 Nà Tấu
|
Km30/QL279 Ẳng Tở
|
Cấp V
|
1.12
|
ĐT 147
|
QL.279, phường Him Lam
|
QL279 Pom Lót, xã Sam Mứn
|
Cấp IV, 2 - 4 làn xe
|
1.13
|
ĐT 149 (Quài Nưa - Tủa
Thàng)
|
QL279 Quái Nưa
|
Tủa Thàng
|
Cấp V
|
1.14
|
ĐT 149B (Chiềng Sinh
- Mường Mùn)
|
Ql.279 xã Chiềng Sinh
|
QL.6 xã Mường Mùn
|
Cấp V
|
2
|
Đường tỉnh điều chỉnh
chiều dài tuyến
|
|
|
|
2.1
|
ĐT 140 (3 đoạn)
|
Ngã ba Huổi Loóng
|
TT. Tủa Chùa
|
Cấp V
|
Thị trấn Tủa Chùa
|
Huổi Só
|
Huổi Só
|
Tả Phìn
|
2.2
|
ĐT 140B (2 đoạn)
|
Đèo Gió
|
QL6, xã Nậm Nèn
|
Cấp V
|
Đèo Gió
|
Tả Sìn Thàng
|
2.3
|
ĐT 142
|
QL12D Mường Lay
|
Nậm Nhùn (Lai Châu)
|
Cấp IV - V, 2 làn xe
|
2.4
|
ĐT 144
|
QL.12 Na Sang
|
QL.6, Nậm Nèn
|
Cấp V
|
Nậm Mức
|
Tủa Thàng
|
2.5
|
ĐT 144B
|
Huổi Lèng
|
Hừa Ngài, Pa Ham
|
Cấp V
|
Huổi Lèng
|
Ma Thì Hồ
|
2.6
|
ĐT 148
|
QL.279 Pom Lót
|
Km190+529 QL.12
- P. Thanh Trường
|
Cấp IV, 2 - 4 làn
xe
|
3
|
Các tuyến đường tỉnh bổ sung vào quy hoạch
|
|
|
|
3.1
|
ĐT 139B (Keo Lôm - Sam Măn - Huổi Sa - trung
tâm xã Phình Giàng - trung tâm xã Háng Lìa - Trung tâm xã Tìa Dình - Sam Kha
(huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La)
|
Keo Lôm
|
Sam Kha
|
Cấp V
|
3.2
|
ĐT 139C (Mường Nhà - Pú Hồng - trung tâm xã
Phình Giàng - Phình Nhừ - Sa Dung)
|
Mường Nhà
|
Sa Dung
|
Cấp V
|
3.3
|
ĐT145D (Quảng Lâm - trung tâm xã Na Cô Sa -
trung tâm xã Nà Khoa)
|
QL.4H, xã Quảng Lâm
|
QL12D, TT Nà
Khoa
|
Cấp V
|
3.4
|
ĐT145E (Quảng Lâm - trung tâm xã Pá Mỳ - Nậm Mỳ
- Mường Toong - trung tâm xã Nậm Vì - Nậm Sin - Nậm Khum)
|
QL.4H xã Quang Lâm
|
QL4H, Nâm Khum
|
Cấp V
|
3.5
|
ĐT149C
|
Chiềng Ban
|
Quỳnh Nhai
|
Cấp V
|
3.6
|
ĐT146D
|
ĐT.146C, Bản Mọng
|
ĐT.149B, xã Nà
Sáy
|
Cấp V
|
Ghi chú:
Các tuyến cao tốc, quốc
lộ thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Tên, vị trí, quy mô,
chiều dài, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ
được xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện dự án.
Trong quá trình thực
hiện quy hoạch, tùy theo nhu cầu vận tải, khả năng huy động nguồn lực sẽ nghiên
cứu đầu tư các đoạn tuyến tránh đô thị, khu vực đèo dốc nguy hiểm, vị trí không
thể mở rộng.
Quy mô các tuyến đường
địa phương là quy mô tối thiểu. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư dự án, tùy theo
nhu cầu vận tải sẽ xác định quy mô thực tế của tuyến đường; đồng thời, tùy theo
nhu cầu vận tải và khả năng huy động nguồn lực sẽ quyết định phân kỳ đầu tư để
bảo đảm hiệu quả đầu tư dự án.
Các tuyến quốc lộ qua
đô thị, trường hợp cần thiết sẽ xây dựng hệ thống đường song hành để đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến năng lực thông hành của các quốc lộ, sử dụng nguồn kinh
phí từ ngân sách địa phương./.
PHỤ LỤC V
A. NGUỒN ĐIỆN
TT
|
Danh mục
|
Quy mô dự kiến (MW)
|
I
|
Nguồn điện đã có trong
Quy hoạch điện VIII
|
|
|
Thủy điện Long Tạo
|
44
|
II
|
Các nguồn năng lượng
tái tạo tiềm năng
|
1
|
Các dự án điện mặt
trời, điện rác, địa nhiệt
|
860
|
2
|
Các dự án điện sinh
khối
|
160
|
3
|
Các dự án thủy điện
tích năng
|
3200
|
4
|
Các dự án điện gió
|
2200
|
III
|
Các dự án thủy điện
vừa và nhỏ tiềm năng
|
492,43
|
1
|
Các dự án đang
thi công
|
70,5
|
1.1
|
Mường Tùng
|
13
|
1.2
|
Nậm Núa 2
|
7,5
|
1.3
|
Mường Luân 2
|
10
|
1.4
|
Phi Lĩnh
|
18
|
1.5
|
Mường Mươn
|
22
|
2
|
Các dự án đã được
cấp chủ trương đầu tư
|
214,7
|
2.1
|
Sông Mã 1
|
14
|
2.2
|
Sông Mã 2
|
21
|
2.3
|
Na Phát
|
10
|
2.4
|
Nậm Pô 2
|
17
|
2.5
|
Nậm Pô 3
|
14
|
2.6
|
Nậm Pô 5 (5A)
|
21
|
2.7
|
Nậm Pô 5B
|
17
|
2.8
|
Nậm Nhé 2A
|
5
|
2.9
|
Nậm Nhé 2B
|
8,2
|
2.10
|
Nậm Nhé 2C
|
7
|
2.11
|
Nậm Chà 3
|
10
|
2.12
|
Ma Thì Hồ
|
11
|
2.13
|
Nậm Mức 2
|
11
|
2.14
|
Chiềng Sơ 2
|
16
|
2.15
|
Nậm He Thượng 2
|
9
|
2.16
|
Nậm Mạ 3
|
6,5
|
2.17
|
Mô Phí 1
|
15
|
2.18
|
Nậm He Hạ
|
6
|
3
|
Các dự án chưa được
cấp chủ trương đầu tư
|
207,23
|
3.1
|
Suối Lư
|
7
|
3.2
|
Huổi Meo
|
5,6
|
3.3
|
Huổi Mí
|
6
|
3.4
|
Nậm Seo
|
5,5
|
3.5
|
Mường Toong
|
5
|
3.6
|
Na Sang
|
10
|
3.7
|
Nậm He Thượng 1
|
5
|
3.8
|
Mường Khoa
|
8,5
|
3.9
|
Sính Phình
|
7,5
|
3.10
|
Chà Cang Hạ
|
10,8
|
3.11
|
Nậm Chà Hạ
|
6
|
3.12
|
Quảng Lâm
|
10
|
3.13
|
Xuân Lao
|
8
|
3.14
|
Mùn Chung
|
5,2
|
3.15
|
Mường Pồn
|
12
|
3.16
|
Lê Bâu 3
|
12,8
|
3.17
|
Nậm Nghèn
|
10
|
3.18
|
Chung Chải
|
10
|
3.19
|
Nậm Mô Phí
|
15
|
3.20
|
Nà Khoa
|
10
|
3.21
|
Nà Bủng
|
10
|
3.22
|
Nà Hỳ
|
10
|
3.23
|
Sín Thầu
|
10
|
3.24
|
Nậm Ngám
|
0,27
|
3.25
|
Nậm Khẩu Hu 3
|
0,6
|
3.26
|
Ẳng Cang
|
1,6
|
3.27
|
Pe Luông
|
0,63
|
3.28
|
Bản Ban
|
0,43
|
3.29
|
Ten Núa
|
3,8
|
Ghi chú:
- Việc đầu tư các dự
án thủy điện vừa và nhỏ phải căn cứ vào Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch điện VIII được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời phải được xem xét
đánh giá kỹ lưỡng về tác động môi trường, đời sống dân sinh, diện tích chiếm đất,…;
phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước,… và các quy định khác có liên quan.
Các dự án thủy điện đang vận hành, đang triển
khai hoặc đã có trong quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 chỉ được điều chỉnh quy
mô, công suất khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
- Việc đầu tư các dự án năng lượng tái tạo tiềm
năng chỉ được thực hiện khi bảo đảm phù hợp với Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện
VIII được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với các điều kiện, tiêu chí, luận
chứng theo Quy hoạch điện VIII và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư theo quy định pháp luật có liên quan.
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu
tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực
hiện dự án./.
B. LƯỚI ĐIỆN PHÂN
PHỐI
I. TRẠM BIẾN ÁP
TT
|
Danh mục
|
MBA
|
Hiện Tại
|
Giai đoạn 2021-2030
|
Ghi chú
|
Quy mô (MVA)
|
Điện áp (kV)
|
Quy mô dự kiến (MVA)
|
Điện áp (kV)
|
|
A
|
Trạm biến áp
220kV
|
|
A.1
|
TBA đã có trong Quy
hoạch điện VIII
|
|
1
|
Điện Biên
|
AT1
|
|
|
250
|
220/110
|
|
AT2
|
|
|
250
|
220/110
|
|
2
|
Điện Biên 1 (*)
|
AT1
|
|
|
250
|
220/110
|
|
AT2
|
|
|
250
|
220/110
|
|
A.2
|
TBA theo đề xuất
của địa phương
|
3
|
TBA 220KV NMĐG Điện
Biên 1+2 (**)
|
AT1
|
|
|
250
|
35(22)/220
|
|
AT2
|
|
|
250
|
35(22)/220
|
|
4
|
TBA 220KV NMĐG Nậm Pồ
(**)
|
AT1
|
|
|
250
|
35(22)/220
|
|
AT2
|
|
|
250
|
35(22)/220
|
|
B
|
Trạm biến áp
110kV
|
|
1
|
110kV TĐ Long Tạo
|
T1
|
30
|
6,3/110
|
|
|
|
T2
|
30
|
6,3/110
|
|
|
|
2
|
110kV TĐ Huổi Vang
|
T1
|
16
|
6.3/110
|
|
|
|
3
|
Tuần Giáo
|
T1
|
16
|
110/35/22
|
25
|
110/35/22
|
Nâng công suất từ 16MVA lên 25MVA
|
T2
|
16
|
110/35/22
|
25
|
110/35/22
|
4
|
Điện Biên
|
T1
|
25
|
110/35/22
|
63
|
110/35/22
|
Nâng công suất từ 25MVA lên 63MVA
|
T2
|
25
|
110/35/22
|
|
|
|
5
|
TĐ Nậm He
|
T1
|
31.5
|
110/35/6.3
|
|
|
|
T2
|
|
|
16
|
110/35/6.3
|
Lắp đặt máy T2
|
6
|
Điện Biên 2
|
T1
|
25
|
110/35
|
63
|
110/35
|
Nâng công suất từ 25MVA lên 63MVA
|
|
|
T2
|
|
|
63
|
110/35
|
Lắp đặt máy T2
|
7
|
Mường Chà
|
T1
|
25
|
110/35
|
|
|
|
T2
|
|
|
25
|
110/35
|
Lắp đặt máy T2
|
8
|
TĐ Sông Mã 3
|
T1
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
9
|
TĐ Mường Mươn
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
10
|
110kV TĐ Huổi Chan 1
|
T1
|
|
|
20
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
12
|
6.3/110
|
|
11
|
110kV TĐ Mường Luân
1
|
T1
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
12
|
110kV TĐ Phi Lĩnh
|
T1
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
13
|
TĐ Sông Mã 1
|
T1
|
|
|
10
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
10
|
6.3/110
|
|
14
|
TĐ Sông Mã 2
|
T1
|
|
|
12.5
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
12.5
|
6.3/110
|
|
15
|
110kV Mùn Chung
|
T1
|
|
|
16
|
110/35/6.3
|
|
16
|
110kV Mường Ảng
|
T1
|
|
|
16
|
110/35
|
|
T2
|
|
|
16
|
110/35
|
|
17
|
110kV Mường Nhé
|
T1
|
|
|
25
|
110/35
|
|
18
|
110kV Nậm Pồ
|
T1
|
|
|
40
|
110/35
|
|
19
|
110kV TĐ Nậm Pô 2
|
T1
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
20
|
110kV TĐ Nậm Nhé 2B
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
21
|
110kV TĐ Nậm Nhé 2C
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
22
|
110kV TĐ Mường Tùng
|
T1
|
|
|
40
|
110/35/6.3
|
|
23
|
110kV TĐ Nậm Pô 5A
|
T1
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
25
|
6.3/110
|
|
24
|
110kV TĐ Nậm Pô 5B
|
T1
|
|
|
11
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
11
|
6.3/110
|
|
24
|
110kV TĐ Nậm Núa 2
|
T1
|
|
|
12
|
6.3/110
|
|
25
|
110kV TĐ Nậm Chà 3
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
T2
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
26
|
110kV TĐ Ma Thì Hồ
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
27
|
110kV TĐ Nậm Mức 2
|
T1
|
|
|
13
|
6.3/110
|
|
28
|
110kV TĐ Na Sang
|
T1
|
|
|
12.5
|
6.3/110
|
|
29
|
110kV TĐ Sính Phình
|
T1
|
|
|
10
|
110/35/6.3
|
|
30
|
110kV TĐ Xuân Lao
|
T1
|
|
|
10
|
6.3/110
|
|
31
|
110kV TĐ Lê Bâu 3
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
32
|
110kV TĐ Mương Pồn
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
33
|
110kV TĐ Nậm Nghèn
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
34
|
110kV TĐ Chung Chải
|
T1
|
|
|
16
|
6.3/110
|
|
35
|
110kV TĐ Nậm Mô Phí
|
T1
|
|
|
20
|
6.3/110
|
|
36
|
110kV TĐ Nà Khoa
|
T1
|
|
|
40
|
6.3/110
|
|
37
|
110kV TĐ Nà Bủng
|
T1
|
|
|
13
|
6,3/35
|
|
38
|
110kV TĐ Nà Hỳ
|
T1
|
|
|
16
|
6,3/35
|
|
39
|
110kV TĐ Sín Thầu
|
T1
|
|
|
16
|
6,3/35
|
|
40
|
110 TĐ Nậm Pô 3
|
T1
|
|
|
20
|
6,3/110
|
|
41
|
110 TĐ Mùn Chung
|
T1
|
|
|
6
|
6,3/110
|
|
42
|
110kV NM ĐSK Quài
Cang
|
T1
|
|
|
63
|
6,3/110
|
|
43
|
110kV NM ĐSK Mườn
Mùn
|
T1
|
|
|
40
|
6,3/110
|
|
44
|
110kV NM ĐSK Búng
Lao
|
T1
|
|
|
63
|
6,3/110
|
|
45
|
110kV NM ĐSK Ảng Tở
|
T1
|
|
|
40
|
6,3/110
|
|
46
|
110kV NM ĐSK Mường
Mươn
|
T1
|
|
|
40
|
6,3/110
|
|
47
|
110kV NM ĐSK Điện
Biên
|
T1
|
|
|
12
|
6,3/110
|
|
48
|
110kV NM ĐG Intracom
Điện Biên
|
T1
|
|
|
63
|
35/110
|
|
T2
|
|
|
63
|
35/110
|
|
49
|
110kV NM ĐG Intracom
Huổi Lèng
|
T1
|
|
|
63
|
35/110
|
|
T2
|
|
|
63
|
35/110
|
|
Ghi chú:
Việc đầu tư xây dựng các trạm biến áp phải căn cứ vào Quy
hoạch và kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Các công trình TBA 220kV và 500kV chưa có trong Quy hoạch điện VIII căn
cứ vào tình hình thực tiễn phát triển nguồn điện báo cáo cấp thẩm quyền cho
phép bổ sung quy hoạch và thực hiện khi đủ điều kiện.
Danh mục trạm biến áp
không bao gồm các trạm biến áp nâng áp của các dự án nguồn điện. Trong quá
trình thực hiện, tùy điều kiện phát triển thực tiễn và quy hoạch để lắp đặt máy
biến áp phù hợp; đối với máy biến áp 110kV, tùy vào cấp điện áp trung áp khu vực
đang sử dụng và phụ tải tại khu vực cấp điện để lắp đặt số cuộn dây và cấp điện
áp phù hợp./.
Tiến độ, quy
mô và vị trí của các trạm biến áp sẽ được chuẩn xác trong quá trình xây dựng kế
hoạch thực hiện quy hoạch, phụ thuộc vào tiềm năng phát triển nguồn và cấu hình
lưới điện thực tế.
II. ĐƯỜNG
DÂY
TT
|
Danh mục
|
Tiết diện (mm2)
|
Quy mô dự kiến
|
|
Hiện có
|
Xây dựng mới hoặc sau cải tạo
|
Số mạch
|
Chiều dài (km)
|
|
A
|
Đường dây 220kV
|
|
|
|
133
|
|
A.1
|
Đã có trong Quy hoạch
điện VIII
|
|
|
|
|
|
1
|
500kV Sơn La - Điện
Biên
|
|
2x330
|
2
|
133
|
|
2
|
Nậm Ou 5 - Điện Biên
|
|
2x330
|
2
|
22
|
|
3
|
Điện Biên 1 (*) - Điện
Biên (*)
|
|
2x330
|
2
|
23
|
|
4
|
Điện Biên 1 (*) -
Lai Châu (*)
|
|
2x330
|
2
|
52
|
|
A.2
|
Công trình theo đề
xuất của địa phương
|
|
|
|
|
|
1
|
220kV NMĐG Điện Biên
1+2 - 220kV Điện Biên
|
|
500
|
2
|
23
|
|
2
|
220kV TBA NMĐG Nậm Pồ
- 220kV TBA 500kV Lai Châu
|
|
400
|
2
|
35
|
|
B
|
Đường dây 110kV
|
|
|
|
|
|
B1
|
Công trình xây dựng
mới
|
|
|
|
|
|
1
|
ĐZ 110kV Từ TBA
220kV Điện Biên - Mường Chà
|
|
240
|
2
|
43
|
|
2
|
ĐZ 110kV TĐ Nậm Mức
- Long Tạo
|
|
240
|
2
|
22
|
|
3
|
ĐZ 110kV Điện Biên 2
|
|
240
|
1
|
3
|
|
4
|
ĐZ 110kV Điện Biên
Đông - Điện Biên 2
|
|
240
|
2
|
28
|
|
5
|
ĐZ 110kV TĐ Mường
Mươn
|
|
240
|
2
|
1
|
|
6
|
NR Trạm 110kV TĐ
Long Tạo
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
7
|
Trạm 220kV Điện Biên
- Trạm 110kV Điện Biên
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
8
|
Trạm 220 kV Điện
Biên - đường dây 110 kV Điện Biên - Tuần Giáo
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
9
|
Trạm 220 kV Điện
Biên - đường dây 110 kV Điện Biên - XM Điện Biên
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
10
|
Nậm Pồ - Trạm
500/220/110 kV Lai Châu
|
|
240
|
2
|
28
|
|
11
|
ĐZ 110 kV Mường Ảng
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
12
|
ĐZ 110 kV Mùn Chung
- TĐ Mùn Chung
|
|
240
|
1
|
2
|
|
13
|
Mường Ảng - NR đường
dây 110 kV TĐ Nậm Hóa
|
|
240
|
1
|
8
|
|
14
|
Nhánh rẽ Xi măng Điện
Biên - 110kV Điện Biên - Tuần Giáo
|
|
240
|
1
|
3
|
|
15
|
110kV Tuần Giáo (lộ 173)
- Lai Châu
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
16
|
Treo ĐZ 110kV trạm
XM Điện Biên - Điểm dấu của đường dây 110kV trạm 220kV Điện Biên - đường dây
Điện Biên - XM Điện Biên
|
|
240
|
2
|
28
|
|
17
|
ĐZ 110kV TBA NM ĐSK
Quài Cang
|
|
ACSR 185
|
2
|
0.5
|
|
18
|
ĐZ 110 kV TĐ Huổi
Chan 1 - chuyển tiếp ĐZ 110 Mường Chà - Điện Biên
|
|
240
|
2
|
1
|
|
19
|
ĐZ 110kV Nậm Pồ - TĐ
Nậm Pô 2
|
|
240
|
1
|
7.2
|
|
20
|
ĐZ TĐ Nậm Pô 3 - TBA
110kV Nậm Pồ
|
|
185
|
1
|
2,5
|
|
21
|
TĐ Nậm Nhé 2B - Trạm
110 kV Nậm Pồ
|
|
240
|
1
|
23
|
|
22
|
TĐ Nậm Nhé 2C - TĐ Nậm
Nhé 2B
|
|
240
|
1
|
4
|
|
23
|
Xây dựng mới đường
dây 110kV Điện Biên Đông - TĐ Sông Mã 3
|
|
240
|
1
|
6.6
|
|
24
|
Xây
dựng mới đường dây 110kV TĐ Sông Mã 1 - TĐ Sông Mã 2
|
|
240
|
1
|
6.8
|
|
25
|
Xây dựng mới đường
dây 110kV TĐ Sông Mã 2 - TĐ Sông Mã 3
|
|
240
|
2
|
6,6
|
|
26
|
110 kV TĐ Mường Tùng
- TĐ Nậm He
|
|
185
|
1
|
6
|
|
27
|
Đường dây 110kV cho
TĐ Xuân Lao
|
|
240
|
1
|
4
|
|
28
|
ĐZ 110kV TĐ Sính
Phình
|
|
240
|
1
|
4
|
|
29
|
ĐZ 110 kV TĐ Na Sang
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
30
|
ĐZ TĐ Phi Lĩnh - TBA
110kV Mường Chà
|
|
240
|
1
|
16.75
|
|
31
|
ĐZ 110 kV TĐ Ma Thì
Hồ chuyển tiếp ĐZ TĐ Phi Lĩnh - TBA 110kV Mường Chà
|
|
240
|
2
|
1.5
|
|
32
|
ĐZ 110 kV TĐ Nậm Pô
5A
|
|
240
|
2
|
4
|
|
33
|
ĐZ 110 kV TĐ Nậm Pô
5B
|
|
240
|
2
|
3.5
|
|
34
|
110kV TĐ Nậm Núa 2 -
TĐ Nậm Núa
|
|
185
|
1
|
4
|
|
35
|
NR trạm 110 kV TĐ Nậm
Chà 3
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
36
|
NR trạm 110 kV TĐ Nậm
Mức 2
|
|
240
|
2
|
1
|
|
37
|
ĐZ 110kV Mường
Chà-TĐ Long Tạo
|
|
240
|
2
|
19.83
|
|
38
|
XDM đường dây
110kV TĐ Nậm Núa - Thanh cái 110kV trạm 110kV XM Điện Biên
|
|
185
|
1
|
5
|
|
39
|
XDM đường dây 110kV
mạch kép đấu nối TĐ Nậm Mu 2 chuyển tiếp trên đường dây Lai Châu - Tuần Giáo
(lộ 173)
|
|
240
|
2
|
0.5
|
|
40
|
XDM đường dây 110kV
mạch kép đấu nối TĐ Huổi Vang chuyển tiếp trên đường dây 110kV Điện Biên - trạm
110kV Mường Chà
|
|
240
|
2
|
1.694
|
|
41
|
110kV TĐ Mường Luân
1 - Trạm 110kV TĐ Sông Mã 3
|
|
240
|
1
|
4.6
|
|
42
|
ĐZ 110kV NMĐG Điện
Biên Đông - ĐZ TĐ Sông Mã 3
|
|
240
|
1
|
6
|
|
43
|
Mường Nhé - TĐ Nậm
Nhé 2B
|
|
240
|
1
|
35
|
|
44
|
Mường Nhé - TĐ Nậm
Nhé 2C
|
|
240
|
1
|
30
|
|
45
|
ĐZ Nậm Pồ - TĐ Phi
Lĩnh
|
|
240
|
1
|
26.1
|
|
46
|
NR TBA TĐ Mường Pồn
|
|
240
|
1
|
1
|
|
47
|
NR TBA TĐ Nậm Nghèn
|
|
185
|
1
|
7
|
|
48
|
Xây dựng mới ĐZ từ
TBA 110kV Nậm Pồ về 500/220/110kV Lai Châu
|
|
240
|
2
|
28
|
|
49
|
ĐZ TĐ Chung Chải -
TĐ Nậm Mô Phí
|
|
185
|
|
13
|
|
50
|
Xây dựng mới ĐZ từ
TĐ Nậm Mô Phí đến TĐ Nậm Ma 3 (Lai Châu)
|
|
240
|
2
|
3.5
|
|
51
|
Xây dựng mới ĐZ
110kV từ TĐ Nà Khoa về TBA 110kV Nậm Pồ
|
|
240
|
1
|
16
|
|
52
|
Xây dựng mới ĐZ
110kV từ TĐ Sín Thầu đấu về TBA 110kV TĐ Nậm Mô Phí
|
|
240
|
2
|
5
|
|
53
|
ĐZ 110kV TĐ Lê Bâu 3
|
|
240
|
1
|
25
|
|
54
|
ĐZ 110kV NM ĐSK Mường
Mùn
|
|
ACSR 185
|
2
|
0.5
|
|
55
|
ĐZ 110kV NM ĐSK Búng
Lao
|
|
ACSR 185
|
2
|
0.5
|
|
56
|
ĐZ 110kV NM ĐSK Ẳng
Tở
|
|
ACSR 185
|
2
|
0.5
|
|
57
|
ĐZ 110kV NM ĐSK Mường
Mươn
|
|
ACSR 185
|
2
|
0.5
|
|
58
|
ĐZ 110kV TBA NMĐG
Intracom Điện Biên
|
|
ACSR 185
|
2
|
5
|
|
59
|
ĐZ 110kV TBA NMĐG
Intracom Huổi Lèng
|
|
ACSR 240
|
2
|
4
|
|
60
|
110kV TBA 220kV Điện
Biên 1 (*)-110kV Điện Biên
|
|
ACSR 240
|
2
|
28
|
|
61
|
110kV TBA 220kV Điện
Biên 1 (*)-110kV Điện Biên 2
|
|
ACSR 240
|
2
|
35
|
|
62
|
110kV TBA 220kV Điện
Biên 1 (*)-110kV Điện Biên Đông
|
|
ACSR 240
|
2
|
40
|
|
63
|
110kV NMTĐ Sông Mã -
NMTĐ Bó Sinh (tỉnh Sơn La)
|
|
ACSR 240
|
2
|
75
|
|
64
|
110kV TBA Mường Nhé
- 110kV TBA Mường Tè (Lai Châu)
|
|
ACSR 240
|
2
|
50
|
|
B2
|
Công trình cải tạo
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhánh rẽ XM Điện
Biên - ĐZ 110kV Tuần Giáo - Điện Biên
|
|
240
|
1
|
24.5
|
|
2
|
Điện Biên - Mường
Chà
|
|
240
|
1
|
43
|
|
Ghi chú:
Việc đầu tư
xây dựng các tuyến đường dây phải căn cứ Quy hoạch và kế hoạch thực hiện Quy hoạch
điện VIII và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chiều dài
đường dây sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án.
Các tuyến đường
dây chưa có trong Quy hoạch điện VIII căn cứ vào tình hình thực tiễn phát triển
nguồn điện để báo cáo cấp thẩm quyền cho phép bổ sung quy hoạch và thực hiện
khi đủ điều kiện.
Tiến độ, quy
mô và vị trí của các đường dây sẽ được chuẩn xác trong quá trình xây dựng kế hoạch
thực hiện quy hoạch, phụ thuộc vào tiềm năng phát triển nguồn và cấu hình lưới
điện thực tế./.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
THỦY LỢI, CẤP NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
A. DANH MỤC CÁC DỰ
ÁN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm xây dựng dự kiến
|
I
|
Công trình cấp nước
cho lúa nước và tạo nguồn
|
|
1
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ
Hồng Khếnh
|
Huyện Điện Biên
|
2
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ
Pe Luông
|
Huyện Điện Biên
|
3
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ
Na Hươm
|
Huyện Điện Biên
|
4
|
Xây mới hồ Nậm Xả
|
Huyện Mường Nhé
|
5
|
Xây mới hồ Nậm
Là
|
Huyện Mường Nhé
|
6
|
Xây mới hồ Chiếu
Tính
|
Huyện Tủa Chùa
|
7
|
Xây mới hồ Nậm Seo
|
Huyện Tủa Chùa
|
8
|
Xây mới cụm hồ Bản
Phủ
|
Huyện Điện Biên
|
9
|
Xây mới hồ
Na Pa Khoang
|
Huyện Điện Biên Đông
|
10
|
Xây mới hồ Huổi Cánh
|
Huyện Điện Biên
|
11
|
Xây mới hồ Huổi Bẻ
|
Huyện Điện Biên
|
12
|
Xây mới hồ Huổi Trạng
Tai
|
Huyện Điện Biên
|
13
|
Thủy lợi Nậm Pố
|
Huyện Nậm Pồ
|
14
|
Thủy lợi khu khối
7+8 và bản Co Có, xã Ảng Tở
|
Huyện Mường Ảng
|
15
|
Hệ thống kênh nội đồng
hồ Nậm Ngám
|
Huyện Điện Biên Đông
|
16
|
Sửa chữa, nâng cấp
kênh Hữu (giai đoạn1), đầu mối kênh cấp 2 (N24b) thuộc hệ thống Đại thủy nông
Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
17
|
Sửa chữa, nâng cấp
kênh Hữu (giai đoạn 2) thuộc hệ thống Đại thủy nông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
18
|
Sửa chữa, nâng cấp cầu
máng Thanh An và kênh chính Tả thuộc ht Đại thủy nông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
19
|
Cải tạo, nâng cấp
kênh cấp II thuộc ht Đại thủy nông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
20
|
Thủy lợi Nậm Khẩu Hu
(giai đoạn 2)
|
Huyện Điện Biên
|
21
|
Xây dựng tuyến kênh
Tả, kênh Hữu và công trình phụ trợ hồ chứa Ẳng Cang
|
Huyện Mường Ảng
|
22
|
Xây mới Hồ chứa nước
Sái Lương
|
Huyện Tuần Giáo
|
23
|
Xây mới Hồ chứa nước
Nậm Mùn
|
Huyện Tuần Giáo
|
24
|
Xây mới Hồ chứa nước
Nậm Cá
|
Huyện Tuần Giáo
|
25
|
Xây mới Hồ chứa nước
Pú Nhung Họ
|
Huyện Tuần Giáo
|
26
|
Xây mới Hồ chứa nước
Nậm Sát
|
Huyện Tuần Giáo
|
27
|
Xây mới Hồ chứa nước
bản Chăn
|
Huyện Tuần Giáo
|
28
|
Xây mới Hồ chứa nước
Nậm E
|
Huyện Tuần Giáo
|
29
|
Công trình phát sinh,
an toàn hồ chứa, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số
công trình dự kiến)
|
Toàn tỉnh
|
II
|
Giải pháp tưới tiết
kiệm cho cây trồng cạn
|
|
1
|
Nâng cấp hoàn thiện hệ
thống thủy lợi cụm công trình đầu mối và xây dựng hệ thống kênh tiêu nội đồng
phục vụ cho vùng sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Điện Biên
|
Huyện Điện Biên, TP Điện Biên
|
2
|
Dự án tưới giữ ẩm
cho cà phê huyện Mường Ảng và Tuần giáo (giai đoạn 2)
|
Huyện Mường Ảng, Tuần Giáo
|
3
|
Dự án tưới tiết kiệm
nước cho cây cà phê các xã Noong Luống, Núa Ngam
|
Huyện Điện Biên
|
4
|
Dự án tưới tiết kiệm
nước cho cây trồng cạn (cây dược liệu) khu tưới Nậm Ngám-Pú Nhi
|
Huyện Điện Biên Đông - tỉnh Điện Biên
|
5
|
Công trình phát sinh,
khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số công trình dự
kiến)
|
Toàn tỉnh
|
III
|
Công trình tiêu
thoát nước
|
|
1
|
Mương tiêu thoát nước
khu tái định cư đoạn từ hồ điều hòa Noong Bua (sau bệnh viện Tỉnh) đến cầu
D6C khu tái định cư Noong Bua
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
2
|
Mương tiêu thoát nước
từ khu tái định cư đến cửa xả sông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
3
|
Kênh tưới, kết hợp
tiêu thoát lũ trục tiêu TDP Đoàn Kết, Thắng Lợi
|
Thị trấn Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa
|
4
|
Kênh tưới kết hợp
tiêu nước kênh tả Nậm Seo trục đội 5 - 6
|
Xã Mường Báng huyện Tủa Chùa
|
5
|
Công trình phát
sinh, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số công
trình dự kiến)
|
Toàn tỉnh
|
IV
|
Công trình phòng
chống lũ
|
|
1
|
Kè suối Nậm Hon, huyện
Tuần Giáo (giai đoạn 1+2)
|
Huyện Tuần Giáo
|
2
|
Kè chống sạt lở khu
dân cư Bản Tâu, xã Hua Thanh, huyện Điện Biên
|
Huyện Điện Biên
|
3
|
Dự án Quản lý đa
thiên tai lưu vực sông Nậm Rốm nhằm bảo vệ dân sinh, thích ứng BĐKH và phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
4
|
Kè bảo vệ khu dân cư
và hạ tầng kỹ thuật suối Nậm Pồ (giai đoạn 2)
|
Huyện Nậm Pồ
|
5
|
Kè bảo vệ dân cư , đất
sản xuất bản Nà Hỳ (giai đoạn +2)
|
Huyện Nậm Pồ
|
6
|
Kè bảo vệ khu dân cư
suối Nậm Nhé
|
Huyện Mường Nhé
|
7
|
Kè bảo vệ khu dân
cư, đất sản xuất và các công trình hạ tầng kỹ thuật trung tâm huyện Mường Nhé
(giai đoạn 1+2)
|
Huyện Mường Nhé
|
8
|
Kè bảo vệ khu dân
cư, đất sản xuất suối Nậm Hua, xã Chiềng Sinh (giai đoạn 1+2)
|
Huyện Tuần Giáo
|
9
|
Kè bảo vệ dân cư và
các công trình hạ tầng kỹ thuật suối Tin Tốc
|
Huyện Mường Ảng
|
10
|
Kè chống sạt lở suối
Huổi Luông, thôn Bản Hột
|
Huyện Tủa Chùa
|
11
|
Kè bảo vệ khu dân cư
và hạ tầng kỹ thuật khu vực trung tâm huyện Nậm Pồ
|
Huyện Nậm Pồ
|
12
|
Kè bảo vệ dân cư, đất
sản xuất và các công trình công cộng suối Nậm Cọ
|
Huyện Điện Biên
|
13
|
Kè chống sạt lở khu
dân cư, đất sản xuất xã Búng Lao
|
Huyện Mường Ảng
|
14
|
Kè chống sạt lở bờ
sông Nậm Rốm - từ cầu C9 đến cầu Pắc Nậm
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
15
|
Kè bảo vệ đất nông
nghiệp và khu dân cư ven suối Nậm Húa, xã Xuân Lao
|
Huyện Mường Ảng
|
16
|
Kè bảo vệ đường bê
tông bản Huổi Lơi, xã Thanh Minh
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
17
|
Kè suối Nặm Mến, bản
Mến, xã Thanh Nưa
|
Huyện Điện Biên
|
18
|
Kè suối Hống Lệnh, bản
Tông Khao, xã Thanh Nưa
|
Huyện Điện Biên
|
19
|
Bảo vệ đất sản xuất
và khu dân cư C9, xã Thanh Xương
|
Huyện Điện Biên
|
20
|
Công trình phát
sinh, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số công
trình dự kiến)
|
Toàn tỉnh
|
B. DANH MỤC CÁC NHÀ
MÁY NƯỚC SẠCH
STT
|
Các nhà máy nước
|
Số nhà máy, công trình
|
Cấp nước đô thị
|
I
|
Các công trình Cải
tạo, nâng cấp
|
10 Công trình
|
1
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
01 Công trình
|
2
|
Huyện Điện Biên Đông
|
01 Công trình
|
3
|
Huyện Mường Nhé
|
01 Công trình
|
4
|
Thị xã Mường Lay
|
01 Công trình
|
5
|
Huyện Tủa Chùa
|
01 Công trình
|
6
|
Huyện Mường Chà
|
01 Công trình
|
7
|
Huyện Mường Ảng
|
01 Công trình
|
8
|
Huyện Tuần Giáo
|
02 Công trình
|
9
|
Huyện Điện Biên
|
01 Công trình
|
II
|
Các công trình
Xây dựng mới
|
07 Công trình
|
1
|
Huyện Mường Nhé
|
03 Công trình
|
2
|
Huyện Nậm Pồ
|
01 Công trình
|
3
|
Huyện Mường Lay
|
01 Công trình
|
4
|
Huyện Điện Biên
|
02 Công trình
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình, dự án sẽ được
tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc
quyết định chủ trương đầu tư.
TT
|
Tên khu xử lý (KXL)
|
Địa điểm dự kiến
|
Phạm vi phục vụ
|
I
|
Khu xử lý chất thải
rắn cấp tỉnh
|
|
Nhà máy xử lý rác thải Điện Biên Púng Min
|
Xã Pom Lót, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
|
Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt cho thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên và khu vực phụ cận; xử lý
chất thải rắn nguy hại cho toàn tỉnh
|
II
|
Khu xử lý chất thải
rắn cấp huyện
|
1
|
KXL thị xã Mường Lay
|
Phường Sông Đà, thị xã Mường Lay
|
Thị xã Mường Lay
|
2
|
KXL thị trấn Điện Biên Đông
|
Thị trấn Điện Biên Đông
|
Huyện Điện Biên Đông
|
3
|
KXL Ảng Cang
|
Xã Ảng Cang, huyện Mường Ảng
|
Huyện Mường Ảng
|
4
|
KXL Mường Báng
|
Xã Mường Báng, huyện Tủa Chùa
|
Huyện Tủa Chùa
|
5
|
Nhà máy xử lý rác thải Tuần Giáo
|
Thị trấn huyện Tuần Giáo
|
Huyện Tuần Giáo
|
6
|
Lò đốt rác thải huyện Mường Chà
|
Thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà
|
Huyện Mường Chà
|
7
|
Bãi chôn lấp rác thải thị trấn Điện Biên Đông
|
Thị trấn Điện Biên Đông, huyện Điện Biên Đông
|
Huyện Điện Biên Đông
|
8
|
KXL Mường Nhé
|
Xã Mường Nhé, huyện Mường Nhé
|
Huyện Mường Nhé
|
9
|
KXL Nà Hỳ
|
Xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ
|
Huyện Nậm Pồ
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn
đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế
hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC VIII
TT
|
Khu vực
|
Địa điểm dự kiến
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
I
|
Nhu cầu nghĩa
trang khu vực đô thị
|
1
|
Công viên nghĩa
trang Điện Biên
|
Xã Thanh Luông, huyện Điện Biên
|
100
|
2
|
Thị xã Mường Lay
|
Phía Bắc thị xã Mường Lay
|
15
|
3
|
Đô thị Tuần Giáo
|
Phía Đông Nam thị trấn Tuần Giáo
|
20
|
4
|
Thị trấn Mường Chà
|
Phía Tây Nam của thị trấn Mường Chà
|
10
|
5
|
Thị trấn Tủa Chùa
|
Phía nam thị trấn Tủa Chùa
|
10
|
6
|
Thị trấn Điện Biên
Đông
|
Thị trấn Điện Biên Đông
|
10
|
7
|
Thị trấn Mường Ảng
|
Thị trấn Mường Ảng
|
10
|
8
|
Đô thị Mường Nhé
|
Thị trấn Mường Nhé
|
20
|
9
|
Thị trấn Thanh Xương
|
Xã Thanh Xương, huyện Điện Biên
|
10
|
10
|
Đô thị A
Pa Chải
|
Đô thị A Pa Chải, huyện Mường Nhé
|
10
|
11
|
Thị trấn Nậm Pồ
|
Phía bắc thị trấn Nậm Pồ
|
10
|
II
|
Nghĩa trang khu vực
nông thôn
Thực hiện theo
chương trình nông thôn mới, mỗi xã hoặc cụm xã xây dựng 1 nghĩa trang tập
trung với quy mô dự kiến 5-10ha
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình, dự án sẽ được
tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc
quyết định chủ trương đầu tư.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên đơn vị Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ
|
Địa điểm dự kiến
|
1
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực huyện Tuần Giáo
|
Thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo
|
2
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực phường Him Lam
|
Phường Him Lam, thành phố Điện Biên Phủ
|
3
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực phường Nam Thanh
|
Phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ
|
4
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực xã Noong Hẹt
|
Xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên
|
5
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực huyện Mường Chà
|
Thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà
|
6
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực huyện Tủa Chùa
|
Thị trấn Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa
|
7
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực xã Thanh Xương
|
Xã Thanh Xương, huyện Điện Biên
|
8
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực huyện Mường Nhé
|
Xã Mường Nhé, huyện Mường Nhé
|
9
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực huyện Nậm Pồ
|
Xã Nà Khoa, huyện Nậm Pồ
|
10
|
Đội Cảnh sát Phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực huyện Điện Biên Đông
|
Thị trấn Điện Biên Đông, huyện Điện Biên Đông
|
11
|
Đội Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khu vực huyện Mường Ảng
|
Thị trấn Mường Ảng, huyện Mường Ảng
|
Ghi chú: Tên dự án, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các Trụ sở Đội
cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ sẽ được xác định chính xác
trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư.
STT
|
Danh mục đầu tư
|
Địa điểm dự kiến
|
Quy mô đầu tư dự kiến
|
|
|
I
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 100 giường
|
|
2
|
Trung tâm Ung bướu
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 50 giường
|
|
3
|
Trung tâm Tim mạch
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 50 giường
|
|
II
|
Cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp, mở rộng
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 700 giường
|
|
2
|
Bệnh viện Y học Cổ
truyền tỉnh - Phục hồi chức năng
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 130 giường
|
|
3
|
Bệnh viện Phổi
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 80 giường
|
|
5
|
Bệnh viện Tâm Thần
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 100 giường
|
|
6
|
TTYT thành phố Điện
Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
≥ 140 giường
|
|
7
|
TTYT huyện Điện Biên
|
Huyện Điện Biên
|
≥ 140 giường
|
|
8
|
TTYT huyện Điện Biên
Đông
|
Huyện Điện Biên Đông
|
≥ 120 giường
|
|
9
|
TTYT huyện Mường Ảng
|
Huyện Mường Ảng
|
≥ 140 giường
|
|
10
|
TTYT huyện Mường Chà
|
Huyện Mường Chà
|
≥ 110 giường
|
|
11
|
TTYT thị xã Mường
Lay
|
Huyện Mường Lay
|
≥ 80 giường
|
|
12
|
TTYT huyện Nậm Pồ
|
Huyện Nậm Pồ
|
≥ 145 giường
|
|
13
|
TTYT huyện Tủa Chùa
|
Huyện Tủa Chùa
|
≥ 170 giường
|
|
14
|
TTYT huyện Tuần Giáo
|
Huyện Tuần Giáo
|
≥ 250 giường
|
|
15
|
TTYT huyện Mường Nhé
|
Huyện Mường Nhé
|
≥ 90 giường
|
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn
đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập
kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC XI
TT
|
Danh mục đầu tư
|
Số cơ sở tối thiểu
|
Địa điểm
|
1
|
Khối trung học phổ
thông
|
|
|
|
- Xây mới
|
03 trường
|
Các huyện/thành phố
|
|
- Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng
|
30 trường
|
Các huyện/thành phố
|
2
|
Khối trung học cơ sở
|
|
|
|
- Xây mới
|
11 trường
|
Các huyện/thành phố
|
|
- Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng
|
100 phòng học
|
Các huyện/thành phố
|
3
|
Khối Tiểu học
|
|
|
|
- Xây mới
|
06 trường
|
Các huyện/thành phố
|
|
- Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng
|
100 phòng học
|
Các huyện/thành phố
|
4
|
Khối Mầm non
|
|
|
|
- Xây mới
|
01 trường
|
Tp. Điện Biên Phủ
|
|
- Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng
|
100 phòng học
|
Các huyện/thành phố
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn
đầu tư của các công trình sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch
cấp huyện, kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự
án.
PHỤ LỤC XII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Danh mục đầu tư
|
Số cơ sở
|
Địa điểm
|
|
Nâng cấp cải tạo
|
12
|
|
1
|
Đầu tư cơ sở vật chất
các trường cao đẳng hiện có hướng tới thành lập trường đại học Điện Biên khi
đủ điều kiện
|
3
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
2
|
Đầu tư cơ sở vật chất
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tại các huyện, thị
xã
|
9
|
Các huyện, thị xã
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn
đầu tư của các công trình sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch
cấp huyện, kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự
án.
PHỤ LỤC XIII
STT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm dự kiến
|
Quy mô dự kiến
|
|
|
I
|
VĂN HÓA
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch, bảo quản,
tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt chiến
trường Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên, huyện Tuần Giáo
|
Cấp tỉnh
|
|
2
|
Dự án Khoanh vùng bảo
vệ, cắm mốc, giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
các điểm di tích thuộc Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện
Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên, huyện Tuần Giáo
|
Cấp tỉnh
|
|
3
|
Dự án Cải tạo, sửa
chữa Khu thờ tự Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại Mường Phăng
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
4
|
Dự án Sửa chữa, nâng
cấp Trụ sở Đoàn nghệ thuật tỉnh
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
5
|
Dự án Các hạng mục
phụ trợ + thiết bị công trình trung tâm giao lưu văn hóa và thông tin du lịch
Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
6
|
Dự án nâng cấp, hiện
đại hóa Nhà trưng bày Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
7
|
Dự án Cải tạo, chỉnh
trang nhà kho bảo Cải tạo, sửa chữa, chỉnh trang nhà kho bảo quản hiện vật di
sản văn hóa vùng lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc tỉnh Điện Biên thành nơi
trưng bày hiện vật Bảo tàng tỉnh Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
8
|
Xây dựng Bảo tàng tỉnh
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
9
|
Xây dựng Nhà hát tỉnh
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
II
|
THỂ DỤC THỂ THAO
|
|
|
|
1
|
Khu liên hiệp TDTT cấp
tỉnh
|
Phường Him Lam, thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
2
|
Tiếp tục đầu tư xây
dựng sân vận động
|
Phường Him Lam, thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
3
|
Xây dựng trường PT
năng khiếu TDTT
|
Phường Him Lam, thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
4
|
Xây dựng bể bơi
1.000 chỗ ngồi
|
Phường Him Lam, thành phố Điện Biên Phủ
|
Cấp tỉnh
|
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình, dự án sẽ được
tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc
quyết định chủ trương đầu tư.
PHỤ LỤC XIV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
THƯƠNG MẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm xây dựng dự kiến
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
A
|
Khu thương mại, dịch
vụ tổng hợp
|
|
|
1
|
Chợ và thương mại dịch
vụ Mường Thanh
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
1,8
|
2
|
Trung tâm thương mại
thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn II
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
1,2
|
3
|
Khu liên hợp Trung
tâm thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
20
|
4
|
Dự án xây dựng Trung
tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa phía Đông, thành phố Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
124
|
5
|
Trung tâm thương mại,
dịch vụ, hỗn hợp phường Thanh Bình (khách sạn hàng không)
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
0,1
|
6
|
Trung tâm thương mại
và dịch vụ huyện Điện Biên Đông
|
Huyện Điện Biên Đông
|
1
|
7
|
Trung tâm thương mại
và dịch vụ huyện Tủa Chùa
|
Huyện Tủa Chùa
|
1
|
8
|
Trung tâm thương mại,
dịch vụ và khách sạn huyện Mường Nhé
|
Huyện Mường Nhé
|
1,8
|
9
|
Trung tâm Thương mại
thị trấn Mường Ảng
|
Huyện Mường Ảng
|
1,5
|
10
|
Trung tâm thương mại
và dịch vụ Tuần Giáo
|
Huyện Tuần Giáo
|
1
|
11
|
Khu dịch vụ, thương
mại và du lịch Cửa khẩu Huổi Puốc
|
Huyện Điện Biên
|
13
|
12
|
Khu dịch vụ, thương
mại KKT Tây Trang
|
Huyện Điện Biên
|
10
|
B
|
Chợ
|
|
|
|
Chợ dân sinh
|
Các xã
|
20
|
C
|
Trung tâm mua sắm,
siêu thị
|
|
|
1
|
Trung tâm mua sắm
|
Các đô thị
|
8-10
|
2
|
Siêu thị
|
Các đô thị
|
6-8
|
D
|
Kho hàng hóa
|
|
|
1
|
Kho hàng hóa cửa khẩu
Huổi Puốc
|
Huyện Điện Biên
|
3
|
2
|
Kho hàng hóa cửa khẩu
Tây Trang
|
Huyện Điện Biên
|
3
|
3
|
Kho hàng hóa A Pa Chải
|
Huyện Mường Nhé
|
3
|
4
|
Kho hàng hóa tại Nà
Hỳ (lối mở Nậm Đích)
|
Huyện Nậm Pồ
|
3
|
Đ
|
Trung tâm hội chợ
triển lãm
|
Thành phố Điện Biên Phủ
|
3
|
E
|
Trung tâm logistic
|
Các huyện
|
30-35
|
|
Tổng cộng
|
265
|
Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô, diện tích các công trình, dự án sẽ được
tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc
quyết định chủ trương đầu tư.
PHỤ LỤC XV
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Hiện trạng
năm 2020
(ha)
|
Diện tích đến năm 2030
(phân bổ theo QĐ số 326/QĐ-TTg)
|
Diện tích
tỉnh đề
xuất theo
nhu cầu
phát triển
(ha)
|
Diện tích
đến năm 2030 (ha)
|
Tăng (+)
Giảm (-)
so với
hiện trạng (ha)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I
|
Loại đất
|
|
953.992,60
|
953.992,60
|
-
|
953.992,60
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
883.653,36
|
905.187,03
|
21.533,67
|
896.809,10
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
88.914,65
|
87.654,14
|
-1.260,51
|
86.899,43
|
|
Trong đó: Đất
chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
13.717,42
|
14.521,16
|
803,74
|
14.309,78
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
CLN
|
21.492,85
|
119.149,71
|
97.656,86
|
118.455,76
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
240.639,39
|
345.963,00
|
105.323,61
|
345.963,00
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
47.897,05
|
51.166,95
|
3.269,90
|
51.166,95
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
119.884,56
|
195.139,00
|
75.254,44
|
192.021,15
|
|
Trong đó: đất có
rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
112.744,20
|
112.627,05
|
-117,15
|
112.627,39
|
2
|
Đất phi nông
nghiệp
|
PNN
|
26.860,42
|
35.327,85
|
8.467,43
|
43.922,85
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
1.381,15
|
1.983,49
|
602,34
|
2.696,32
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
282,19
|
460**
|
177,81
|
453,33
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
|
55,00
|
55,00
|
55,00
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
30,56
|
283,27
|
252,71
|
293,16
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch
vụ
|
TMD
|
84,31
|
751,41
|
667,10
|
2.127,57
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp
|
SKC
|
56,10
|
312,32
|
256,22
|
461,98
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản
|
SKS
|
321,03
|
580,94
|
259,91
|
1.133,58
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng
cấp quốc gia, cấp tỉnh
|
DHT
|
7.584,89
|
12.959,75*
|
5.374,86
|
18.257,76
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
5.208,07
|
7.465,65*
|
2.257,58
|
8.528,56
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
651,03
|
1.260,78
|
609,75
|
1.397,92
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở
văn hóa
|
DVH
|
23,15
|
276,08*
|
252,93
|
228,42
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y
tế
|
DYT
|
63,19
|
88,38*
|
25,19
|
88,32
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở
giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
480,45
|
538,61*
|
58,16
|
559,88
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở
thể dục thể thao
|
DTT
|
55,48
|
105,92*
|
50,44
|
465,95
|
-
|
Đất công trình năng
lượng
|
DNL
|
1.068,01
|
3.184,41*
|
2.116,40
|
5.566,44
|
-
|
Đất công trình bưu
chính, viễn thông
|
DBV
|
13,88
|
18,00*
|
4,12
|
19,35
|
2.9
|
Đất xây dựng kho dự
trữ quốc gia
|
DKG
|
1,03
|
2,00*
|
0,97
|
2,00
|
2.10
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
|
24,20
|
24,20
|
70,20
|
2.11
|
Đất làm nghĩa trang,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
747,21
|
595,00
|
-152,21
|
834,00
|
2.12
|
Đất có di tích lịch
sử - văn hóa
|
DDT
|
205,69
|
275,17*
|
69,48
|
326,26
|
2.13
|
Đất bãi thải, xử lý
chất thải
|
DRA
|
34,46
|
96,68*
|
62,22
|
105,42
|
2.14
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
80,76
|
12,00
|
-68,76
|
78,60
|
2.15
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
4.925,57
|
6.220,36
|
1.294,79
|
6.032,53
|
2.16
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
672,84
|
1.457,53
|
784,69
|
2.016,81
|
2.17
|
Đất xây dựng trụ sở
cơ quan
|
TSC
|
163,76
|
249,62
|
85,86
|
252,91
|
2.18
|
Đất xây dựng trụ sở
của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
20,15
|
58,07
|
37,92
|
59,12
|
2.19
|
Đất xây dựng cơ sở
ngoại giao
|
DNG
|
|
|
|
0,00
|
3
|
Đất chưa sử dụng
còn lại
|
CSD
|
43.478,82
|
13.477,72
|
-30.001,10
|
13.260,65
|
II
|
Khu chức năng
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất khu công
nghệ cao
|
KCN
|
|
|
|
|
2
|
Đất khu kinh tế
|
KKT
|
|
26.649,00
|
26.649,00
|
26.649,00
|
3
|
Đất đô thị
|
KDT
|
16.173,61
|
18.341
|
2.272,06
|
18.555,72
|
Ghi chú:
(*) Đất phát triển hạ
tầng cấp quốc gia;
(*) Theo Quyết định số
95/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ: Quy hoạch 201 vị trí
đất với tổng diện tích là 460 ha;
- Việc triển khai các
dự án sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 -
2025 đã phân bổ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ và các quyết định điều chỉnh,
bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền;
- Trong quá trình triển
khai thực hiện, chỉ tiêu đất quốc phòng, đất an ninh được điều chỉnh phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được cấp có thẩm
quyền phê duyệt./.
PHỤ LỤC XVI
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
Ký hiệu
|
Tên vùng/ tiểu vùng
|
Đặc điểm
|
Vị trí
|
Yêu cầu quản lý
|
N
|
Vùng bảo
vệ nghiêm ngặt
|
N.1
|
Tiểu vùng bảo
tồn
|
Khu dự trữ thiên nhiên Mường Nhé
|
Vùng lõi Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé với diện tích
46.730,31 ha
|
Phía Tây Bắc huyện Mường Nhé
|
Luật đa dạng sinh học
|
Khu Bảo tồn Pá Khoang -Mường Phăng
|
Vùng lõi Khu bảo tồn thiên nhiên Pá Khoang - Mường Phăng
với diện tích 10.048,81 ha
|
Các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông và thành phố Điện Biên Phủ
|
Luật đa dạng sinh học
|
|
|
Di tích lịch sử Chiến trường Điện Biên Phủ
|
Khu vực bảo vệ I (34,97 ha):
bao gồm Hệ thống di tích tập
đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ (Di tích Đồi D (D1, D2, D3); Điểm Pháo 105mm của Tập
đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ; Di tích Đồi Cháy; Di tích Đồi F; Di tích Đồi E)
và Hệ thống di tích của Quân đội Nhân dân
Việt Nam (Di tích Đài quan
sát chiến dịch Điện Biên Phủ tại Mường Phăng; Di tích Trận Hậu cần hỏa tuyến
Nà Tấu Km62; Di tích Đèo Pha Đin; Di tích Đường Kéo pháo bằng tay; Di tích Sở
chỉ huy Chiến dịch ở hang Thẳm Púa; Di tích nơi anh Bế Văn Đàn hy sinh; Di
tích Trận địa cao xạ 37mm của Tiểu đoàn 394, Trung đoàn 367, Đại đoàn 351 ở Bản
Mển; Di tích Trận địa cao xạ 37mm của Tiểu đoàn 394, Trung đoàn 367, Đại đoàn
351 ở Bản Tâu; Di tích Trận địa cao xạ 37mm của tiểu đoàn 383, Trung đoàn
367, Đại đoàn 351 ở Bản Hồng Líu; Di tích Khu vực tập kết Hậu cần tại ngã ba
Tuần Giáo; Trận địa pháo 105mm của Đại đội 806, tiểu đoàn 594, Trung đoàn 54,
Đại đoàn 351 ở xã Thanh Minh; Di tích Trận địa pháo H6 của tiểu đoàn 224,
Trung đoàn 675, Đại đoàn 351 ở xã Thanh Minh; Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên
Phủ ở Hang Huổi He; Di tích Sở chỉ huy Trung đoàn 98, Đại đoàn 316; Di tích
Trận địa pháo của Đại đội 815, Tiểu đoàn 383, Trung đoàn 367, Đại đoàn 351;
Di tích Trụ sở Ủy ban kháng chiến hành chính tỉnh Lai Châu; Di tích Tòa soạn
tiền phương của Báo Quân đội Nhân dân; Di tích Sở chỉ huy Tiền phương của Tổng
Cục cung cấp)
|
Thành phố Điện Biên, huyện Điện Biên và huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
|
Luật Di sản văn hóa
|
|
|
Vùng bảo vệ nguồn nước hồ cấp nước sinh hoạt
|
Các hồ: Huổi Phạ (TP. Điện Biên), Pa Khoang (huyện Điện
Biên), các hồ thủy điện
|
Các hồ trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Luật Tài nguyên nước
|
|
|
Vùng sinh thủy và vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt
|
Vùng sinh thủy: Rừng đầu nguồn xung yếu hoặc rất xung yếu
phân bố chủ yếu ở những nơi đồi núi cao có độ dốc lớn ở khu vực phân thủy của
các lưu vực sông, Vùng sinh thủy và vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt
|
Phân bố hầu như rộng khắp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Luật Tài nguyên nước
|
N.2
|
Tiểu vùng bảo
vệ có kiểm soát
|
Các đô thị loại II, III
|
Đến năm 2030 gồm 01 đô thị loại II (thành phố Điện Biên
Phủ)
|
TP. Điện Biên Phủ
|
Luật quy hoạch đô thị
|
|
|
Phân khu dịch vụ hành chính các khu bảo tồn, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo vệ thiên nhiên
|
Phân khu dịch vụ hành chính Khu Dự trữ thiên nhiên Mường
Nhé; Khu Bảo tồn thiên nhiên Huổi Lèng - Nà Tấu; Khu Bảo tồn thiên nhiên Pá
Khoang -Mường Phăng.
|
Tỉnh Điện Biên
|
Luật Đa dạng sinh học
|
H
|
Vùng hạn chế phát
thải
|
|
|
Vùng đệm các khu bảo tồn, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
vệ thiên nhiên
|
Vùng đệm Khu Dự trữ thiên nhiên Mường Nhé; Khu Bảo tồn
thiên nhiên Huổi Lèng - Nà Tấu; Khu Bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng.
|
Tỉnh Điện Biên
|
Luật Đa dạng sinh học
|
|
|
Khu vực bảo vệ II Khu di tích lịch sử Chiến trường Điện
Biên Phủ
|
Khu vực bảo vệ II (19,58 ha) Khu di tích lịch sử Khu di
tích lịch sử Chiến trường Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên, huyện Điện Biên và huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên
|
Luật Di sản văn hóa
|
|
|
Hành lang bảo vệ nguồn nước sông suối
|
Hành lang bảo vệ nguồn nước các sông suối trên địa bàn tỉnh
Điện Biên
|
Trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
|
|
|
Hành lang đa dạng sinh học núi.
|
Hành lang đa dạng sinh học giữa các KBT: Khu Bảo tồn Huổi
Lèng - Nà Tấu và Khu Bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng (365,80 ha).
|
Trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Luật Lâm nghiệp
|
|
|
Rừng phòng hộ đầu nguồn
|
Tiến hành bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên và trồng rừng với loài cây đa dạng, đa tác dụng để vừa đảm bảo yêu cầu
phòng hộ, vừa cho hiệu quả kinh tế trên các lưu vực các hồ chứa nước, thủy điện
hoặc khu vực đất dốc
|
Tỉnh Điện Biên
|
Luật Lâm nghiệp
|
|
|
Các đô thị loại IV, loại V
|
3 đô thị loại IV (TX. Mường Lay, TT. Tuần Giáo, TT. Mường
Nhé), 9 đô thị loại V (TT Mường Chà, TT Tủa Chùa, TT Thanh Xương, TT Biên
Đông, TT Mường Ảng, TT Nậm Pồ, đô thị Bản Phủ).
|
Tỉnh Điện Biên
|
Luật quy hoạch đô thị
|
|
|
Vùng trồng lúa nước hai vụ
|
Vùng trồng lúa lòng chảo cánh đồng Mường Thanh; vùng trồng
lúa chất lượng cao tại huyện Điện Biên, huyện Mường Ảng và Tuần Giáo
|
Huyện Điện Biên, huyện Mường Ảng và Tuần Giáo
|
Luật bảo vệ môi trường
|
|
|
Vùng nuôi trồng thủy sản
|
Vùng nuôi cá nước ngọt ở các hồ chứa thủy lợi, thủy điện
và trên các vùng nước ven sông, suối
|
Tỉnh Điện Biên
|
Luật thủy sản
|
K
|
Vùng khác
|
|
|
Các khu vực còn lại
|
Các khu vực bao quanh các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng
hạn chế phát thải
|
Tỉnh Điện Biên
|
|
Stt
|
Loại khoáng sản
|
Số khu vực quy hoạch
|
Diện tích quy hoạch (ha)
|
Ghi chú
|
I
|
Các khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đủ tiêu chí theo quy định pháp luật về khoáng sản
|
7
|
388.62
|
|
1
|
Than
|
4
|
193.83
|
|
2
|
Chì kẽm
|
1
|
64.79
|
|
3
|
Đá vôi xi măng
|
1
|
70.00
|
|
4
|
Đá phiến lợp
|
1
|
60.00
|
|
II
|
Các khu vực
khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND
tỉnh
|
62
|
221.32
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
30
|
99.19
|
|
2
|
Sét gạch ngói
|
2
|
16.04
|
|
3
|
Cát xây dựng
|
24
|
80.56
|
|
4
|
Đất san lấp
|
6
|
25.52
|
|
III
|
Các khu vực có
khoáng sản chưa khai thác để bảo vệ
|
5
|
128.00
|
có 2 khu nước khoáng và 3 khu vực khoáng sản than
|
|
Cộng (không tính diện tích nước khoáng)
|
74
|
737.94
|
|
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên rà
soát, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các
loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và các quy hoạch, quy định khác có liên quan; bảo đảm
không chồng lấn với khu vực khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền cấp phép; thực
hiện điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, điều chỉnh số lượng, ranh giới, quy mô, công suất, lộ trình khai thác, mục
tiêu sử dụng (nếu cần) bảo đảm phù hợp với thực tiễn của địa phương và các quy
định hiện hành.
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm
|
I
|
GIAO THÔNG
|
|
1
|
Xây dựng tuyến Cao tốc
Sơn La - Điện Biên
|
Huyện Điện Biên, thành
phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên Đông, huyện Mường Ảng
|
2
|
Nâng cấp, cải tạo hệ
thống các tuyến đường QL6, QL279, QL279C, QL 4H, QL12D
|
Tỉnh Điện Biên
|
3
|
Cải tạo nâng cấp hệ
thống đường tỉnh theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 04/02/2012
|
Tỉnh Điện Biên
|
4
|
Xây dựng tuyến Giao
thông kết nối các khu vực kinh tế trọng điểm của vùng kinh tế động lực dọc
QL279, QL12 (ĐT.148)
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
5
|
Xây dựng tuyến từ
Sông Nậm Rốm đến Pom Lót, xã Sam Mứn (ĐT.147)
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
6
|
Xây dựng cầu từ Huổi
Só (Tủa Chùa) - huyện Sìn Hồ Lai Châu
|
Huyện Tủa Chùa
|
7
|
Xây dựng tuyến ĐT
139B (Keo Lôm - Sam Măn - Huổi Sa - TT xã Phình Giàng - TT xã Háng Lìa - TT
xã Tìa Dình - Sam Kha (huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La)
|
Huyện Điện Biên Đông
|
8
|
Xây dựng ĐT 145D Quảng
Lâm (Km112+700/QL.4H) - TT xã Na Cô Sa - TT xã Nà Khoa
|
Huyện Nậm Pồ, huyện
Mường Nhé
|
9
|
Xây dựng ĐT 145E Bản
Quảng Lâm (xã Quảng Lâm) - TT xã Pá Mỳ - Nậm Mỳ - Mường Toong - TT xã Nậm Vì
- Nậm Sin - Nậm Khum
|
Huyện Mường Nhé
|
10
|
Xây dựng ĐT 149C Chiềng
Ban - Nậm Dim - Rạng Đông - Ta Ma - Phiêng Cải (xã Ta Ma) - Phình Sáng -
Phiêng Hoa - Quỳnh Nhai
|
Huyện Tuần Giáo
|
11
|
Xây dựng ĐT 149D Bản
Pọng Mường Đăng - Nậm Chan I - Nậm Chan II - Nậm Chan III (xã Ngối Cáy) - Phiêng
Hin - Nà Sáy
|
Huyện Mường Ảng, huyện
Tuần Giáo
|
II
|
CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN,
NĂNG LƯỢNG
|
|
A
|
Công trình trạm
biến áp 220KV
|
|
1
|
Điện Biên
|
|
2
|
Điện Biên 1
|
|
B
|
Công
trình đường dây 220kV
|
|
1
|
TBA 500kV Sơn La -
Điện Biên
|
|
2
|
Nậm Ou 5 - Điện Biên
|
|
3
|
Điện Biên 1 - Điện
Biên
|
|
4
|
Điện Biên
1 - Lai Châu
|
|
III
|
DỰ ÁN CẤP NƯỚC
|
|
A
|
Các dự án nâng
cấp, cải tạo
|
|
1
|
Nhà máy nước Mường
Nhé
|
Huyện Mường Nhé
|
2
|
Nhà máy nước Nậm Cản
|
Thị xã Mường Lay
|
3
|
Nhà máy nước Tuần
Giáo
|
Huyện Tuần Giáo
|
4
|
Nhà máy nước Điện
Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
B
|
Các dự án xây
mới
|
|
1
|
Nhà máy nước Mường
Nhà
|
Huyện Điện Biên
|
2
|
Nhà máy nước Điện
Biên
|
Huyện Điện Biên
|
IV
|
DỰ ÁN THOÁT NƯỚC
|
|
|
Xây dựng hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải tại các thị trấn, trung tâm huyện, thành phố
|
Các huyện, thành phố
|
V
|
DỰ ÁN THỦY LỢI
|
|
I
|
Công trình cấp nước
cho lúa nước và tạo nguồn
|
|
1
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ
Hồng Khếnh
|
Huyện Điện Biên
|
2
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ
Pe Luông
|
Huyện Điện Biên
|
3
|
Sửa chữa, nâng cấp hồ
Na Hươm
|
Huyện Điện Biên
|
4
|
Xây mới hồ Nậm Xả
|
Huyện Mường Nhé
|
5
|
Xây mới hồ Nậm
Là
|
Huyện Mường Nhé
|
6
|
Xây mới hồ Chiếu
Tính
|
Huyện Tủa Chùa
|
7
|
Xây mới hồ Nậm Seo
|
Huyện Tủa Chùa
|
8
|
Xây mới cụm hồ Bản
Phủ
|
Huyện Tuần Giáo
|
9
|
Xây mới hồ
Na Pa Khoang
|
Huyện Điện Biên Đông
|
10
|
Xây mới hồ Huổi Cánh
|
Huyện Điện Biên
|
11
|
Xây mới hồ Huổi Bẻ
|
Huyện Điện Biên
|
12
|
Xây mới hồ Huổi Trạng
Tai
|
Huyện Điện Biên
|
13
|
Xây mới hồ Xuân Lao
|
Mường Ẳng
|
14
|
Thủy lợi Nậm Pố
|
Huyện Nậm Pồ
|
15
|
Thủy lợi khu khối
7+8 và bản Co Có, xã Ảng Tở
|
Huyện Mường Ảng
|
16
|
Hệ thống kênh nội đồng
hồ Nậm Ngám
|
Huyện Điện Biên Đông
|
17
|
Nâng cấp hệ thống Pa
Khoang - Nậm Rốm
|
|
18
|
Cải tạo đập Ta Cơn, Nà
Chua, Phai Luông, Bản Cản II và 13 đập nhỏ; Xây dựng mới 10 đập nhỏ
|
Huyện Tuần Giáo
|
19
|
Cải tạo nâng cấp đập
Háng Đề Dê, đập Đề Bâu
|
Huyện Tủa Chùa
|
20
|
Cải tạo nâng cấp đập
Hừa Ngài
|
Mường Chà
|
21
|
Nâng cấp hồ Co Hịa, Ảng
Tở
|
Mường Ẳng
|
22
|
Nâng cấp đập Sư Lư
|
Điện Biên Đông
|
23
|
Sửa chữa, nâng cấp
kênh Hữu (giai đoạn 1), đầu mối kênh cấp 2 (N24b) thuộc hệ thống Đại thủy
nông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
24
|
Sửa chữa, nâng cấp
kênh Hữu (giai đoạn 2) thuộc hệ thống Đại thủy nông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
25
|
Sửa chữa, nâng cấp cầu
máng Thanh An và kênh chính Tả thuộc hệ thống Đại thủy nông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
26
|
Cải tạo, nâng cấp
kênh cấp II thuộc ht Đại thủy nông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
27
|
Cải tạo hồ Nậm Khẩu
Hu (giai đoạn 2)
|
Huyện Điện Biên
|
28
|
Xây dựng tuyến kênh
Tả, kênh Hữu và công trình phụ trợ hồ chứa Ẳng Cang
|
Huyện Mường Ảng
|
29
|
Công trình phát sinh,
an toàn hồ chứa, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số
công trình dự kiến)
|
Toàn tỉnh
|
II
|
Giải pháp tưới tiết
kiệm cho cây trồng cạn
|
|
1
|
Nâng cấp hoàn thiện hệ
thống thủy lợi cụm công trình đầu mối và xây dựng hệ thống kênh tiêu nội đồng
phục vụ cho vùng sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Điện Biên.
|
Huyện Điện Biên,
thành phố Điện Biên
|
2
|
Dự án tưới giữ ẩm
cho cà phê huyện Mường Ẳng và Tuần Giáo (giai đoạn 2)
|
Huyện Mường Ẳng, Tuần
Giáo
|
3
|
Dự án tưới tiết kiệm
nước cho cây cà phê các xã Noong Luống, Núa Ngam
|
Huyện Điện Biên
|
4
|
Dự án tưới tiết kiệm
nước cho cây trồng cạn (cây dược liệu) khu tưới Nậm Ngám - Pú Nhi
|
Huyện Điện Biên Đông
-tỉnh Điện Biên
|
5
|
Công trình phát
sinh, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số công
trình dự kiến)
|
Toàn tỉnh
|
III
|
Công trình tiêu
thoát nước
|
|
1
|
Mương tiêu thoát nước
khu tái định cư đoạn từ hồ điều hòa Noong Bua (sau bệnh viện Tỉnh) đến cầu D6C
khu tái định cư Noong Bua
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Mương tiêu thoát nước
từ khu tái định cư đến cửa xả sông Nậm Rốm
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
3
|
Kênh tưới, kết hợp
tiêu thoát lũ trục tiêu TDP Đoàn Kết, Thắng Lợi
|
Thị trấn Tủa Chùa,
huyện Tủa Chùa
|
4
|
Kênh tưới kết hợp
tiêu nước kênh tả Nậm Seo trục đội 5-6
|
Xã Mường Báng, huyện
Tủa Chùa
|
5
|
Công trình phát
sinh, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số công
trình dự kiến)
|
Toàn tỉnh
|
IV
|
DỰ ÁN PHÒNG CHỐNG
LŨ
|
|
1
|
Kè suối Nậm Hon, huyện
Tuần Giáo (giai đoạn 1+2)
|
Huyện Tuần Giáo
|
2
|
Kè chống sạt lở khu
dân cư Bản Tâu, xã Hua Thanh, huyện Điện Biên
|
Huyện Điện Biên
|
3
|
Dự án Quản lý đa
thiên tai lưu vực sông Nậm Rốm nhằm bảo vệ dân sinh, thích ứng BĐKH và phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
4
|
Kè bảo vệ khu dân cư
và hạ tầng kỹ thuật suối Nậm Pồ (giai đoạn II)
|
Huyện Nậm Pồ
|
5
|
Kè bảo vệ dân cư, đất
sản xuất bản Nà Hỳ (giai đoạn 1+2)
|
Huyện Nậm Pồ
|
6
|
Kè bảo vệ khu dân cư
suối Nậm Nhé
|
Huyện Mường Nhé
|
7
|
Kè bảo vệ khu dân
cư, đất sản xuất và các công trình hạ tầng kỹ thuật TT huyện Mường Nhé (giai
đoạn 1+2)
|
Huyện Mường Nhé
|
8
|
Kè bảo vệ khu dân
cư, đất sản xuất suối Nậm Hua, xã Chiềng Sinh (giai đoạn 1+2)
|
Huyện Tuần Giáo
|
9
|
Kè bảo vệ dân cư và
các công trình hạ tầng kỹ thuật suối Tin Tốc
|
Huyện Mường Ảng
|
10
|
Kè chống sạt lở suối
Huổi Luông, thôn Bản Hột
|
Huyện Tủa Chùa
|
11
|
Kè bảo vệ khu dân cư
và hạ tầng kỹ thuật khu vực trung tâm huyện Nậm Pồ
|
Huyện Nậm Pồ
|
12
|
Kè bảo vệ dân cư, đất
sản xuất và các công trình công cộng suối Nậm Cọ
|
Huyện Điện Biên
|
13
|
Kè chống sạt lở khu
dân cư, đất sản xuất xã Búng Lao
|
Huyện Mường Ảng
|
14
|
Kè chống sạt lở bờ
sông Nậm Rốm - từ cầu C9 đến cầu Pắc Nậm
|
TP. Điện Biên Phủ
|
15
|
Kè bảo vệ đất nông nghiệp
và khu dân cư ven suối Nậm Húa, xã Xuân Lao
|
Huyện Mường Ảng
|
16
|
Kè bảo vệ đường bê
tông bản Huổi Lơi, Xã Thanh Minh
|
TP. Điện Biên Phủ
|
17
|
Kè suối Nặm Mến, bản
Mến, xã Thanh Nưa
|
Huyện Điện Biên
|
18
|
Kè suối Hống Lệnh, bản
Tông Khao, xã Thanh Nưa
|
Huyện Điện Biên
|
19
|
Bảo vệ đất sản xuất
và khu dân cư C9, xã Thanh Xương
|
Huyện Điện Biên
|
20
|
Công trình phát
sinh, khắc phục hậu quả do thiên tai, lũ quét hàng năm (10-:-15% số công
trình dự kiến)
|
Toàn tỉnh
|
V
|
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP
|
|
|
Nông nghiệp công
nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao
|
|
1
|
Khu Nông nghiệp công
nghệ cao huyện Điện Biên
|
Huyện Điện Biên
|
2
|
Dự án trồng rau công
nghệ cao
|
Các xã: Ẳng Cang,
Búng Lao, huyện Mường Ảng
|
3
|
Trồng cây ăn quả bằng
công nghệ cao kết hợp trồng rừng sản xuất
|
Bản Huổi Cắm, Bản Pá
Sáng, Bản Hồng Sọt, xã Búng Lao, huyện Mường Ảng.
|
4
|
Dự án phát triển khu
chăn nuôi bò sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao huyện Điện Biên
|
Xã Sam Mứn, huyện Điện
Biên
|
|
Dự án liên kết sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, …
|
|
5
|
Chuỗi liên kết giá
trị chè Tuyết Shan Tủa Chùa
|
Các xã huyện Tủa
Chùa: Sính Phình, Tả Phìn, Tả Sìn Thàng, Sín Chải
|
6
|
Chuỗi liên kết giá
trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực địa phương Tủa Chùa (khoai sọ tím, đậu đỏ...)
|
Các xã huyện Tủa
Chùa
|
7
|
Dự án liên kết phát
triển sản xuất chăn nuôi, tiêu thụ, chế biến sản phẩm dê, lợn trên địa bàn
huyện Tủa Chùa
|
Huyện Tủa Chùa
|
8
|
Dự án liên kết phục
hồi, phát triển, tiêu thụ sản phẩm gà đen Tủa Chùa
|
Các xã: Sính Phình,
Tả Phìn, Tả Sìn Thàng, Sín Chải, Trung Thu, Lao Xả Phình, Mường Báng, huyện Tủa
Chùa
|
|
Dự án chăn nuôi
|
|
9
|
Dự án xây dựng cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, Thị xã Mường Lay và các huyện
|
10
|
Trang trại trồng trọt
và chăn nuôi
|
Xã Nong U, huyện Điện
Biên Đông
|
11
|
Đầu tư cơ sở chăn
nuôi gia súc (trâu, bò, dê, lợn...); gia cầm (ngan, gà, vịt...)
|
Tại các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Tủa Chùa
|
12
|
Chăn nuôi trâu, bò
thịt
|
Địa bàn các xã Chà Nưa,
Si Pa Phìn, Phìn Hồ, Chà Tở, huyện Nậm Pồ
|
13
|
Chăn nuôi bò sinh sản
và bò thịt
|
Xã Quài Nưa, huyện
Tuần Giáo
|
14
|
Trang trại nuôi Dê
và khu chế biến thức ăn cho Dê
|
Xã Thanh Yên, huyện
Điện Biên
|
15
|
Trại chăn nuôi lợn
và trồng cây dược liệu
|
Bản Rạng Đông, xã Rạng
Đông, huyện Tuần Giáo
|
|
Dự án sản xuất,
chế biến nông sản
|
|
16
|
Trồng và chế biến
cây ăn quả
|
Huyện Mường Ảng
|
17
|
Nhà máy chế biến Cà
phê thành phẩm xuất khẩu
|
Xã Ẳng Tở, huyện Mường
Ảng
|
18
|
Sản xuất và tiêu thụ
gạo chất lượng cao
|
Huyện Điện Biên
|
19
|
Dự án trồng và chế
biến cà phê
|
Các xã huyện Mường Ảng:
Ẳng Nưa, Ẳng Cang, Ẳng Tở và thị trấn Mường Ảng
|
20
|
Đầu tư nhà máy chế
biến gạo gắn với phát triển vùng lúa chất lượng cao huyện Điện Biên
|
Xã Thanh Yên, huyện
Điện Biên
|
21
|
Đầu tư nhà máy chế
biến thịt gia súc, gia cầm gắn với chuỗi cửa hàng cung cấp thực phẩm an toàn
các tỉnh phía Bắc
|
Xã Thanh Xương,
Thanh Hưng, huyện Điện Biên
|
22
|
Đầu tư nhà máy sản
xuất rượu Sa Kê Điện Biên gắn với phát triển vùng lúa chất lượng cao
|
Xã Thanh Yên, huyện
Điện Biên và các xã vùng lòng chảo
|
23
|
Dự án trồng và chế
biến cây ăn quả
|
Các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Mường Ảng
|
24
|
Các nhà máy chế biến
tinh bột sắn
|
Các huyện trong tỉnh
|
25
|
Đầu tư xây dựng nhà
máy thu mua và chế biến cà phê Việt Bắc
|
Xã Ảng Tở, huyện Mường
Ảng.
|
26
|
Dự án liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm rượu Mông Pê
|
Các xã phía Bắc huyện
Tủa Chùa
|
27
|
Dự án, sơ chế, chế
biến các dược liệu quý
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên
|
|
Dự án phát trồng
thủy sản
|
|
28
|
Nuôi cá lồng trên
các lòng hồ thủy điện huyện Mường Chà
|
Xã Pa Ham, Nậm Nèn,
Mường Tùng, Mường Mươn và Na Sang, huyện Mường Chà
|
29
|
Dự án nuôi thâm canh
cá rô phi đơn tính theo chuỗi liên kết trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, Thị xã Mường Lay và các huyện
|
30
|
Trang trại nuôi cá
nước lạnh thương phẩm và trồng cây dược liệu, rau sạch xã Tênh Phông, huyện
Tuần Giáo
|
Bản Ten Hon, xã Tênh
Phông, huyện Tuần Giáo
|
|
Dự án khác
|
|
31
|
Dự án trồng cây ăn
quả và các loại cây giá trị kinh tế cao trên địa bàn huyện Mường Ảng và Tuần
Giáo
|
Huyện Mường Ảng và
Tuần Giáo
|
32
|
Chăn nuôi gia súc,
gia cầm, thủy sản tập trung tại xã Mường Báng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
|
Bản Huổi Lực 2, xã
Mường Báng, huyện Tủa Chùa
|
33
|
Trang trại cây nông,
lâm nghiệp, cây ăn quả đặc sản, cây bóng mát đô thị và chăn nuôi gia súc, gia
cầm
|
Phường Na Lay, thị
xã Mường Lay
|
34
|
Khu chế biến nông sản
và trại chăn nuôi lợn siêu nạc
|
Tại xã Thanh Yên,
huyện Điện Biên
|
35
|
Xây dựng nhà xưởng sản
xuất, chế biến nông, lâm sản, kho bãi tại Thị xã Mường Lay
|
Phường Na Lay, thị
xã Mường Lay
|
VI
|
DỰ ÁN LÂM NGHIỆP
|
|
|
Dự án lâm nghiệp
|
|
1
|
Dự án Bảo vệ và phát
triển rừng bền vững Tỉnh Điện Biên
|
Các huyện, thị xã,
thành phố
|
2
|
Các dự án phát triển
cây Mắc ca
|
|
3
|
Phát triển theo hình
thức cho thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
|
|
4
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao của Công ty Cổ phần Mắc ca Kinh Bắc Điện Biên
|
Tại các xã Keo Lôm;
xã Pú Hồng; xã Phì Nhừ; xã Phìng Giàng, huyện Điện Biên Đông
|
5
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao của Công ty Cổ phần HD Kinh Bắc
|
Tại Thị trấn Điện
Biên Đông và 04 xã Na Son, Nong U, Pu Nhi, Xa Dung, huyện Điện Biên Đông
|
6
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
|
Tại các xã Quài Tở,
Nà Sáy, Chiềng Sinh, Quài Nưa, Quài Cang, huyện Tuần Giáo
|
7
|
Dự án đầu tư trồng rừng
mắc ca theo hướng công nghệ cao tại huyện Mường Nhé, Nậm Pồ tỉnh Điện Biên
|
- Huyện Mường Nhé
(toàn bộ 11 xã).
- 08 xã thuộc huyện Nậm
Pồ gồm: Si Pa Phìn, Phìn Hồ, Chà Nưa, Chà Cang, Chà Tở, Nậm Khăn, Pa Tần, Nậm
Tin.
|
8
|
Trồng cây Mắc ca tại
xã Thanh An, Thanh Xương, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
|
Tại các xã Thanh An,
Thanh Xương thuộc huyện Điện Biên
|
9
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao tại xã Pu Nhi, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
|
Tại xã Pu Nhi, huyện
Điện Biên Đông
|
10
|
Trồng Mắc Ca kết hợp
với trồng rừng, Dược liệu và xây dựng khu chế biến sản phẩm tại xã Phu Luông,
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
|
Xã Phu Luông, huyện
Điện Biên
|
11
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao tại huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
|
Tại xã Hua Thanh, xã
Mường Pồn thuộc huyện Điện Biên và xã Nà Nhạn thuộc thành phố Điện Biên Phủ
|
12
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
|
Tại xã Na Tông và xã
Núa Ngam, huyện Điện Biên
|
13
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao tại huyện Tủa Chùa, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
|
Tại xã Mường Báng,
Mường Đun, Tủa Thàng, Huổi Só, Xá Nhè, Sính Phình, Thị trấn Tủa Chùa - huyện Tủa
Chùa; xã Mường Đăng, Ngối Cáy, Ẳng Tở, Xuân Lao, Búng Lao, Mường Lạn, Ảng
Cang, Nậm Lịch - huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
|
14
|
Dự án trồng thâm
canh cây Mắc ca tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, tỉnh Điện Biên
|
Tại xã Na Cô Sa, xã Nậm
Nhừ và xã Nà Khoa, huyện Nậm Pồ
|
15
|
Dự án trồng Mắc ca
công nghệ cao tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
|
Tại các xã: Mường
Mươn, Na Sang, Ma Thì Hồ, Huổi Mí, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
|
16
|
Dự án Trồng tập
trung cây Mắc ca trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
|
Tại 03 xã Mường
Luân, Luân Giói và Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông
|
17
|
Trồng thâm canh cây
Mắc ca tại huyện Tuần Giáo
|
Huyện Tuần Giáo
|
18
|
Trồng rừng sản xuất
và xây dựng hồ chứa nước, xã Si Pa Phìn và xã Phìn Hồ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên
|
Xã Si Pa Phìn, xã
Phìn Hồ, huyện Nậm Pồ
|
19
|
Các dự án phát triển
lâm sản ngoài gỗ
|
|
20
|
Dự án phát triển
vùng nguyên liệu sản xuất dược liệu
|
Các địa bàn các xã
Chà Nưa, Chà Cang, Chà Tở, Nậm Khăn, Vàng Đán, huyện Nậm Pồ
|
21
|
Dự án trồng cây dược
liệu ngắn ngày
|
huyện Tủa Chùa
|
22
|
Dự án trồng và chế
biến một số cây dược liệu có giá trị kinh tế cao (Sa nhân, Thảo quả, Cánh kiến,
Sâm cau, Sơn tra...) trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Huyện Mường Chà, Mường
Nhé, Nậm Pồ, Tủa Chùa, Điện Biên Đông, Tuần Giáo
|
23
|
Các dự án trồng rừng
sản xuất
|
|
24
|
Dự án trồng tập
trung cây hoa Anh đào trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên
|
Xã Mường Phăng, Pa
Khoang thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
25
|
Dự án Du lịch sinh
thái kết hợp với khoanh nuôi, bảo vệ và trồng tập trung cây hoa Ban trên địa
bàn thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên
|
Khu vực Mường Phăng,
Pá Khoang thành phố Điện Biên Phủ; Khu vực trạm dừng nghỉ QL6 đèo Pha Đin, huyện
Tuần Giáo và khu vực các đồi, đất dốc di tích lịch sử đường kéo pháo và dọc
QL279 - đoạn tránh thành phố Điện Biên Phủ, huyện Tuần Giáo
|
26
|
Dự án trồng hoa Anh
đào và du lịch sinh thái Pá Khoang, Điện Biên
|
Bản Mon, xã Pá
Khoang, thành phố Điện Biên Phủ
|
27
|
Dự án trồng và chế
biến gỗ keo nguyên liệu
|
Các xã Ẳng Cang, Ẳng
Tở, Búng Lao, Mường Đăng, Ngối Cáy, Mường Lạn, Nặm Lịch, Xuân Lao huyện Mường
Ảng
|
28
|
Khu du lịch sinh
thái, kết hợp với trồng rừng đèo Pha Đin, huyện Tuần Giáo
|
Đỉnh đèo Pha Đin, xã
Tỏa Tình, huyện Tuần Gíáo
|
29
|
Các dự án trồng rừng
sản xuất, trồng cây lâu năm có giá trị kinh tế cao hoặc dự án trồng cây hỗn hợp
(bao gồm cây xen canh, cây dược liệu dưới tán rừng...)
|
Toàn tỉnh
|
|
Dự án bảo quản chế
biến
|
|
30
|
Dự án đầu tư cơ sở bảo
quản, chế biến Mắc Ca
|
Xã Thanh Minh, thành
phố Điện Biên Phủ
|
31
|
Dự án sản xuất hàng
thủ công từ cây Le, tre, nứa
|
Trung tâm thị trấn Tủa
Chùa
|
32
|
Nhà máy chế biến gỗ
tại huyện Mường Ảng
|
Huyện Mường Ảng
|
33
|
Xây dựng 01 Nhà máy chế
biến hạt Mắc ca tại huyện Điện Biên
|
|
|
Dự án hạ tầng lâm
nghiệp
|
|
34
|
Xây dựng các trạm kiểm
lâm trên địa bàn tỉnh
|
13 Trạm kiểm lâm
toàn tỉnh
|
35
|
Mở đường lâm nghiệp
trên địa bàn các huyện
|
Toàn tỉnh
|
VII
|
DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP
|
|
A
|
Nâng cấp, cải tạo
|
|
1
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Đông Tuần Giáo
|
Xã Quài Cang, huyện
Tuần Giáo
|
2
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Na Hai
|
Xã Pom Lót, huyện Điện
Biên
|
3
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Hỗn hợp
|
Xã Ẳng Tờ, huyện Mường
Ảng
|
B
|
Xây dựng
mới
|
|
1
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN VLXD
|
Xã Búng Lao, huyện
Mường Ảng
|
2
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Mường Nhé
|
Xã Mường Nhé, huyện
Mường Nhé
|
3
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Núa Ngam
|
Núa Ngam, huyện Điện
Biên
|
4
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Thanh Yên
|
Xã Thanh Yên, huyện
Điện Biên
|
5
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN cơ khí và dịch vụ
|
Xã Quải Tở, huyện Tuần
Giáo
|
6
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Bản Ló
|
Thị xã Mường Lay
|
7
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Tây Thị trấn
|
Huyện Mường Chà
|
8
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Chà Nưa
|
Xã Chà Nưa, huyện Nậm
Pồ
|
9
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Cửa khẩu A Pa Chải
|
Sín Thầu, huyện Mường
Nhé
|
10
|
Dự án đầu
tư hạ tầng CCN Ba Luân
|
Xã Mường
Luân - Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông
|
11
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Sính Phình
|
Xã Sính Phình, Tủa
Chùa
|
12
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Thị trấn Tủa Chùa
|
Phía Đông thị trấn Tủa
Chùa
|
13
|
Dự án đầu tư hạ tầng
CCN Điện Biên Phủ*
|
Phường Him Lam, phường
Nam Thanh, xã Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ
|
VIII
|
DỰ ÁN HẠ TẦNG CHẤT
THẢI RẮN
|
1
|
Khu xử lý liên vùng
Nhà máy xử lý rác thải Điện Biên Púng Min
|
Huyện Điện Biên
|
2
|
Khu xử lý chất thải
các huyện, thành phố
|
Các huyện, thành phố
|
IX
|
DỰ ÁN HẠ TẦNG
NGHĨA TRANG
|
|
1
|
Công viên nghĩa
trang thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
Huyện Điện Biên
|
2
|
Nghĩa trang nhân dân
các huyện
|
Các huyện
|
X
|
DỰ ÁN KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
|
1
|
Xây dựng hệ thống
phòng thí nghiệm và khu thực nghiệm KH&CN thuộc Trung tâm thông tin và Ứng
dụng tiến bộ KH&CN
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Đầu tư thiết bị cho
Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng giai đoạn 2
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
3
|
Dự án xây dựng Trung
tâm đổi mới sáng tạo tỉnh (bao gồm cả cơ sở ươm tạo công nghệ/ươm tạo doanh
nghiệp)
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
XI
|
VIỄN THÔNG, CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
|
|
1
|
Trung tâm bưu chính
nội tỉnh
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Trung tâm bưu chính
nội tỉnh
|
Huyện Tuần Giáo
|
3
|
Trung tâm bưu chính
nội tỉnh
|
Thị xã Mường Lay
|
4
|
Nâng cấp cải tạo mạng
lưới thông tin truyền thông hiện trạng
|
Toàn bộ Tỉnh
|
XII
|
Y TẾ
|
|
A
|
Cải tạo, nâng
cấp
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Bệnh viện Y học Cổ
truyền tỉnh - Phục hồi chức năng
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
3
|
Bệnh viện Phổi
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
4
|
Bệnh viện Tâm Thần
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
5
|
Hoàn thiện, nâng cấp,
cải tạo, sửa chữa các Trung tâm y tế tuyến huyện
|
Các huyện, thành phố
|
B
|
Xây dựng mới
|
|
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
XIII
|
CÔNG TRÌNH DỊCH VỤ
VIỆC LÀM, NGƯỜI CÓ CÔNG, PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
|
A
|
Nâng cấp, cải
tạo
|
1
|
Nâng cấp, cải tạo
Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Dự án “Sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị Trung tâm Bảo trợ xã hội
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
3
|
Dự án “Nâng cấp, sửa
chữa cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội
|
Huyện Điện Biên
|
B
|
Xây dựng mới
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng cơ sở
cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi chất lượng cao
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Xây dựng Trung tâm
Công tác xã hội
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
3
|
Trung tâm
cai nghiện ma túy
|
Thành phố Điện
Biên Phủ
|
XIV
|
DỰ ÁN GIÁO DỤC -
ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ
|
|
A
|
Nâng cấp, cải
tạo
|
|
1
|
Đầu tư mở rộng,
cơ sở vật chất các trường cao đẳng để nâng cấp thành trường Đại học Điện Biên
|
Thành phố Điện
Biên Phủ
|
2
|
Trung tâm GDNN-GDTX
(Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại)
|
Các huyện/thành phố
|
3
|
Cải tạo, nâng câp mở
rộng 30 trường THPT
|
Các huyện/thành
phố
|
B
|
Xây dựng mới
|
|
1
|
Trung tâm ngoại ngữ
tin học tỉnh (xây mới)
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Đầu tư thành lập và
xây mới 01 trường THPT công lập
|
Huyện Mường Chà
|
3
|
Đầu tư thành lập và xây
mới 02 trường PTDTNT tỉnh
|
Thành phố Điện
Biên Phủ
|
4
|
Xây dựng trường
PTDTNT THPT huyện Tuần Giáo tại địa điểm mới
|
Bản Sáng, xã
Quài Cang, huyện Tuần Giáo
|
XV
|
VĂN HÓA - TDTT
|
|
A
|
VĂN HÓA
|
|
1
|
Quy hoạch, bảo quản,
tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt chiến
trường Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên, huyện Tuần Giáo
|
2
|
Dự án Khoanh vùng bảo
vệ, cắm mốc, giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
các điểm di tích thuộc Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện
Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ, huyện Điện Biên, huyện Tuần Giáo
|
3
|
Dự án Cải tạo, sửa
chữa Khu thờ tự Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại Mường Phăng
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
4
|
Dự án Sửa chữa, nâng
cấp Trụ sở Đoàn nghệ thuật tỉnh
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
5
|
Dự án Các hạng mục
phụ trợ + thiết bị công trình trung tâm giao lưu văn hóa và thông tin du lịch
Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
6
|
Dự án nâng cấp, hiện
đại hóa Nhà trưng bày Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
7
|
Dự án Cải tạo, chỉnh
trang nhà kho bảo Cải tạo, sửa chữa, chỉnh trang nhà kho bảo quản hiện vật di
sản văn hóa vùng lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc tỉnh Điện Biên thành nơi
trưng bày hiện vật Bảo tàng tỉnh Điện Biên
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
8
|
Xây dựng Bảo tàng tỉnh
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
9
|
Xây dựng Nhà hát tỉnh
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
B
|
THỂ DỤC THỂ THAO
|
|
1
|
Khu liên hiệp TDTT cấp
tỉnh
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Tiếp tục đầu tư xây
dựng sân vận động
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
3
|
Xây dựng trường PT
năng khiếu TDTT
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
4
|
Xây dựng bể bơi
1.000 chỗ ngồi
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
XVI
|
DU LỊCH
|
|
1
|
Khu du lịch Điện
Biên Phủ - Pá Khoang (Tổ hợp đô thị, du lịch, vui chơi giải trí khu vực hồ Pá
Khoang̣)
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
2
|
Khu đô thị nghỉ dưỡng
núi Tà Lèng
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
3
|
Khu du lịch
Tủa Chùa
|
Huyện Tủa Chùa
|
4
|
Quần thể đô thị, nghỉ
dưỡng khoáng nóng Uva
|
Huyện Điện Biên
|
5
|
Quần thể đô thị, du
lịch, cáp treo Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ và huyện Điện Biên Đông
|
6
|
Quần thể đô thị, nghỉ
dưỡng khoáng nóng Hua Pe
|
Huyện Điện Biên
|
7
|
Khu di tích quốc gia
đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ
|
TP Điện Biên Phủ,
huyện Điện Biên, huyện Tuần Giáo
|
XVII
|
THƯƠNG MẠI
|
|
A
|
Các dự án chợ
|
|
1
|
Nâng cấp chợ Bản Phủ
lên hạng I
|
Xã Noong Hẹt, Huyện
Điện Biên
|
2
|
Chợ cửa khẩu Tây
Trang
|
Xã Na Ư, Huyện Điện
Biên
|
3
|
Chợ cửa khẩu Huổi Puốc
|
Xã Mường Lói, huyện
Điện Biên
|
4
|
Nâng cấp chợ trung
tâm thị trấn Tuần Giáo hạng I
|
TT. Tuần Giáo, huyện
Tuần Giáo
|
5
|
Chợ Trung tâm xã
Quài Nưa
|
X. Quài Nưa, huyện
Tuần Giáo
|
6
|
Chợ biên
giới A Pa Chải
|
Xã Sín Thầu,
huyện Mường Nhé
|
7
|
Chợ biên
giới Nậm Đích
|
Xã Chà
Nưa, huyện Nậm Pồ
|
8
|
Chợ xã Tủa Thàng
|
Xã Tủa
Thàng, Tủa Chùa
|
9
|
Chợ xã Huổi Só
|
Xã Huổi Só,
Tủa Chùa
|
10
|
Chợ trung tâm xã
Búng Lao
|
Xã Búng Lao, huyện
Mường Ảng
|
11
|
Nâng cấp
chợ trung tâm thị trấn Mường Ảng
|
TT Mường Ảng,
huyện Mường Ảng
|
12
|
Chợ Trung
tâm xã Nà Hỳ
|
Xã Nà Hỳ,
Nậm Pồ
|
13
|
Chợ Trung
tâm xã Phìn Hồ
|
Xã Phìn Hồ,
Nậm Pồ
|
14
|
Chợ Mường Luân
|
Xã Mường Luân, Huyện
Điện Biên Đông
|
15
|
Chợ Suối Lư
|
Xã Phì Nhừ, Huyện Điện
Biên Đông
|
16
|
Chợ liên xã Phình
Giàng - Pú Hồng
|
Xã Phình Giàng - Pú
Hồng, Huyện Điện Biên Đông
|
17
|
Chợ liên xã Xa Dung
- Phì Nhừ
|
Xã Xa Dung - Phì Nhừ,
huyện Điện Biên Đông
|
18
|
Chợ Háng Lìa
|
Xã Háng Lìa, huyện
Điện Biên Đông
|
19
|
Chợ Keo Lôm
|
Xã Keo Lôm, huyện Điện
Biên Đông
|
B
|
Các dự án
trung tâm thương mại
|
|
1
|
Chợ và thương mại dịch
vụ Mường Thanh
|
Phường Mường Thanh,
Thành phố Điện Biên Phủ
|
2
|
Trung tâm thương mại
thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn II (Chợ trung tâm 1)
|
Phường Mường Thanh,
Thành phố Điện Biên Phủ
|
3
|
Khu liên hợp Trung
tâm thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí (dọc trục đường 60m)
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
4
|
Dự án xây dựng Trung
tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa phía Đông, thành phố Điện Biên Phủ
|
Khu đô thị mới phía
Đông, thành phố Điện Biên Phủ
|
5
|
Trung tâm thương mại,
dịch vụ, hỗn hợp phường Thanh Bình (khách sạn hàng không)
|
Phường Thanh Bình,
Thành phố Điện Biên Phủ
|
6
|
Trung tâm thương mại
và dịch vụ huyện Điện Biên Đông
|
Huyện Điện Biên Đông
|
7
|
Trung tâm thương mại
và dịch vụ huyện Tủa Chùa
|
Huyện Tủa Chùa
|
8
|
Trung tâm thương mại,
dịch vụ và khách sạn huyện Mường Nhé
|
Huyện Mường Nhé
|
9
|
Trung tâm Thương mại
thị trấn Mường Ảng
|
Thị trấn Mường Ảng,
huyện Mường Ảng
|
10
|
Trung tâm thương mại
và dịch vụ Tuần Giáo
|
Thị trấn Tuần Giáo,
huyện Tuần Giáo
|
11
|
Khu dịch vụ, thương
mại và du lịch Cửa khẩu Huổi Puốc
|
Huyện Điện Biên
|
12
|
Khu dịch vụ, thương
mại KKT Tây Trang
|
Huyện Điện Biên
|
13
|
Trung tâm hội chợ
triển lãm
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
14
|
Kho hàng hóa cửa khẩu
Huổi Puốc
|
Huyện Điện Biên
|
15
|
Kho hàng hóa cửa khẩu
Tây Trang
|
Huyện Điện Biên
|
16
|
Kho hàng hóa A Pa Chải
|
Huyện Mường Nhé
|
17
|
Kho hàng hóa tại Nà
Hỳ (lối mở Nậm Địch)
|
Huyện Nậm Pồ
|
XVIII
|
AN NINH QUỐC
PHÒNG
|
|
1
|
Hoàn thiện cơ sở vật
chất trụ sở Công an xã, phường, thị trấn
|
Các xã, phường, thị
trấn
|
2
|
Xây dựng, cải tạo
các công trình chiến đấu phục vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện/thành
phố
|
Các huyện, thành phố
|
4
|
Xây dựng Trung tâm
Giáo dục cộng đồng và Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
5
|
Xây dựng Tru sở Đội
cơ động bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng tại thành phố Điện Biên Phủ
|
Thành phố Điện Biên
Phủ
|
6
|
Xây dựng Đội Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại các huyện, thành phố
|
Các huyện, thành phố
|
Ghi chú:
1. Đối với các dự án đã phê duyệt chủ trương đầu
tư đã quyết định đầu tư và các dự án đang xử lý theo các kết luận thanh tra, kiểm
tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án (nếu có): Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên rà soát, cam kết không hợp thức hóa các sai phạm và chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư dự án.
Đối với các dự án đang xử lý theo các kết luận
thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án: Chỉ được triển khai
sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều
tra, kiểm toán, bản án và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp với
các quy định hiện hành.
2. Việc đầu tư
các dự án cấp điện, năng lượng (mục II) phải căn cứ Quy hoạch và kế hoạch thực
hiện Quy hoạch điện VIII và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Tên, quy mô và
phạm vi ranh giới các dự án sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy
hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
4. Các công trình, dự án đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng đầu tư trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy hoạch cấp quốc gia và Quy hoạch
vùng được phê duyệt./.
PHỤ LỤC XIX
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY
HOẠCH TỈNH ĐIỆN BIÊN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên bản đồ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Sơ đồ phương án quy
hoạch hệ thống đô thị, nông thôn tỉnh Điện Biên thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
2
|
Sơ đồ phương án tổ
chức không gian và phân vùng chức năng tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
3
|
Sơ đồ phương án phát
triển kết cấu hạ tầng xã hội tỉnh Điện Biên thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
4
|
Sơ đồ phương án phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Điện Biên thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
5
|
Sơ đồ phương án phân
bổ và khoanh vùng các chỉ tiêu sử dụng đất tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
6
|
Sơ đồ phương án thăm
dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên tỉnh
Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
7
|
Sơ đồ phương án bảo
vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến
đổi khí hậu tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
8
|
Sơ đồ phương án quy
hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|