ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số
: 100/2005/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
HUYỆN BÌNH CHÁNH ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Quyết định số 532/TTg ngày 12 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt “Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ
1996-2010” ;
Căn cứ Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2010” ;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ về “Công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ đến năm
2010” ;
Theo Quyết định số 1946/QĐ-UB-KT ngày 05 tháng 4 năm 1999 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về tổ chức triển khai đề án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng
thể kinh tế-xã hội ngày 23 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ” ;
Theo Quyết định số 6993/QĐ-UB-QLĐT ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Ủy ban nhân
dân thành phố về “Phê duyệt quy hoạch chung huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020” ;
Xét đề nghị của Viện Kinh tế thành phố tại Công văn số 02/VKT-HQH ngày 20 tháng
01 năm 2005 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
huyện Bình Chánh đến năm 2010 với những nội dung định hướng chính sau:
1. Vị trí,
chức năng
Huyện Bình Chánh là cửa ngõ phía
Tây của thành phố, là nơi tiếp nối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Cơ cấu
giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện đến năm 2010 sẽ chuyển dịch
theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.
2. Mục tiêu
phát triển chung
Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ; giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả và bền vững ;
thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ; nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp. Ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy
hoạch, đặc biệt là hệ thống giao thông, cấp-thoát nước ; hệ thống giáo dục, y tế
; thu hẹp khoảng cách về điều kiện dân sinh với các quận nội thành.
3. Mục tiêu
cụ thể và các chỉ tiêu chủ yếu
3.1- Dân số và lao động
3.1.1- Giai đoạn 2006-2010 : Kiểm
soát tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,2%/năm, tỷ lệ tăng cơ học ở mức
5,76%/năm.
3.1.2- Giảm tỷ lệ lao động chưa
có việc làm từ 6,95% năm 2003 xuống còn 5,99% năm 2010. Tăng tỷ lệ lao động
đang làm việc trong độ tuổi từ 60,55% năm 2003 lên 63,38% năm 2010.
3.2- Phát triển kinh tế
3.2.1- Tốc độ tăng trưởng giai
đoạn 2006-2010 :
Công nghiệp và xây dựng tăng
bình quân 24%/năm (trong đó, công nghiệp chế biến tăng 20%/năm ; xây dựng tăng
27%/năm) ; các ngành dịch vụ tăng bình quân 17,5%/năm ; nông-lâm-ngư nghiệp
tăng bình quân 2%/năm.
3.2.2- Cơ cấu các ngành kinh tế
đến năm 2010 :
Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
đạt 85,66% (trong đó công nghiệp chiếm 42%%, xây dựng 58%) ; tỷ trọng các ngành
dịch vụ đạt 9,61% ; tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp đạt 4,73% năm 2010.
3.2.2.1- Ngành nông nghiệp :
Phát triển nông nghiệp gắn với
phát triển đô thị xanh sạch, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, tạo cảnh
quan đẹp phục vụ nhu cầu giải trí và du lịch. Tích cực chuyển đổi cơ cấu trong
ngành nông nghiệp, theo hướng phát triển cây trồng, vật nuôi có giá trị cao,
nâng cao hiệu quả sản xuất và gia tăng giá trị của ngành nông nghiệp và giành
qũy đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa.
Tập trung phát triển bốn loại
cây chính : Cây lúa theo hướng phát triển lúa đặc sản phục vụ xuất khẩu và sản
xuất lúa giống ; mở rộng quy mô diện tích trồng rau an toàn ; trồng cây ăn quả
và các loại cây hoa kiểng. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên bằng với ngành trồng
trọt, bằng cách tập trung phát triển đàn bò sữa, đàn heo. Chú trọng phát triển
nuôi cá thịt, cá giống và các loại thủy sản khác như tôm càng xanh, ba ba, cá sấu,
cá kiểng, v.v…
Phấn đấu đạt tốc độ tăng bình
quân của ngành nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 2%/năm.
3.2.2.2- Ngành công nghiệp chế
biến đến năm 2010 :
Phát triển công nghiệp theo hướng
đa dạng hóa ngành nghề, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành tạo ra sản phẩm có
hàm lượng công nghệ, kỹ thuật cao hoặc sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại (sản
xuất và lắp ráp linh kiện điện tử, máy tính, máy gia dụng, sản xuất phần mềm, lắp
ráp ôtô, xe máy và thiết bị điện, công nghệ sinh học, sản xuất vật liệu mới). Ổn
định và duy trì các ngành công nghiệp giày da, may mặc, dệt, chế biến thực phẩm
và đồ uống ; sản xuất hóa chất ; chế biến gỗ ; sản phẩm từ cao su và plastic ;
sản xuất kim loại, sản xuất giấy để tăng giá trị hàng xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp gắn với bảo
vệ môi trường. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch. Kiên quyết di dời
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng mà không có khả năng xử lý ô nhiễm vào các
khu công nghiệp tập trung, hoặc chuyển đổi chức năng hoạt động.
Phấn đấu tốc độ tăng bình quân
giá trị sản xuất công nghiệp chế biến đạt 20%/năm.
Tốc độ tăng bình quân giá trị sản
xuất các ngành công nghiệp chính :
+ Sản xuất sản phẩm da đạt
18,3%/năm.
+ Sản xuất sản phẩm từ cao su và
plastic đạt 19,9%/năm.
+ Điện tử, tin học, vật liệu mới
và công nghệ sinh học đạt 10,9%/năm.
+ Sản xuất hóa chất và sản phẩm
hóa chất đạt 19,1%/năm.
+ Chế biến thực phẩm và đồ uống
đạt 21,3%/năm.
+ Sản xuất trang phục đạt
18,9%/năm.
3.2.2.3- Các ngành dịch vụ đến
năm 2010 :
Phát triển các ngành dịch vụ
theo hướng mở rộng giao lưu hàng hóa kết hợp với sắp xếp lại các chợ nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và phát triển sản xuất-kinh doanh ; đồng thời, kiên quyết lập
lại trật tự, văn minh đô thị.
Phát triển mạng lưới chợ, các
trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị. Xây dựng chợ mới tại các xã Tân Kiên,
Tân Túc, An Phú Tây, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Đa Phước, Hưng Long, Tân Quý Tây,
Bình Lợi, Tân Nhựt. Giải tỏa các chợ tự phát gây cản trở giao thông ; nâng cấp
cơ sở hạ tầng chợ Đệm, chợ Cầu Xáng, chợ Quy Đức và nâng cấp, mở rộng chợ Bà
Lát.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng bình
quân doanh thu các ngành dịch vụ là 17,5%/năm.
3.3- Phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội
3.3.1- Giáo dục :
3.3.1.1- Hệ mầm non : Tạo điều
kiện, khuyến khích phát triển nhà trẻ dân lập và tăng nhóm trẻ gia đình. Dự kiến
tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ tăng từ 16% năm 2003 lên 25% vào năm 2010. Tỷ
lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi vào mẫu giáo tăng từ 76% năm 2003 lên 85% vào năm 2010.
Phấn đấu từ năm 2006 trở đi ít nhất ở mỗi xã có 1 trường đạt chuẩn quốc gia.
3.3.1.2- Hệ phổ thông :
+ Cấp tiểu học : Phấn đấu 100% học
sinh 6 tuổi vào lớp 1. Đến năm 2010, xây dựng mới 4 trường với 107 phòng.
+ Cấp trung học cơ sở: Phấn đấu
100% học sinh đúng độ tuổi vào lớp 6. Đến năm 2010, xây dựng mới 4 trường với
182 phòng.
+ Cấp trung học phổ thông: Phấn
đấu phổ cập trung học phổ thông đúng độ tuổi với 80% học sinh vào lớp 10. Đến
năm 2010, xây dựng mới 4 trường với 187 phòng.
3.3.1.3- Hệ thường xuyên :
Xây dựng mới Trung tâm Giáo dục
thường xuyên.
- Hệ dạy nghề :
Xây dựng mới Trung tâm Giáo dục
kỹ thuật hướng nghiệp-dạy nghề với quy mô 2 ha để thu hút 100% học sinh các lớp
8 và 9 đến học nghề.
3.3.2- Y tế :
Từ nay đến năm 2010 đầu tư cải tạo
Trung tâm y tế huyện ; xây dựng bệnh viện đa khoa diện tích 4 ha với quy mô 400
giường tại thị trấn Tân Túc ; nâng cấp các trạm y tế hiện có ; xây dựng Trung
tâm thực nghiệm y học bệnh viện Chợ Rẫy diện tích 14 ha tại xã Phong Phú. Phấn
đấu đạt 5,4 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2010.
Thực hiện tốt các chương trình
phòng chống dịch bệnh ; chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch
hóa gia đình ; chương trình phòng, chống HIV/AIDS ; chương trình 100% người dân
sử dụng muối I-ốt. Bảo đảm 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại
vacxin ; 100% trẻ em dưới 5 tuổi uống vaccin phòng bại liệt. Thực hiện tốt
chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng xuống mức 7,5% vào năm 2010.
Thực hiện xã hội hóa y tế, khuyến
khích các thành phần kinh tế mở phòng khám, nhà hộ sinh, bệnh viện để đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
3.3.3- Văn hóa, thể thao :
3.3.3.1- Văn hóa :
Phấn đấu đến năm 2010 có 95% hộ
gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa và 85% ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa. Từ
nay đến năm 2010, thực hiện nâng cấp, cải tạo Trung tâm văn hóa-thể thao của
huyện ; xây dựng phòng truyền thống huyện ; xây dựng mỗi xã 1 Trung tâm văn
hóa-thể thao.
3.3.3.2- Thể thao :
Phát triển rộng khắp phong trào
thể dục-thể thao. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể dục-thể
thao để đáp ứng nhu cầu phát triển các loại hình thể dục-thể thao trong huyện.
Đến năm 2010 xây dựng 1 sân bóng
đá đạt chuẩn quốc gia ; xây dựng mỗi xã một sân bóng đá ở các xã : Vĩnh Lộc B,
Lê Minh Xuân, Tân Kiên, An Phú Tây, Tân Quý Tây, Quy Đức, Phong Phú và Bình
Hưng.
3.4- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật
3.4.1- Giao thông :
3.4.1.1- Đường bộ :
Tập trung đầu tư xây dựng mới và
nâng cấp để đạt tiêu chuẩn quy định về chất lượng đường và lộ giới cho các tuyến
đường do huyện, xã quản lý. Mở rộng và nâng cấp các tuyến đường nông thôn của
các xã. Nâng cấp và mở rộng các trục giao thông đối ngoại gồm quốc lộ 1A, đường
Nguyễn Văn Linh, đường Trịnh Quốc Nghị, quốc lộ 50. Nâng cấp và mở rộng các trục
giao thông đối nội gồm tỉnh lộ 10, đường Trần Đại Nghĩa, đường Nguyễn Hữu Trí,
đường Nguyễn Cẩn Phú, đường Đinh Đức Thiện, đường Đoàn Nguyễn Tuân, hương lộ
11,... Tham gia xây dựng mới các tuyến đường chính gồm đường cao tốc, vành đai
trong, đường 3 xã cánh Nam, đường Đông Tây nối dài, đường trục Bình Hưng -
Phong Phú... Xây dựng một số bến bãi tại các cửa ngõ thành phố trên địa bàn huyện.
3.4.1.2- Đường sắt :
Phát triển hệ thống đường sắt nội
đô, dự kiến bao gồm ga Tân Kiên và trạm đón tuyến nối vào ga trên địa bàn huyện.
3.4.1.3- Đường sông :
Phát triển các tuyến nhánh sông
vành đai của thành phố, tuyến từ Bình Chánh đi vào khu cảng Tân Thuận-Nhà Bè,
tuyến đường sông từ Bình Chánh đi Bến Lức, Tân An đến Mỹ Tho và các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long.
Đảm bảo giao thông thuận lợi
trên các tuyến đường thủy : Thành phố Hồ Chí Minh đi Cà Mau - Hà Tiên, thành phố
Hồ Chí Minh đi Đồng Tháp Mười - Tứ Giác Long Xuyên, tuyến vành đai ngoài thành
phố dọc theo kênh Xáng, kênh An Hạ, kênh Lý Văn Mạnh.
3.4.2- Cấp nước :
Đến năm 2010, ngoài nhà máy nước
Thủ Đức và nhà máy nước ngầm Bình Trị Đông, trên địa bàn huyện sẽ có thêm những
nguồn nước máy mới được cung cấp từ nhà máy nước sông Sài Gòn giai đoạn I với
công suất 300.000 m3/ngày ; nhà máy nước BOT Thủ Đức công suất
300.000 m3/ngày (dự kiến hoạt động năm 2006) ; nhà máy nước sông Sài
Gòn giai đoạn II công suất 300.000 m3/ngày (dự kiến hoạt động năm
2010). Bên cạnh nguồn nước máy còn có nguồn nước ngầm của nhà máy nước ngầm
Bình Hưng, công suất 30.000 m3/ngày ; nguồn nước mặt của nhà máy nước
Kênh Đông Củ Chi, công suất 150.000 m3/ngày dự kiến hoạt động năm
2010.
Đến năm 2010, phấn đấu nước sinh
hoạt bình quân đầu người đạt 150 lít/người/ngày đêm và nước phục vụ sản xuất
công nghiệp bình quân đạt 50 m3/ha ngày đêm.
3.4.3- Thoát nước và vệ sinh đô
thị :
Từ nay đến năm 2010, tăng cường
khơi thông dòng chảy nối ra các kênh rạch để phục vụ cho việc tiêu thoát nước
nhanh, tích cực nạo vét tất cả các tuyến kênh rạch chính (kênh A, kênh B, tuyến
kênh dọc hương lộ 9, tỉnh lộ 10, tỉnh lộ 11, tỉnh lộ 12, tỉnh lộ 13, tỉnh lộ
14, rạch Cung, rạch Tân Nhiễu, rạch bà Bá, bà Môn, rạch Cầu Suối,…) cũng như mạng
lưới kênh mương thủy lợi nội đồng.
Đến năm 2010 xây dựng một nhà
máy xử lý nước thải từ kênh Tân Hóa - Lò Gốm, đặt tại xã Tân Nhựt, quy mô diện tích
76 ha ; xây dựng khu nghĩa trang và xử lý rác tại xã Đa Phước, quy mô 258 ha (tất
cả rác thải của Bình Chánh và thành phố được đưa về đây để xử lý).
3.4.4- Cấp điện :
Trang bị lưới điện trung thế, hạ
thế trên địa bàn huyện, bằng nguồn vốn thành phố. Đồng thời tăng cường cải tạo
nâng cấp những lưới điện chưa đúng yêu cầu kỹ thuật bằng nguồn vốn của huyện nhằm
bảo đảm an toàn và cung cấp đủ điện cho dân. Điện khí hóa các xã Tân Nhựt, Hưng
Long, Bình Lợi và hoàn chỉnh lưới điện tại các xã đô thị hóa.
Dự kiến xây dựng thêm các trạm
110 KV tại xã Vĩnh Lộc, xã Lê Minh Xuân, Khu Nam Sài Gòn trạm 2 và trạm 4, trạm
Bình Chánh, trạm An Hạ. Đến năm 2010, điện sinh hoạt bình quân đầu người đạt
700-1.200 Kwh/người/năm ở khu vực đô thị hóa ; 400 Kwh/người/năm ở khu vực nông
thôn và điện cho công nghiệp bình quân đạt 200-500 Kw/ha.
3.4.5- Thông tin liên lạc :
3.4.5.1- Bưu chính : Phấn đấu đến
năm 2010, số trạm máy thuê bao là 76.440 máy, mật độ điện thoại là 15 máy/100
dân ; bán kính phục vụ của bưu cục là 1,5 km/bưu cục.
3.4.5.2 Viễn thông : Đến năm
2010, nâng tổng dung lượng của đài và trạm lên trên 32.000 số, chỉnh trang toàn
bộ mạng ngoại vi để phù hợp với hệ thống đường giao thông và mạng lưới điện, từng
bước cáp quang hóa và ngầm hóa ở các khu vực dân cư mật độ cao và cải tạo hệ thống
cáp treo,…sẽ tiến hành xây dựng mới đài đầu cuối (trạm thu phát) và phát triển
các dịch vụ, trong đó đặc biệt quan tâm đến Internet kỹ thuật mới.
3.4.6- Nhà ở :
Mục tiêu lâu dài là cải tạo,
nâng cấp các khu dân cư hiện hữu, thực hiện chương trình ngói hóa nông thôn và
xây dựng nhà ở để thực hiện chương trình giãn dân của thành phố.
Xây dựng mới khu dân cư tại thị
trấn Tân Túc ; các khu nhà ở gắn với các khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Lê Minh
Xuân, Phong Phú, Đa Phước,... và khu đô thị Nam Sài Gòn.
Phấn đấu đến năm 2010, xây dựng
nhà ở, có tầng cao trung bình : Vùng đô thị 1,5 – 2 tầng ; vùng nông thôn 1 –
1,5 tầng ; quy mô đất ở bình quân : Vùng đô thị 40-50m2/người ; vùng
nông thôn 90-100m2/người (không kể đất kinh tế vườn) ; mật độ xây dựng
đạt 45-50% ở khu vực đô thị cải tạo; 35-40% ở khu đô thị mới ; 30-35% ở khu vực
nông thôn.
3.4.7- Công trình công cộng :
Đến năm 2010, xây dựng Trung tâm
hành chính của huyện với quy mô 24,6 ha. Nâng cấp các công trình phục vụ quản
lý hành chính ở các xã.
3.4.8- Công viên và cây xanh :
Đến năm 2010, xây dựng khu công
viên hồ sinh thái, xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B diện tích 410 ha ; khu công viên hội
chợ-triển lãm (Nam Sài Gòn) diện tích 20 ha ; sân Golf trong dự án khu đô thị
Sing Việt, xã Lê Minh Xuân diện tích 210 ha ; khu Bát bửu Phật Đài, xã Lê Minh
Xuân diện tích 50 ha ; khu công viên văn hóa Láng Le diện tích 56 ha ; khu tưởng
niệm Tết Mậu Thân, xã Tân Nhựt diện tích 10 ha ; khu công viên - cây xanh trong
các dự án khu dân cư.
3.4.9- Bảo vệ môi trường :
Huyện phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chức năng của thành phố theo dõi, quản lý tốt và có các giải pháp xử lý
nghiêm khắc tất cả các nguồn chất thải từ sản xuất-kinh doanh và sinh hoạt nhằm
bảo đảm môi trường sống lành mạnh và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ; tăng cường
giám sát, kiểm soát giao thông đường bộ để giảm ô nhiễm về độ bụi, tiếng ồn, nồng
độ các chất độc hại trong không khí ; hạn chế tối đa việc thải chất bẩn ra sông
rạch.
4. Tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch
Huyện phối hợp chặt chẽ với các
sở-ngành liên quan của thành phố để xây dựng các chính sách và giải pháp cụ thể,
nhằm thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra.
4.1- Những điểm cần chú ý khi thực
hiện quy hoạch :
4.1.1- Cần xây dựng kế hoạch thực
thi thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả trên cơ sở kết hợp cả hai đề án : Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện đến năm 2010 và quy hoạch chung của
huyện đến năm 2020 đã được phê duyệt.
4.1.2- Công khai hóa quy hoạch
chi tiết đã hoàn tất và được phê duyệt bằng cách thông báo rộng rãi cho nhân
dân trong huyện và các nhà đầu tư biết để thực hiện.
4.1.3- Tăng cường công tác kiểm
tra, quản lý xây dựng trên địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp xây dựng
không phép.
4.2- Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh có trách nhiệm phối hợp với các sở-ngành thành phố có liên quan để lập và
trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục các chương trình đầu tư, các dự án
phát triển kinh tế-xã hội theo thứ tự ưu tiên nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch
tổng thể kinh tế-xã hội và quy hoạch chung (mặt bằng xây dựng) của huyện đã được
phê duyệt và dựa vào danh mục các chương trình, dự án đã được luận chứng theo
thứ tự ưu tiên này để lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và từng năm
của huyện.
Điều 2.
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh có kế hoạch kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện quy hoạch một cách chặt chẽ. Trong quá trình thực hiện
nếu phát sinh những vấn đề phải điều chỉnh, Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét để có quyết định điều chỉnh kịp thời.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Viện trưởng Viện Kinh tế thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố
- VPHĐ-UB: Các PVP, các Tổ NCTH
- Lưu (TH/LT) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|