ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
19 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY
24 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của
Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 148/NQ-CP); căn cứ Kế
hoạch số 57-KH/TU ngày 30/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch
thực hiện nhằm thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức
quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết
số 148/NQ-CP , tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo
các ngành, các cấp đối với công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý phát triển đô
thị hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết số 148/NQ-CP , phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cấp, các ngành để tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt kết quả
cao nhất.
3. Phát huy vai trò kiến tạo, chỉ đạo
của UBND tỉnh theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng. Phân công cụ thể
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đảm bảo phù hợp với năng lực để UBND tỉnh và
các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số
148/NQ-CP .
4. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể [1]:
a) Đến năm 2025:
- Giai đoạn đến năm 2025 dự kiến
thành lập mới 14 thị trấn, sáp nhập huyện Đông Sơn với thành phố Thanh Hóa; đến
năm 2025, toàn tỉnh có 47 đô thị các loại. 100% các đô thị hiện có và đô thị mới
có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái
thiết và phát triển đô thị; bảo đảm 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện
tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế,
giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị.
- Đến 2025, tổng dân số khu vực thành
thị gồm cả quy đổi đạt trên 1,69 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 40% trở lên;
tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5 -
1,9%. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đô thị gồm:
+ Diện tích sàn nhà ở đô thị đạt khoảng
30m2/người;
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I,
loại II đạt 23÷25% đất xây dựng đô thị; loại III, IV, V đạt 20% trở lên; tỷ lệ
vận tải hành khách công cộng đạt trung bình các đô thị đạt khoảng 10%;
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
tại các đô thị đạt khoảng 95%, tiêu chuẩn cấp nước trung bình tại các đô thị
khoảng 120 lít/người/ngày đêm, cấp nước bao phủ đạt 90% đối với đô thị loại V,
đạt 100% đối với đô thị loại IV trở lên;
+ Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước
đạt 80% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị; tỷ lệ thu gom, xử lý nước
thải đạt > 30% đối với đô thị loại II trở lên, >10% đối với các đô thị
còn lại; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các
thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
đạt 100%;
+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị đạt 95%; chất thải rắn, khu công nghiệp chất thải rắn y tế
nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%;
+ Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường
chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại I, loại II đạt
tỷ lệ 95%. Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối với đô thị loại III, loại
IV, loại V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80% chiều dài đường
khu nhà ở, ngõ xóm.
+ Đất cây xanh đô thị đạt bình quân
khoảng 10 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị
khoảng 4 m2/người.
+ Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ
trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện
thoại thông minh; tỉ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán
điện tử trên 80%.
+ Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào
GRDP cả tỉnh khoảng 75%.
b) Đến năm 2030:
- Giai đoạn 2026 - 2030 tiếp tục đầu
tư, chỉnh trang và nâng cấp các đô thị hiện có, đồng thời nghiên cứu nâng cấp,
sáp nhập một số đô thị trên địa bàn tỉnh; đến năm 2030, toàn tỉnh có 47 đô thị.
Xây dựng các thành phố: Thanh Hoá, Sầm Sơn và các thị xã: Bỉm Sơn, Nghi Sơn trở
thành đô thị thông minh.
- Đến năm 2030, dân số khu vực thành
thị gồm cả quy đổi đạt trên 2,23 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 50% trở lên;
Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,9 -
2,3%. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đô thị gồm:
+ Diện tích sàn nhà ở đô thị đạt khoảng
35 m2/người;
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I,
loại II đạt 25%; loại III, IV, V đạt 20% đất xây dựng đô thị trở lên; tỷ lệ vận
tải hành khách công cộng đạt trung bình các đô thị đạt khoảng 20%;
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
tại các đô thị đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước trung bình tại các đô thị đạt bình
quân 120 lít/người/ngày đêm;
+ Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước
đạt 90% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị; tỷ lệ thu gom, xử lý nước
thải đạt > 50% đối với đô thị loại II trở lên, >20% đối với các đô thị
còn lại; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các
thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
đạt 100%;
+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đạt 98%; chất thải rắn khu công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại
được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%;
+ Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường
chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại loại I, loại II
đạt tỷ lệ 100%. Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối với đô thị loại
III, loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 90% chiều
dài đường khu nhà ở, ngõ xóm;
+ Đất cây xanh đô thị đạt bình quân
khoảng 12 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị
khoảng 5 m2/người;
+ Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng
rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỉ lệ dân số trưởng thành tại
đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt 100%;
+ Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào
GRDP cả tỉnh khoảng 85%.
c) Tầm nhìn đến năm 2045:
Tỷ lệ đô thị hoá thuộc nhóm trung
bình cao của cả nước. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống
nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu
biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị
phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ
trọng lớn. Xây dựng thành phố Thanh Hóa là thành phố giàu đẹp, văn minh, hiện đại,
kiểu mẫu của cả nước; thành phố Sầm Sơn là đô thị du lịch, vui chơi, giải trí độc
đáo hàng đầu của cả nước [2].
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước được giao, các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai 05 nhóm nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
1. Thống nhất nhận
thức, hành động về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam
Các cơ quan chức năng ở các cấp tổ chức
quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã
hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
thường xuyên, định kỳ tổ chức các hình thức tuyên truyền phổ biến và đánh giá
việc triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 148/NQ-CP ; Kế hoạch số
57-KH/TU ngày 30/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa cũng như các Nghị
quyết khác của Đảng và Nhà nước liên quan đến quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị.
2. Nâng cao chất
lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển
đô thị bền vững
Nhiệm vụ 1: Tổ chức rà soát, điều
chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
chế quản lý kiến trúc.
- Nội dung thực hiện: Đến năm 2025,
hoàn thành rà soát, phủ kín quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tại các đô thị
hiện có và đô thị mới; đối với các đô thị: Thanh Hóa, Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi
Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng đều có quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Đến năm 2030, tiếp tục phủ kín quy hoạch phân khu trên địa bàn các
thành phố, thị xã. Tiếp tục hoàn thành lập và phê duyệt quy chế quản lý kiến
trúc đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh; quan tâm, thúc đẩy lập, phê duyệt
quy hoạch không gian ngầm tại các thành phố, thị xã.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo trách nhiệm, thẩm quyền về tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt được pháp luật quy định.
3. Đầu tư phát
triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các chương trình, dự án đang thực hiện về nâng cấp, phát triển đô thị.
Nghiên cứu xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành các Chương trình về xây dựng,
cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và đầu tư phát triển đô thị, phát triển kết cấu
hạ tầng đô thị nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu của Nghị quyết số 148/NQ-CP đối với
toàn tỉnh, từng đô thị để thống nhất rà soát, lập chương trình phát triển đô thị
để thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm ít nhất 05 đô thị tiêu biểu[3],
có khả năng chống chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và hoàn thiện điều
kiện hạ tầng đô thị; tập trung vào các nhóm nhiệm vụ chính như sau:
a) Nhiệm vụ 2: Tổ chức rà soát, điều
chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
và chương trình phát triển đô thị từng đô thị.
- Nội dung thực hiện: Phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình cải tạo,
chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị đối với các đô thị loại IV trở lên,
cụ thể hóa các chỉ tiêu của Nghị quyết số 148/NQ-CP đối với toàn tỉnh và từng
đô thị trong tỉnh; rà soát, lập chương trình phát triển đô thị 05 đô thị tiêu
biểu (gồm: Thanh Hóa, Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng), có khả
năng chống chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và hoàn thiện điều kiện
hạ tầng đô thị.
- Cơ quan thực hiện:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố theo trách nhiệm, thẩm quyền phối hợp với Sở Xây dựng theo quy định của
pháp luật.
+ Sở Xây dựng tổng hợp nhu cầu cần hỗ
trợ để hoàn thành chỉ tiêu đề ra về lập chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái
thiết và phát triển đô thị đối với các đô thị loại IV trở lên, báo cáo UBND tỉnh
xem xét quyết định.
+ Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất xây dựng
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành sau
khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
b) Nhiệm vụ 3: Đầu tư phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Phát triển các chỉ tiêu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội toàn đô thị theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch
đô thị và Quy chuẩn về hạ tầng kỹ thuật đô thị, các yêu cầu cụ thể tại Nghị quyết
số 148/NQ-CP , trong đó bình quân chung cả tỉnh tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt khoảng 11-16% vào năm 2025, 16 - 26% vào năm 2030; diện
tích cây xanh bình quân đô thị đạt khoảng 10 m2/người vào năm 2025,
khoảng 12 m2/người vào năm 2030.
+ Ưu tiên thực hiện các lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật đô thị gồm: Cây xanh đô thị, giao thông, chiếu sáng đô thị, hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động, thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn
đô thị.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc,
giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi
Trường, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các sở, ngành
liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
c) Nhiệm vụ 4: Cải tạo, chỉnh
trang các đô thị từ loại III trở lên.
- Nội dung thực hiện:
+ Hoàn thiện tiêu chuẩn phân loại đô
thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công
trình văn hoá cấp đô thị của các đô thị loại III trở lên. Khắc phục tình trạng
thiếu trường, thiếu lớp hiện nay nhất là giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
tại các đô thị lớn, khu công nghiệp.
+ Đến năm 2030, cơ bản giảm thiểu
tình trạng ngập úng, nâng cao năng lực thông hành chống ách tắc giao thông; cải
tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo dự án gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị,
phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chương trình
phát triển nhà ở và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu ven sông,
kênh gắn với tái định cư; hình thành mới các trục không gian cảnh quan kiến
trúc đặc thù của đô thị; bảo tồn tôn tạo khu vực công trình kiến trúc có giá trị;
phát triển các không gian công cộng đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các thành phố: Thanh Hóa, Sầm Sơn; thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn phối hợp với các Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế và các sở,
ngành liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
d) Nhiệm vụ 5: Thí điểm thực hiện
các dự án tái thiết đô thị và nghiên cứu đề xuất thí điểm các mô hình đột phá,
đổi mới sáng tạo.
- Nội dung thực hiện: Thí điểm lựa chọn
vị trí, thực hiện dự án tái thiết đô thị tại khu vực trung tâm, tạo khu vực động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị; thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới
sáng tạo thu hút đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị cấp vùng[4].
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính và các Sở, ngành liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
e) Nhiệm vụ 6: Đầu tư phát triển hệ
thống HTKT cấp vùng, liên vùng.
- Nội dung thực hiện:
+ Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật đầu
mối, các dự án cấp nước, xử lý rác thải liên vùng theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch
xây dựng vùng.
+ Đầu tư khép kín các đường vành đai,
đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn, bến, bãi
đỗ xe tại các đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông vận tải, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan và các sở, ngành liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
f) Nhiệm vụ 07: Đầu tư phát triển
đảm bảo an sinh nhà ở.
- Nội dung thực hiện: Thực hiện các
chỉ tiêu đảm bảo an sinh nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030, trong đó diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị
trên toàn tỉnh đạt tối thiểu 30 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối
thiểu 35 m2.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên
quan.
g) Nhiệm vụ 08: Xây dựng, phát triển
đô thị thông minh.
- Nội dung thực hiện: Triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt
Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các Sở: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở, ngành liên quan theo quy định về đầu tư,
đầu tư công.
h) Nhiệm vụ 09: Xây dựng, phát triển
đô thị có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công
trình xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm
phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh.
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện các chương trình, dự án
phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 -
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2021.
+ Khuyến khích và thúc đẩy việc đầu
tư, xây dựng, quản lý và vận hành các dự án đầu tư xây dựng công trình theo
tiêu chí, tiêu chuẩn công trình xanh, các dự án khu đô thị theo tiêu chí khu đô
thị xanh.
+ Rà soát các biện pháp, công nghệ
cung cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải để đảm bảo khả năng thích ứng với
các điều kiện khí hậu cực đoan có thể xảy ra do tác động của biến đổi khí hậu.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ngành có liên quan.
i) Nhiệm vụ 10: Tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông
thôn đô thị hóa.
- Nội dung thực hiện: Thực hiện các
chỉ tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; từng bước
tiếp cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ đô thị, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại, kết nối với đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng Nông
thôn mới tỉnh; các sở, ngành, đơn vị có liên quan.
k) Nhiệm vụ 11: Rà soát tổng thể,
sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị.
- Nội dung thực hiện: Rà soát tổng thể,
sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết
thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Chiến lược
phát triển văn hoá, thể thao đến năm 2030.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
l) Nhiệm vụ 12: Hạn chế xe cá nhân
và khuyến khích các phương tiện giao thông công cộng, thân thiện môi trường.
- Nội dung thực hiện: Xây dựng lộ
trình và giải pháp khả thi hạn chế xe cá nhân. Xây dựng đồng bộ về hạ tầng và
ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông
công cộng, thân thiện với môi trường tại đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Giao thông vận tải.
m) Nhiệm vụ 13: Giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020, triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn,
tái sử dụng, tái chế chất thải rắn theo hướng tối đa hóa giá trị của chất thải,
lộ trình hạn chế xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp
thông qua đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
+ Tập trung vào các hoạt động huy động
nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cũng như đa dạng hóa nguồn đầu tư từ các
thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng để khuyến khích hoạt động phân loại
chất thải rắn tại nguồn, cải thiện công nghệ tái chế, thân thiện môi trường
trong quản lý chất thải.
+ Các đô thị phải được quy hoạch và
xây dựng các điểm thu gom rác; khuyến khích phân loại rác thải trong đô thị và
khu dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và
Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp các sở, ngành
có liên quan.
n) Nhiệm vụ 14: Đề xuất các biện
pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí.
- Nội dung thực hiện: Triển khai theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các nhiệm vụ đã được phân giao
theo Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí
giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 3976/QĐ-UBND
ngày 18/11/2022. Huy động các nguồn lực thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí cấp tỉnh; giải quyết các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải
tại khu vực sản xuất tập trung, khu dân cư và nút giao thông đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và
Môi trường; Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Sở Công Thương; Sở
Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Sở Y tế; Sở Khoa học Công nghệ; Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin Truyền
thông, Công an tỉnh; Sở Ngoại vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố[5].
o) Nhiệm vụ 15: Mô hình bảo đảm
phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị.
- Nội dung thực hiện: Tăng đầu tư,
biên chế bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị. Hoàn
thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương bảo
đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục duy trì và tăng cường năng lực
phòng, chống và giảm thiểu dịch bệnh tại các đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên
quan.
4. Xây dựng các
nhiệm vụ, đề án chuyên ngành
Các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
phối hợp với các bộ, ngành trung ương về lĩnh vực liên quan khi được yêu cầu.
5. Xây dựng các
cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
Các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
phối hợp với các bộ, ngành trung ương về lĩnh vực liên quan khi được yêu cầu.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan cấp
tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt,
thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 148/NQ-CP và Kế hoạch
thực hiện của UBND tỉnh đến các tổ chức, cơ quan, nhân dân trên địa bàn tỉnh;
căn cứ những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được
phân công, tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch của UBND tỉnh. Chủ động lồng ghép các quan điểm chỉ đạo, các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 148/NQ-CP và các nhóm nhiệm vụ, giải
pháp đã nêu tại Kế hoạch này trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình có
liên quan để tổ chức thực hiện thành công các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
2. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương điều phối, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chỉ
tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết số 06-NQ/TW, Nghị quyết số 148/NQ-CP và các chỉ
tiêu cụ thể đề ra trong Kế hoạch này tại các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp
các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Đầu mối tổ chức nghiên cứu, tổng kết
lý luận và thực tiễn, hướng dẫn các biện pháp tổ chức triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp Kế hoạch này; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về
các biện pháp cần thiết đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển đô thị
quốc gia theo từng giai đoạn đến năm 2025 và năm 2030.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu bố trí vốn đầu tư
công cho các dự án có mục tiêu phát triển đô thị thuộc Kế hoạch đầu tư công
trung hạn và dài hạn do tỉnh quản lý theo đúng quy định của pháp luật; theo chức
năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn việc huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo tổ chức định kỳ điều tra,
thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực tổng hợp của ngành
được yêu cầu tại Nghị quyết số 148/NQ-CP (các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến
Quy hoạch tỉnh).
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
4.1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh:
- Quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có liên quan phải tuân thủ các mục tiêu được đề ra tại
Mục I-4 Kế hoạch này.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
hướng dẫn, đôn đốc các các địa phương, doanh nghiệp, đơn vị có liên quan trên địa
bàn tỉnh biện pháp tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra của Kế
hoạch này. Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác điều phối, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Định kỳ (trước ngày 15 tháng 12
hàng năm) báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện; đồng thời gửi báo cáo
đến Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.
4.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được đề
ra tại Kế hoạch này; xây dựng chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của địa phương mình
trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ của tỉnh, có lộ trình và phân công nhiệm vụ cụ
thể. Cụ thể hoá các chỉ tiêu, nhiệm vụ vào kế hoạch năm và theo từng giai đoạn.
- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
các quy hoạch yêu cầu phải tuân thủ các quy định của pháp luật, các chỉ tiêu,
nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này; đồng thời phù hợp với tinh thần của Nghị quyết
số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày
11/11/2022 của Chính phủ; Kế hoạch số 57-KH/TU ngày 30/3/2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Thanh Hóa; ưu tiên bố trí đủ nguồn lực thực hiện. Ưu tiên bố trí đủ nguồn
lực thực hiện lập quy hoạch, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và
phát triển đô thị.
- Định kỳ (trước ngày 15 tháng 12
hàng năm) báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện; đồng thời gửi báo cáo
đến Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Xây dựng
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu cần đạt được
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh
|
%
|
>40
|
>50
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng
diện tích đất tự nhiên
|
%
|
1,5-
1,9
|
1,9
- 2,3
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Số lượng đô thị toàn tỉnh
|
|
47
|
47
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Tỷ lệ đô thị loại III trở lên
hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng
về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị
|
%
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung
|
%
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
|
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu
đô thị đối với đô thị loại IV trở lên
|
%
|
|
100
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Tỷ lệ các đô thị hiện có và đô
thị mới có chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị.
|
%
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
7
|
Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị
|
%
|
11
- 16
|
16-26
|
Sở Xây dựng
|
8
|
Diện tích cây xanh đô thị bình
quân trên mỗi người dân đô thị
|
m2/
người
|
≥10
|
≥12
|
Sở Xây dựng
|
9
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu
người tại khu vực đô thị.
|
m2/
người
|
≥30
|
≥35
|
Sở Xây dựng
|
10
|
Tỷ lệ phủ kín hạ tầng mạng băng
rộng cáp quang đến các hộ gia đình
|
%
|
>80
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
11
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô
thị có tài khoản thanh toán điện tử
|
%
|
>80
|
100
|
Ngân
hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thanh Hóa
|
12
|
Đóng góp kinh tế khu vực đô thị
vào GRDP toàn tỉnh
|
%
|
75
|
85
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
13
|
Số lượng đô thị có thương hiệu
được công nhận tầm khu vực
|
Đô
thị
|
|
3-5
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Thọ Xuân, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Thanh Hóa, Sầm Sơn; các sở, ngành liên quan phối hợp
|
14
|
Số lượng trung tâm đô thị trọng điểm đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và
đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc
nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN
|
Đô
thị
|
|
Hình
thành một số (5-8) trung tâm đô thị
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Thọ Xuân, Ngọc Lặc, Hoằng Hóa, Yên Định, Bỉm
Sơn, Nghi Sơn, Thanh Hóa, Sầm Sơn; các sở,
ngành liên quan phối hợp
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH THANH
HÓA TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/NQ-CP NGÀY 11/11/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
CẤP TRÌNH
|
THỜI HẠN
|
I
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH
VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG, QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN
VỮNG
|
1
|
Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy chế quản
lý kiến trúc
|
Ban Quản lý KKT
Nghi Sơn và các KCN; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Cấp
có thẩm quyền theo pháp luật
|
2023
- 2025
|
II
|
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ
TẦNG ĐÔ THỊ ĐỒNG SỞ, HIỆN ĐẠI, LIÊN KẾT, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực hiện
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc
lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương
trình phát triển đô thị từng đô thị
|
|
- Đến năm 2025 hoàn thành rà
soát, phủ kín quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tại các đô thị hiện có và
đô thị mới; phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc tại các đô thị vừa và lớn; đến
năm 2030, tối thiểu phủ kín quy hoạch phân khu tại các thành phố, thị
xã
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng,
UBND tỉnh
|
Đầu
tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2023
- 2030
|
- Thực hiện 100% các đô thị từ
loại IV trở lên có Chương trình PT đô thị
|
- Rà soát, lập Chương trình phát
triển đô thị cho 05 đô thị tiêu biểu, có khả năng chống
chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và hoàn thiện điều kiện hạ tầng
đô thị
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố: Thọ Xuân, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Thanh Hóa, Sầm Sơn
phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giao thông và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2023
|
3
|
Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị.
|
|
- Cây xanh đô thị: phát triển tăng thêm cây xanh tại các đô thị loại III, II, I để góp
phần vào chỉ tiêu chung của (đạt ít nhất 30 triệu m2)*.
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
|
Đầu
tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2023
- 2030
|
- Phát
triển tăng thêm giao thông đô thị để góp phần
vào chỉ tiêu chung của (đạt ít nhất 400 km2)*.
|
- Thoát nước và xử lý nước thải
đô thị: tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt > 50% đối với đô thị loại II trở
lên, >20% đối với các đô thị còn lại.
|
4
|
Cải tạo, chỉnh trang các đô thị
vừa và lớn từ loại III trở lên
|
|
- Các đô thị từ loại III trở lên
hoàn thiện các tiêu chuẩn hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật về phân
loại đô thị.
|
Ủy
ban nhân dân các thị xã, thành phố; phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Đầu
tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2023
- 2030
|
- Cải tạo chỉnh trang khu vực
phường thuộc đô thị từ loại III trở lên đạt chuẩn để góp phần vào chỉ
tiêu chung của (đạt khoảng 700 phường)*.
|
5
|
Thí điểm thực hiện các dự án tái
thiết đô thị và nghiên cứu đề xuất thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng
tạo
|
|
Thí điểm lựa chọn vị trí, thực
hiện dự án tái thiết đô thị tại khu vực trung tâm, tạo khu vực động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế đô thị; thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạo
thu hút đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị trọng tâm của tỉnh.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố: Thọ Xuân, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Thanh Hóa, Sầm
Sơn; phối hợp các Sở: Xây dựng, KHĐT, Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có
liên quan
|
Thực
hiện theo các đề án riêng
|
2023
- 2030
|
6
|
Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật cấp vùng, liên vùng
|
|
- Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật đầu mối, các dự án cấp nước, xử
lý rác thải liên vùng theo quy hoạch vùng.
- Đầu tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao
thông công cộng đồng bộ có sức
chở lớn, bến, bãi đỗ xe tại các đô thị.
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, KHĐT, Tài chính và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
|
Thực
hiện theo các đề án riêng
|
2023 - 2030
|
7
|
Đầu tư phát triển đảm bảo an
sinh nhà ở
|
|
Thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo
an sinh nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
(diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị trên toàn tỉnh đạt
khoảng 30 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt
khoảng 35 m2).
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp các Sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính và các các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Thực
hiện theo các đề án riêng
|
2023
- 2030
|
8
|
Xây dựng, phát triển đô thị
thông minh
|
|
Thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên đến
năm 2025, các nhiệm vụ giải pháp đến năm 2030 theo Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp các Sở: Thông tin và truyền
thông, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có
liên quan
|
Thực
hiện theo các đề án riêng
|
2023
- 2030
|
9
|
Xây dựng, phát triển đô thị có
năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình
xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát
thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh
|
|
Thực hiện các chương trình, dự
án phát triển các đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày
25/3/2021, nâng cao năng lực chống chịu biến đổi khí hậu tại các đô thị:
Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn.
|
Ủy
ban nhân dân các thị xã: Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn; phối
hợp các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Thực
hiện theo Chương trình, Kế hoạch riêng riêng
|
2023 - 2030
|
10
|
Tiếp tục thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông thôn đô thị
hóa
|
|
Đầu tư xây dựng phát triển mới đất
xây dựng đô thị, bao gồm các khu vực nông thôn đô thị hóa được công nhận đạt
đô thị loại V, vào chỉ tiêu chung của ( đạt khoảng hơn 5.000 ha)*.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng Nông
thôn mới tỉnh; các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Theo
quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia
|
2023 - 2025
|
11
|
Rà soát tổng thể, sắp xếp lại
các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Đầu
tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
2030
|
12
|
Hạn chế xe cá nhân và khuyến
khích các phương tiện giao thông công cộng, thân thiện môi trường
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp Sở Giao thông vận tải
|
Thực
hiện theo đề án cụ thể
|
2030
|
13
|
Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế
chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị
|
Sở TNMT, UBND các huyện, thị xã, TP phối hợp và các sở, ngành, đơn vị
có liên quan
|
Thực
hiện theo đề án cụ thể
|
2030
|
14
|
Đề xuất các biện pháp kiểm soát,
cải thiện chất lượng không khí
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và cơ quan liên quan được phân công cụ thể theo QĐ
số 3976/QĐ-UBND ngày 18/11/2022 của UBND tỉnh
|
Thực
hiện theo kế hoạch cụ thể
|
2023
- 2030
|
15
|
Mô hình bảo đảm phát triển hệ thống
y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Thực
hiện theo đề án cụ thể
|
2030
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đối với các nội dung có ghi chú (*) tại các nhiệm
vụ 3, 4, 10: Các số liệu sẽ được cụ thể hóa sau khi có chương trình, kế hoạch
phân bổ của Bộ quản lý chuyên ngành; trên cơ sở rà soát, tổng hợp thực tế tại
các địa phương.
[1]
Một số chỉ tiêu đã được cụ thể hóa theo Phương án Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
[2]
Kế hoạch số 57-KH/TU ngày 30/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị
[3]
Các đô thị: Thanh Hóa, Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng
[4]
Các đô thị: Thanh Hóa, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Thọ Xuân… theo Quy hoạch tỉnh
[5]
Đã phân công thực hiện theo Quyết định số 3976/QĐ-UBND ngày 18/11/2022 của UBND
tỉnh.