UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 21 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và
UBND năm 2004; Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày
27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày
17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
307/TTr-SXD ngày 24/4/2012 về việc ban hành Quy định về quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp
tại Công văn số 102/TP-XDVB ngày 12/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành: Xây
dựng, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Giao thông vận tải; Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công an tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích ban hành
Việc ban hành Quy định về quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, tạo khung pháp lý cho việc quản lý, khai thác sử dụng, khuyến khích đầu
tư xây dựng các công trình này. Quy định cũng nhằm cụ thể hoá và phân cấp việc
quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh, để việc
quản lý được cụ thể và đi vào nề nếp.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
khi tham gia các hoạt động liên quan đến xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải tuân thủ nội
dung của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm"
bao gồm các công trình được xây dựng dưới mặt đất: đường ống cấp nước, thoát nước,
cấp năng lượng; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc; hào, tuy nen
kỹ thuật, cống, bể và các công trình đầu mối kỹ thuật được xây dựng ngầm.
2. "Không gian xây dựng ngầm"
là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm.
3. "Quản lý xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm" bao gồm việc quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm và quản lý các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng, quản lý,
khai thác, sử dụng các công trình này.
4. "Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm" là việc tổ chức không gian xây dựng dưới mặt đất để xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
5. "Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm"
là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước
thải, trạm biến áp, trạm gas... được xây dựng dưới mặt đất.
6. "Tuy nen kỹ thuật" là công
trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con người có thể thực
hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
7. "Hào kỹ thuật" là công trình
ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, đường cáp và các đường
ống kỹ thuật.
8. "Cống, bể kỹ thuật" là hệ thống
ống, bể cáp để lắp đặt đường dây, cáp ngầm thông tin, viễn thông, cáp truyền dẫn
tín hiệu, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng.
9. "Đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm" là các đơn vị, tổ chức có chức năng đầu tư, quản lý và
khai thác, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
10. "Đơn vị sở hữu và quản lý, sử dụng
đường dây, đường cáp nổi" là các đơn vị, tổ chức có đường dây, đường
cáp đi trên hệ thống cột.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phải được
quy hoạch, xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất,
bảo vệ môi trường; các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và có định hướng phát triển
lâu dài.
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu dân cư mới,
khu nhà ở mới; khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và các tuyến đường,
phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công
trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường
dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các tuyến đường, phố đã xây dựng hoặc
các đô thị cũ, đô thị cải tạo thì Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương đầu tư xây
dựng các tuyến cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm
đường dây, đường cáp nổi.
3. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
phải tuân thủ các quy định sau:
a) Quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm
và giấy phép xây dựng;
b) Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng
hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng
hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống
đường dây, đường ống ngầm) thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
c) Bảo đảm an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công
trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai
thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình đã có hoặc đã
xác định trong quy hoạch đô thị.
Điều 5. Sử dụng đất để xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho tổ chức,
cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo quy định.
3. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm đô thị thực hiện theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất
phải trả tiền thuê đất cũng như các khoản lệ phí khác theo quy định đối với trường
hợp xây dựng công trình ngầm đô thị nhằm mục đích kinh doanh;
b) Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất
được xem xét miễn hoặc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công
trình ngầm đô thị không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 6. Hỗ trợ và ưu đãi để
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia
quy hoạch không gian xây dựng công trình ngầm và đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm theo các hình thức đầu tư thích hợp.
2. Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được
khuyến khích đầu tư bao gồm: tuy nen, hào kỹ thuật, cống, bể kỹ thuật. Bên cạnh
đó cũng khuyến khích việc phối hợp, dùng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật
như: đường cáp thông tin liên lạc, đường cáp điện ngầm, đường ống cấp nước ...
để tận dụng tối đa không gian ngầm đô thị cũng như tiết kiệm kinh phí đầu tư
xây dựng từng công trình riêng lẻ.
Điều 7. Quy chuẩn, tiêu chuẩn
về xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm có trách nhiệm tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan cũng như các tiêu chuẩn ngành đối với từng loại
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
2. Việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong nước và các tiêu chuẩn của nước ngoài phải tuân theo quy định tại Luật
Quy chuẩn và Tiêu chuẩn kỹ thuật năm 2006 và các văn bản hướng dẫn.
Điều 8. Phân cấp, phân loại
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
Việc phân cấp, phân loại công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ.
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sai
quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng công trình ngầm được duyệt; sai giấy
phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng.
2. Mọi hành vi vi phạm hành lang an toàn và phạm
vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
3. Tham gia hoạt động xây dựng mà không đủ điều
kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử
dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
5. Các hành vi khác vi phạm các quy định của
pháp luật về xây dựng, quy hoạch đô thị và pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
Điều 10. Quy hoạch xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm có thể được lập như một đồ án quy hoạch chuyên ngành hay là một nội dung của
đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Đối với các đô thị chưa có quy hoạch xây dựng
được duyệt hoặc trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm nhưng nội dung này chưa được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng
được duyệt thì tiến hành lập bổ sung quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm như một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và được thẩm định,
trình duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được thực hiện theo quy định của Luật Quy
hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn.
Điều 11. Yêu cầu đối với
quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Phải lựa chọn các hình thức bố trí công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm phù hợp với từng loại đô thị và xu hướng phát triển lâu
dài của đô thị.
2. Phải ở chiều sâu và có khoảng cách theo chiều
ngang, không ảnh hưởng lẫn nhau và đến sự an toàn trong quá trình quản lý, khai
thác và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng như các công trình
trên mặt đất có liên quan.
3. Việc đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật
với nhau và với các công trình ngầm khác trong đô thị phải đảm bảo thuận tiện,
an toàn và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Điều 12. Nội dung quy hoạch
chuyên ngành công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa
chất công trình, địa chất thuỷ văn; hiện trạng về xây dựng các công trình trên
mặt đất và các công trình ngầm.
2. Phân tích, đánh giá về quy hoạch chung đô thị,
của tỉnh và tình hình xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
3. Trên cơ sở định hướng phát triển không gian
và hạ tầng kỹ thuật của đô thị, của vùng tỉnh đã được xác định trong đồ án quy
hoạch:
a) Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm;
b) Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm để
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm;
c) Xác định các khu vực hạn chế, khu vực cấm xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm;
d) Xác định hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, cống,
bể kỹ thuật trên các tuyến phố chính đến cấp khu vực;
đ) Xác định đường ống cấp nước, thoát nước cấp
1, cấp 2; tuyến truyền tải điện từ 22 KV trở lên;
e) Xác định các khu vực xây dựng công trình công
cộng ngầm, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm;
g) Dự kiến đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian;
h) Đánh giá môi trường chiến lược;
i) Dự kiến các hạng mục ưu tiên và các nguồn lực
để thực hiện.
4. Hồ sơ quy hoạch bao gồm: thuyết minh và các
văn bản pháp lý có liên quan; bản đồ hiện trạng hệ thống công trình ngầm và quy
hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị.
Điều 13. Nội dung quy hoạch
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
Khi quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
được lập như một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng đô thị thì nội dung của
quy hoạch được lập theo các hướng dẫn tại Luật Quy hoạch đô thị, Nghị định số
37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật Quy hoạch đô thị cũng như các văn
bản hướng dẫn khác có liên quan.
Chương III
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT NGẦM
Mục 1. KHẢO SÁT, THIẾT KẾ
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
Điều 14. Yêu cầu đối với khảo
sát công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Công tác khảo sát phải thể hiện hiện trạng địa
hình, địa chất, thuỷ văn và các công trình ngầm, nổi hiện có tại khu vực khảo
sát.
2. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khảo sát được
quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình.
Điều 15: Quy định về thiết
kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phải
tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng cũng như các quy phạm chuyên ngành
đối với từng loại công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
2. Khi thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
trên các tuyến đường, phố, các khu dân cư, khu đô thị xây dựng mới phải thực hiện
theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng
chi tiết được duyệt thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản
lý quy hoạch, kiến trúc theo phân cấp tại Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT-BNV-BXD ngày 16/12/2008 giữa Bộ Nội vụ - Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng.
3. Khi thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
phải phù hợp với đặc điểm của từng tuyến đường, phố:
a) Đối với tuyến đường, phố có bề rộng vỉa hè
Bh≥ 5,0m thì phải thiết kế hào kỹ thuật để hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ
thuật.
b) Đối với các tuyến đường, phố có lộ giới
L≥20,0m, có bề rộng vỉa hè Bh≥ 5,0m nhưng vướng nhiều công trình ngầm, công
trình nổi không thể bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc có bề rộng vỉa hè
2,0m≤Bh<5,0m thì phải thiết kế cống, bể kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây,
đường cáp thông tin viễn thông, cáp truyền hình và thiết kế ống riêng để hạ ngầm
cáp điện lực, cáp chiếu sáng.
4. Khi thiết kế tuy nen, hào; cống, bể kỹ thuật
thì đơn vị thiết kế phải phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành
cũng như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình này trong
tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Mục 2. CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
Điều 16. Quy định chung
Trước khi khởi công xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của
Chính phủ.
Điều 17. Thẩm quyền cấp giấy
phép
1. Sở Xây dựng Thái Nguyên thực hiện cấp giấy
phép xây dựng cho các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm tại các đô thị từ loại
III trở lên.
2. Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nằm trong
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà chưa có trong dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện cấp
phép xây dựng bổ sung cho các công trình ngầm đó.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm xây dựng tại
các khu vực còn lại do UBND huyện, thành phố, thị xã nơi có công trình thực hiện
cấp giấy phép.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng
1. Đối với công trình đường dây ngầm, đường ống
ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu);
b) Một trong các giấy tờ về cho phép đầu tư xây
dựng công trình của cấp có thẩm quyền;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình đã
được thẩm tra trong đó thể hiện: vị trí, độ dốc, hướng tuyến công trình (đối với
các công trình theo tuyến); mặt bằng, mặt cắt điển hình; chiều sâu công trình;
điểm đấu nối kỹ thuật;
d) Văn bản thoả thuận hướng tuyến của Sở Xây dựng
nếu công trình chưa được xác định trong quy hoạch đô thị được phê duyệt.
2. Đối với công trình tuy nen và các công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm thì tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 19. Trình tự cấp giấy
phép
1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ cấp phép xây
dựng tại cơ quan cấp phép quy định tại Điều 17 của Quy định này.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm cấp giấy phép
xây dựng cho công trình theo quy định.
Tổ chức, cá nhân đến nhận giấy phép xây dựng tại
cơ quan cấp phép.
3. Trường hợp công trình không thể cấp phép xây
dựng thì cơ quan cấp phép phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép bằng văn bản. Thời gian trả lời không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ cấp phép xây dựng
thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để thực
hiện bổ sung hồ sơ; thời gian thông báo bổ sung hồ sơ không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ.
5. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng áp dụng theo
Quyết định số 496/2007/QĐ-UBND ngày 22/3/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
ban hành quy định về mức thu, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Mục 3. THI CÔNG XÂY DỰNG, BẢO
TRÌ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
Điều 20. Thi công công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu
tư phải thông báo việc khởi công công trình đến Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn tại khu vực có công trình trước 5 ngày làm việc để phối hợp kiểm tra, giám
sát quá trình thi công.
2. Nhà thầu xây lắp phải có biện pháp thi công bảo
đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường dây, đường cáp, đường
ống, các công trình ngầm và các công trình khác cũng như bảo đảm an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu xây lắp phải bảo đảm an toàn, chất
lượng, tiến độ thi công công trình cũng như các quy định về quản lý chất lượng
công trình của Pháp luật.
4. Có kế hoạch và chuẩn bị sẵn sàng các phương
án khắc phục các sự cố có thể xẩy ra trong quá trình thi công như: gặp tầng đất
yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục, vỡ.... nhằm bảo đảm
an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình.
5. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công
việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn khi thi công.
Khi gặp các sự cố bất thường nhà thầu xây lắp phải có trách nhiệm thông báo cho
chủ đầu tư và các bên có liên quan để có biện pháp xử lý phù hợp.
Điều 21. Bảo trì công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phải được
bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Công trình tuy nen, hào kỹ thuật phải thực hiện
chế độ bảo trì thường xuyên và định kỳ; công trình đường dây, đường ống, đường
cáp phải thực hiện chế độ bảo trì định kỳ.
3. Khi thực hiện công tác bảo trì phải chú ý kiểm
tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình; các thiết bị kiểm soát thông gió,
chiếu sáng, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Điều 22. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan trong việc bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm;
b) Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung ứng vật tư,
thiết bị công nghệ, thiết bị công trình cũng như tuân thủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công
trình theo quy định;
d) Báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình
hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cho cơ quan quản lý nhà nước
theo phân cấp.
2. Sở Xây dựng Thái Nguyên; UBND các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện công tác bảo trì của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm.
Điều 23. Nghiệm thu, chứng
nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng của
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trước khi
đưa vào khai thác sử dụng phải được nghiệm thu theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP;
Thông tư số 27/2009/TT- BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn khác có
liên quan.
2. Việc tổ chức nghiệm thu, nghiệm thu và cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực công trình xây dựng ngầm đô thị phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng
không phân biệt loại và cấp được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc theo đề nghị của
chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu.
Mục 4. CẢI TẠO, SẮP XẾP, DI
CHUYỂN, HẠ NGẦM CÁC ĐƯỜNG DÂY, ĐƯỜNG CÁP ĐI NỐI TẠI CÁC ĐÔ THỊ
Điều 24. Nguyên tắc hạ ngầm
đường dây, đường cáp đi nổi
1. Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên
ngành xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, kế hoạch hạ ngầm và hồ sơ thiết
kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật của các ngành
có liên quan.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia hạ ngầm đường
dây, đường cáp đi nổi tại các đô thị được hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo các quy định
của pháp luật hiện hành và các chế độ ưu đãi do UBND tỉnh quyết định.
4. Việc thiết kế, xây dựng, cải tạo, di chuyển,
sắp xếp và hạ ngầm các đường dây, cáp nổi trên đường phố phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Phải đảm bảo sự kết nối với hệ thống đường
dây, đường cáp chung của đô thị; đảm bảo yêu cầu về an toàn kỹ thuật, quản lý vận
hành và mỹ quan đô thị;
b) Khi cải tạo, sắp xếp, hạ ngầm các đường dây,
đường cáp đi nổi phải gắn thẻ nhựa hoặc biển nhựa ghi tên của đơn vị quản lý đường
dây, đường cáp ở vị trí dễ nhận biết để thuận tiện cho việc quản lý, vận hành.
Điều 25. Thực hiện hạ ngầm
đường dây, đường cáp đi nổi
1. Việc hạ ngầm đường dây đường cáp nổi trên các
tuyến phố có thể sử dụng một trong các hình thức sau: cống, bể kỹ thuật; hào và
tuy nen kỹ thuật.
2. Nhà thầu xây lắp thực hiện hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi phải bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ của công trình.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp cùng chủ sở
hữu của hệ thống đường dây, đường cáp đi nổi tiến hành thu hồi các cột, đường
dây, cáp đi nổi không sử dụng. Cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương có
trách nhiệm kiểm tra việc thu hồi này.
4. Các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng đường
dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp, tham gia và phải
đóng góp kinh phí để thực hiện việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi theo kế hoạch
chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ DỮ LIỆU CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
Điều 26. Cơ sở dữ liệu công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm bao gồm
1. Dữ liệu về quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm bao gồm các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc các đồ án quy hoạch
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dữ liệu về hiện trạng các công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm:
a) Các bản vẽ hoàn công xây dựng của từng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt
cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng
định vị, chiều sâu công trình.
b) Bản vẽ hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong
đó thể hiện loại công trình, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ
thuật của các công trình.
3. Các dữ liệu có liên quan về quản lý xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:
a) Thông tin về cấp và loại công trình, quy mô
và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình trạng sử dụng;
b) Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại
liên hệ của chủ sở hữu công trình;
c) Thông tin về tên, địa chỉ và điện thoại liên
hệ các đơn vị quản lý, vận hành và đơn vị sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm.
4. Dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm do
các tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm
(Sở Xây dựng, phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thành phố, thị xã; phòng Kinh tế
- Hạ tầng thuộc UBND các huyện) bao gồm:
a) Dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được
quy định tại khoản 1 của Điều này là các bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;
b) Dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được
quy định tại khoản 2 của Điều này là thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã
được số hóa;
c) Dữ liệu được quy định tại khoản 3 của Điều
này là các văn bản.
Điều 27. Trách nhiệm quản
lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
Trách nhiệm quản lý dữ liệu công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm của các Sở, Ngành cũng như tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
các công trình nói trên được áp dụng theo các quy định tại Thông tư số
11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ
sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
Chương V
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 28. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thống nhất quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo lập kế
hoạch và giao cho UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các cơ quan có
liên quan triển khai thực hiện việc hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi
trên địa bàn tỉnh.
3. Ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm cũng như hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi.
Điều 29. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, hệ thống đường dây, đường cáp đi nổi, hệ thống
cột trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm theo
quy định tại Điều 17 của Quy định này.
c) Tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề nghị
xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm trên địa bàn tỉnh.
đ) Tiếp nhận thông tin phản ánh về các trường hợp
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm không đúng quy định, không đảm bảo an
toàn; các sự cố về công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để kịp thời phối hợp với
các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan lập danh mục các tuyến đường, phố trong các đô thị cần phải xây dựng cống,
bể, hào kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan đề xuất phương án xã hội hóa và việc dùng chung các công trình hạ tầng kỹ
thuật của các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ
biến đầy đủ nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để
các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra việc tuân thủ theo các Quy chuẩn,
Tiêu chuẩn chuyên ngành Bưu chính viễn thông của các đơn vị thi công, xây dựng
hệ thống công trình đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan
và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra việc tuân thủ theo các Quy chuẩn,
Tiêu chuẩn chuyên ngành điện lực của các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng hệ
thống các công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông Vận tải
Thực hiện trên các tuyến đường được phân cấp quản
lý:
a) Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên
quan đến lộ giới, hiện trạng các tuyến đường cho cơ quan cấp phép để làm căn cứ
cho việc cấp phép xây dựng và thoả thuận tuyến các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm dọc các tuyến đường này.
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
thì thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm dọc
tuyến biết để có biện pháp di chuyển.
c) Cấp phép và thoả thuận việc đào lòng đường, lề
đường, cắt đường cho các hoạt động thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
theo thẩm quyền.
5. Sở Tài chính
Hướng dẫn cơ chế thu chi tài chính và các điều
khoản của hợp đồng giữa đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm với các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cũng như
các Sở, Ngành có liên quan trình UBND tỉnh kế hoạch phân bổ vốn để xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng như kinh phí cải tạo, sắp xếp hệ thống đường
dây, đường cáp đi nổi.
b) Đề xuất những ưu đãi đầu tư cho các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để cho thuê,
hoặc hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên
Thực hiện cấp phép xây dựng, thoả thuận tuyến
cho các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất do mình quản lý theo quy định.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng công an huyện, thành phố
trực thuộc phối hợp với Thanh tra các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công
thương, Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra,
xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
theo quy định.
9. Các cơ quan truyền thông
a) Có trách nhiệm đăng tải, phổ biến nội dung của
Quy định này trên các phương tiện thông tin để có các tổ chức, cá nhân có liên
quan và nhân dân biết để thực hiện.
b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các
phương tiện truyền thông về tầm quan trọng của các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm trong tổng thể phát triển chung đô thị.
c) Tuyên truyền đến các tổ chức, doanh nghiệp,
các nhà đầu tư về những ưu đãi đầu tư của UBND tỉnh Thái Nguyên cho việc xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để cho thuê, thực hiện dùng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng như hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi.
Điều 30. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp kiểm
tra các hoạt động xây dựng, khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
trên địa bàn mình quản lý.
b) Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm theo phân cấp.
c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh và Sở
Xây dựng về hiện trạng cũng như việc quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
trên địa bàn mình quản lý.
Điều 31. Trách nhiệm của
UBND phường, xã, thị trấn
a) Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đô
thị kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
trên địa bàn mình quản lý.
b) Trong quá trình kiểm tra phát hiện các công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm xây dựng không có giấy phép xây dựng, lấn chiếm lộ
giới đường giao thông cũng như các công trình khác; các công trình có dấu hiệu
xuống cấp, gây nguy hiểm cho người, vật, phương tiện và các công trình lân cận
thì báo cáo với chính quyền đô thị và các cơ quan chức năng để phối hợp xử lý,
giải quyết theo quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phải chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà
nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, phải được cấp có thẩm quyền cấp
phép, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo Luật xây dựng và phải thực hiện
đúng nội dung ghi trong giấy phép.
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu dân cư mới,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh khi tổ chức lập
quy hoạch, thiết kế và thi công xây dựng các công trình trên phải thực hiện việc
bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo quy định tại Quy định này cũng
như các quy định khác có liên quan; phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật
ngầm của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại, phát triển lâu dài và đảm bảo
mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm sau khi thi công xong đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện
duy tu, bảo trì cho các công trình theo quy định, đảm bảo an toàn khi vận hành
cũng như đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường.
Chương VI
THANH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 33. Thanh, kiểm tra
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành: Công thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải tiến hành
thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã
Sông Công tổ chức kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác sử dụng cũng như
hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn mình quản lý.
Điều 34. Xử lý vi phạm
1. Những hành vi vi phạm quy định về quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đều bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất, phạm vi
và mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về Quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sẽ bị thu hồi giấy phép và bị xử lý theo
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý công sở.
Điều 35. Khiếu nại tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc người đại diện hợp pháp có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt
của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong
thời gian chờ đợi kết giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức
cá nhân bị xử lý vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và tố
cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái
các quy định của Quy định này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
Ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung hay thay thế thì các Sở, Ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân kịp thời
báo cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho công
trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật)
Kính gửi:………………………………………………
1, Tên chủ đầu tư:……………………………………………………………..
- Người đại diện……………………………Chức vụ…………………….......
- Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………
- Số điện thoại liên hệ:………………………………………………………...
2. Tên công trình:……………………………………………………………..
3. Địa điểm xây dựng:………………………………………………………...
- Vị trí xây dựng:……………………………………………………………...
+ Điểm đầu công trình:………………………………………………………..
+ Điểm cuối công trình:………………………………………………………
4. Nội dung đề nghị cấp
phép:………………………………………………...
- Loại công trình:………………………….Cấp công
trình:………………….
- Quy mô công trình:………………………………………………………….
- Tổng chiều dài công trình:…………………………………………………..
- Chiều dài công trình: từ:……………..m,
đến:…………………………m.
- Chiều sâu công trình: từ:……………..m,
đến:…………………………m.
- Khoảng cách nhỏ nhất đến nhà
dân:………………………………………...
5. Đơn vị hoặc người thiết kế:………………………………………………...
- Địa chỉ:………………………………………………………………………
- Điện thoại:…………………………………………………………………...
6. Dự kiến thời gian hoàn thành công
trình:………………tháng.
7. Cam kết đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường và hoàn trả mặt bằng và tuân thủ đúng giấy phép được cấp, nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
|
………,
ngày…….tháng……năm…..
Người làm
đơn
(Ký ghi rõ họ
tên, Đối với các tổ chức yêu cầu ký, đóng dấu)
|
(Trang 1)
CƠ QUAN CẤP
PHÉP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….,
ngày……tháng…..năm…….
|
GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Số:
/GPXD-CTN
(Sử dụng cho
công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật)
1. Cấp cho:…………………………………………………………………….
- Địa chỉ:………………………………………………………………………
2. Được phép xây dựng công trình theo những nội
dung sau:………………..
- Tên công trình:………………………………………………………………
- Vị trí xây dựng:……………………………………………………………...
+ Điểm đầu công trình:……………………………………………………….
+ Điểm cuối công trình:………………………………………………………
- Quy mô công trình:………………………………………………………….
- Tổng chiều dài công trình:………………………………………………..
m
- Chiều rộng công trình: từ:……………..m, đến:…………………………..m
- Chiều sâu công trình: từ:………………m, đến…………………………...m
- Khoảng cách nhỏ nhất đến nhà
dân:………………………………………m
3. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng
trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị cấp
mới giấy phép./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
……,
ngày….tháng…năm…..
CƠ QUAN CẤP
PHÉP
(Ký tên, đóng
dấu)
|
(Trang 2)
CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI
THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:
1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu để mất an toàn, hư hỏng cây xanh, các công trình ngầm, nổi liền kề hoặc xâm
phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.
2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật
về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.
3. Sau khi xây dựng xong công trình phải hoàn trả
mặt bằng nguyên trạng, bảo đảm chất lượng và cao độ để đảm bảo an toàn giao
thông.
4. Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng,
đơn vị có liên quan đến kiểm tra định vị công trình, xây móng và xử lý giao cắt
với công trình khác.
5. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho chính quyền
sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại các điểm xây dựng theo
quy định.
6. Khi cần thay đổi thiết kế hoặc vướng các công
trình ngầm khác thì phải thông báo cho các bên liên quan, báo cáo và chờ quyết
định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
7. Nếu có sử dụng hè, đường hoặc không gian công
cộng thì phải thỏa thuận với cơ quan quản lý có liên quan về vị trí, thời gian
sử dụng và các phương án đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, giao thông thông
suốt trong quá trình thi công./.