BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI-BỘ CỐNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ
quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động
của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh (sau đây
viết tắt là Nghị định 135/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP (sau đây
viết tắt là Nghị định 61/2011/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thi hành một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ,
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 61/2011/NĐ-CP (sau đây gọi chung là
Nghị định số 135/2004/NĐ-CP) về thủ tục, chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này áp dụng đối với:
a) Cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo Luật Phòng, chống ma túy và cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính (gọi chung là Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội, sau đây viết tắt là Trung tâm);
b) Người
nghiện ma túy, người bán dâm bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm;
c) Người
chưa thành niên nghiện ma túy bị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm;
d) Người
nghiện ma túy, người bán dâm tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm;
đ) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Thông tư
này không áp dụng đối với người nước ngoài.
3. Người
đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm gọi là học viên.
Điều 3. Quy định về biểu mẫu
1. Ban hành
kèm theo Thông tư này các Biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng các biện pháp, chế độ
cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khi in các biểu mẫu quy định tại Khoản 1 Điều này phải in
thống nhất trên khổ giấy A4 và không được tự ý thay đổi nội dung của biểu mẫu;
có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát, sử dụng biểu mẫu và có sổ sách theo
dõi.
Chương 2.
THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI VÀO TRUNG TÂM
MỤC I. THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI BỊ ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRUNG TÂM
Điều 4. Người bị áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm
1. Người
nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ, đến 60 tuổi đối với nam, mà
có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã chấp
hành xong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng trái phép chất
ma túy hoặc đã hết thời hiệu thi hành Quyết định nhưng chưa hết thời hạn để
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đã chấp
hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn về việc sử dụng trái
phép chất ma túy hoặc đã hết thời hiệu thi hành Quyết định nhưng chưa hết thời
hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
c) Đã được
cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng
đồng hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận này nhưng đã hết thời hạn thực hiện
Quyết định quản lý cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc Quyết định áp dụng
biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng;
d) Người
chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do sử dụng trái
phép chất ma túy nhưng không có nơi cư trú nhất định.
2. Người bán
dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam và thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đã chấp
hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc Quyết định đưa vào
cơ sở chữa bệnh về hành vi bán dâm hoặc đã hết thời hiệu thi hành các Quyết
định nêu trên nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính;
b) Người
không có nơi cư trú nhất định có từ hai lần trở lên trong thời hạn mười hai
tháng bị xử phạt hành chính về hành vi bán dâm, chưa bị giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
3. Người có
hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là người thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Đang sử
dụng trái phép chất ma tuý hoặc qua điều tra, xác minh, cơ quan chức năng xác
định người đó có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; người tự khai báo về
việc sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Qua xét
nghiệm tìm chất ma tuý trong cơ thể người đó có kết quả dương tính mà không
chứng minh được tính hợp pháp của việc có chất ma túy.
4. Các
trường hợp sau đây được coi là không có nơi cư trú nhất định:
a) Không xác
định được nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú thường xuyên đi lang
thang, không có nơi ở nhất định;
b) Có nơi đăng ký
thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú nhưng không thường xuyên sinh sống tại đó và thường
xuyên đi lang thang, không ở nhất định tại nơi đăng ký thường trú, tạm trú.
Điều 5. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm
1. Việc lập
hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm gồm:
a) Bản sơ
yếu lý lịch (có dán ảnh 4 x 6 cm và
có căn cứ pháp lý xác định độ tuổi) của người được đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm;
b) Bệnh án
(nếu có);
c) Biên bản
hoặc tài liệu xác nhận về hành vi vi phạm pháp luật của người đó;
Bản sao Quyết định xử phạt hành chính do hành vi sử dụng trái phép
chất
ma túy hoặc hành vi bán dâm và biên lai xử phạt (nêu có);
đ) Bản sao Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn do hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc hành vi bán dâm, Quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, Quyết định quản lý cai nghiện
tự nguyện tại gia đình, Quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng hoặc
Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng; Quyết
định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện (nếu có);
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc Giấy
chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, Giấy
chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định quản lý sau cai nghiện ma tuý (nếu có);
g) Nhận xét
của Công an cấp xã, ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc hoặc tổ chức thành viên
của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp mà người đó là thành viên;
i) Văn bản
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 6. Hội đồng tư vấn về việc
đưa vào Trung tâm
1. Theo quy
định tại Điều 11 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP, thành phần Hội
đồng tư vấn về việc đưa vào Trung tâm, bao gồm:
a) Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Thường trực và chủ trì cuộc họp của
Hội đồng tư vấn;
b) Thành
viên bao gồm: Trưởng Công an, Trưởng phòng Tư pháp, Y tế và Chủ tịch Hội phụ nữ
cấp huyện.
2. Chậm nhất
là ba ngày trước khi họp Hội đồng tư vấn, Thường trực Hội đồng tư vấn phải sao
gửi các tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này tới các thành viên
Hội đồng.
3. Trong
trường hợp thành viên Hội đồng Tư vấn (kể cả Thường trực Hội đồng tư vấn) không
tham dự cuộc họp thì cơ quan của thành viên đó có trách nhiệm cử lãnh đạo khác
tham dự. Thành viên dự họp thay có quyền biểu quyết như thành viên chính thức.
Hội đồng Tư vấn chỉ họp khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên tham dự
và phải được lập thành biên bản (Mẫu số 01).
Điều 7. Quyết định đưa vào Trung tâm
1. Trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng Tư vấn, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, Quyết định việc đưa vào Trung tâm.
2. Quyết
định đưa vào Trung tâm (Mẫu số 02) phải được gửi cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào
Trung tâm, gia đình người đó, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, Hội đồng nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Điều 8. Thi hành Quyết định đưa
vào Trung tâm
1. Trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định, Công an quận, huyện, thị xã
thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là Công an cấp huyện) có trách nhiệm đưa
người phải chấp hành Quyết định vào Trung tâm; việc thi hành Quyết định phải
được lập thành biên bản (Mẫu số 03). Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại Công an
cấp huyện, một bản gửi kèm hồ sơ đưa người vào Trung tâm.
2. Trường
hợp người có Quyết định đưa vào Trung tâm nhưng chưa đưa đi chấp hành Quyết
định mà có đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành Quyết định thì phải tiếp nhận,
xem xét ngay. Nếu thấy có đủ điều kiện để được hoãn hoặc miễn theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này thì Trưởng Công an cấp huyện phải có văn bản đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp ra Quyết định hoãn hoặc miễn chấp hành Quyết định cho
người đó và thông báo cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện biết.
Thời gian chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm được tính từ ngày
người bị áp dụng biện pháp này được đưa đi chấp hành Quyết định (bao gồm cả
thời gian đi đường và thời gian lưu giữ hành chính).
3. Người phải
chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm hoặc người bị bắt giữ theo Quyết định
truy tìm, nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì có
thể bị khóa tay để áp giải hoặc bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết khác
theo quy định của pháp luật để buộc phải chấp hành. Trường hợp hành vi chống
đối có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập hồ sơ để xem xét truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tiếp nhận người bị đưa
vào Trung tâm
1. Việc tiếp
nhận người bị đưa vào Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Điều
17 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Việc tiếp
nhận người bị đưa vào Trung tâm phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ
tình trạng sức khỏe của người đó, tài liệu, hồ sơ, tư trang, đồ dùng cá nhân
mang theo (Mẫu số 04). Biên bản giao, nhận được lập thành ba bản, bên giao và
bên nhận mỗi bên giữ một bản, một bản gửi Thường trực Hội đồng Tư vấn để lưu hồ
sơ.
3. Bộ phận y
tế của Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra sức khoẻ và lập hồ sơ bệnh án của
người bị đưa vào Trung tâm để theo dõi, quản lý. Trường hợp người được giao
nhận có tình trạng sức khỏe không bình thường thì phải làm biên bản xác nhận
tình trạng sức khỏe (Mẫu số 05).
Điều 10. Hoãn, miễn chấp hành
Quyết định; đình chỉ thi hành Quyết định đưa vào Trung tâm
1. Người bị
áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm được hoãn, miễn chấp hành Quyết định nếu
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều
18 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP, trong đó lưu ý:
a) Người có
tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật là người tích cực lao động, học
tập, tích cực tham gia các phong trào chung của địa phương, nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận;
b) Người lập
công phải được biểu hiện bằng những hành động cụ thể như: tố cáo những hành vi
phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; dũng cảm cứu người, cứu được
tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi người đó lập công khen thưởng; có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức
năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện trở lên.
2. Thời hạn
được hoãn: Đối với trường hợp ốm nặng thì có thể cho hoãn chấp hành Quyết định
đến khi khỏi bệnh. Trường hợp phụ nữ đang nuôi con nhỏ thì được hoãn đến khi
con đủ 36 tháng tuổi.
Công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp kiểm tra, giám sát người được hoãn chấp hành Quyết định; khi điều kiện được
hoãn không còn thì các đối tượng trên phải tiếp tục chấp hành Quyết định đưa
vào Trung tâm; nếu không tự giác, sẽ bị cưỡng chế thi hành.
3. Đối tượng
đang được hoãn chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm chỉ được xét miễn chấp
hành Quyết định khi thời gian đã được hoãn ít nhất bằng một nửa thời hạn ghi
trong Quyết định đưa vào Trung tâm; trường hợp lập công thì có thể được xét
miễn sớm hơn. Quyết định hoãn, miễn chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm được
thực hiện theo Mẫu số 06 và Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Người
phải chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm bị chết trước khi thi hành Quyết định thì
Trưởng Công an cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra Quyết
định đình chỉ việc thi hành Quyết định đó.
Điều 11. Truy tìm và bắt giữ người đã có Quyết định đưa vào Trung
tâm bỏ trốn
1. Việc truy
tìm và bắt giữ người đã có Quyết định đưa vào Trung tâm bỏ trốn (viết tắt là
người bỏ trốn) được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 135/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Quyết
định truy tìm người bỏ trốn của Trưởng Công an cấp huyện (trường hợp người bỏ
trốn
chưa được bàn giao cho Trung tâm) hoặc của Giám đốc Trung
tâm (trường hợp người bỏ trốn đang chấp hành Quyết định tại Trung tâm) được lập theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Quyết định truy tìm được gửi cho cơ
quan Công an và Ủy ban nhân dân địa phương nơi cần thiết để phục vụ cho việc
truy tìm và bắt giữ đối tượng.
3. Khi bắt
được đối tượng bỏ trốn hoặc nhận bàn giao đối tượng, cơ quan Công an phải lập
biên bản, lấy lời khai của người đó, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan đã ra
Quyết định truy tìm biết để đến nhận đối tượng. Trường hợp cần thiết thì người
có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ra Quyết định tạm giữ hành
chính và đưa họ về nơi tạm giữ hành chính của cơ quan Công an.
Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành Quyết
định đưa vào Trung tâm.
Điều 12. Tạm thời đưa người đang
chấp hành Quyết định ra khỏi Trung tâm theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự
1. Việc tạm
thời đưa người đang chấp hành Quyết định ra khỏi Trung tâm được thực hiện
khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
Văn bản yêu cầu phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, Giấy chứng minh nhân
dân (nếu có), nơi cư trú, lý do và thời hạn tạm thời đưa người đang chấp hành
ra khỏi Trung tâm; số Quyết định đưa vào Trung tâm; ngày, tháng,
năm, người ra Quyết định. Căn cứ vào công văn đề nghị, Giám đốc Trung tâm ra
Quyết định tạm thời đưa người đang chấp hành Quyết định ra khỏi Trung tâm (Mẫu số 09)
và bàn giao cho cán bộ Công an đến nhận người. Cán bộ đến nhận người phải có
Giấy chứng minh Công an nhân dân và Giấy giới thiệu của cơ quan Công an từ cấp
huyện trở lên. Việc giao, nhận phải được lập thành biên bản.
2. Khi hết
thời hạn đưa người đang chấp hành Quyết định ra khỏi Trung tâm, cơ quan đã có
yêu cầu phải có trách nhiệm đưa trả người đó về Trung tâm. Trường hợp cần gia
hạn thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có công
văn đề nghị Giám đốc Trung tâm ra Quyết định về việc gia hạn (Mẫu số 10).
Điều 13. Chuyển hồ sơ đối tượng
thuộc diện đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng
1. Việc
chuyển hồ sơ đối tượng thuộc diện đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 21a Nghị định số
135/2004/NĐ-CP, trong đó lưu ý:
a) Thời điểm
xác định độ tuổi làm căn cứ để xem xét Quyết định đưa vào Cơ sở giáo dục,
Trường giáo dưỡng là thời điểm ký Quyết định đưa vào Cơ sở giáo dục hoặc Trường
giáo dưỡng;
b) Hội đồng
Tư vấn khi xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm nếu thấy đối tượng thuộc
diện đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thì phải ghi vào biên bản họp và
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã lập
hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm, đồng thời chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an
cùng cấp để thẩm tra, xác minh, làm thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật.
2. Trách
nhiệm lập hồ sơ, thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục,
Trường giáo dưỡng đối với người đang chấp hành Quyết định tại Trung tâm được
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21a Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
MỤC II. THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN NGHIỆN MA TÚY VÀ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM TỰ NGUYỆN VÀO TRUNG TÂM
Đỉều 14. Thủ tục đưa người chưa
thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm
1. Thủ tục
lập, xét duyệt hồ sơ và tiếp nhận người chưa thành niên nghiện ma túy vào cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
và các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Thông tư này.
2. Quyết
định đưa người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm
a) Trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, Quyết định việc đưa người chưa
thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm;
b) Quyết
định được gửi cho người bị đưa vào Trung tâm, cha, mẹ hoặc người giám hộ của
người đó, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Hội đồng nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Quyết định đưa người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm không
phải là Quyết định xử lý vi phạm hành chính.
3. Thủ tục
tiếp nhận người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm
a) Kiểm tra
hồ sơ và Quyết định đưa người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm;
b) Đối chiếu
hồ sơ của người được đưa vào Trung tâm với giấy Chứng minh nhân dân của người
đó (nếu có);
c) Bộ phận y
tế của Trung tâm khám sức khỏe khi tiếp nhận để theo dõi, quản lý;
d) Đại diện
Công an cấp huyện và Trung tâm lập biên bản giao, nhận người phải chấp hành
Quyết định và hồ sơ kèm theo, ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng
sức khỏe của người đó, tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo. Biên bản giao nhận
được lập thành hai bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
Điều 15. Thủ tục đưa người nghiện
ma túy, người bán dâm tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị, phục hồi tại Trung tâm
1. Thủ tục
lập, xét duyệt hồ sơ và tiếp nhận người nghiện ma túy, người bán dâm tự nguyện
vào cai nghiện, chữa trị, phục hồi tại Trung tâm được thực hiện theo quy định
tại các Điều 26, 27, 28 và 29 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Hồ sơ xét
duyệt, tiếp nhận người tự nguyện vào Trung tâm:
a) Đơn của
người tự nguyện xin vào Trung tâm (Mẫu số 11);
b) Bản sao
Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn
(có công chứng hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu).
3. Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người tự nguyện xin vào Trung
tâm, Giám đốc Trung tâm xét duyệt hồ sơ và căn cứ vào khả năng tiếp nhận của
Trung tâm để ra Quyết định tiếp nhận (Mẫu số 12).
Quyết định tiếp nhận được gửi cho người tự nguyện xin vào Trung
tâm, cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người giám hộ (đối với người
chưa thành niên) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
4. Đối với
những trường hợp qua xét duyệt hồ sơ phát hiện người tự nguyện xin vào Trung
tâm đang bị cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng hoặc là tội phạm đang bị truy nã, Giám đốc Trung tâm từ chối tiếp
nhận và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất biết. Trường hợp Giám đốc
Trung tâm đã ra Quyết định tiếp nhận mới phát hiện thì hủy Quyết định tiếp
nhận.
5. Thủ tục
tiếp nhận người vào Trung tâm
a) Cán bộ
tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu người tự nguyện xin vào Trung tâm với Quyết
định tiếp nhận và hồ sơ;
b) Bộ phận y
tế của Trung tâm khám sức khoẻ và lập hồ sơ bệnh án để xác định tình trạng sức
khoẻ khi tiếp nhận;
c) Trung tâm
có trách nhiệm lập Biên bản về việc tiếp nhận và ghi rõ tình trạng sức khoẻ của
người được tiếp nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo. Biên bản tiếp nhận
được lập thành hai bản, người vào cai nghiện, chữa trị và Trung tâm mỗi bên giữ
một bản.
Trường hợp người được tiếp nhận vào Trung tâm là người chưa thành
niên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó có trách nhiệm làm thủ tục
tiếp nhận với Trung tâm.
6. Thời hạn
chữa trị, cai nghiện, phục hồi tại Trung tâm
a) Thời hạn
chữa trị, cai nghiện, phục hồi tại Trung tâm ít nhất là sáu tháng đối với người
nghiện ma túy, ba tháng đối với người bán dâm;
b) Khi hết
thời hạn cai nghiện, chữa trị, phục hồi, Giám đốc Trung tâm cấp Giấy chứng nhận
đã chữa trị, cai nghiện, phục hồi và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
c) Trong
thời gian chữa trị, cai nghiện, nếu người tự nguyện xin vào Trung tâm không
muốn tiếp tục ở lại Trung tâm thì phải có đơn gửi Giám đốc Trung tâm xem xét,
quyết định. Đơn phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên);
d) Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn, Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết
định chấm dứt việc cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm; Quyết định
được lập thành văn bản và gửi cho cho người tự nguyện, cha, mẹ, vợ, chồng, anh,
chị, em ruột hoặc người giám hộ (nếu là người chưa thành niên) và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC ĐƯA VÀO TRUNG TÂM
MỤC I. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜÍ BỊ ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRUNG TÂM
Điều 16. Chế độ quản lý, đánh
giá, xếp loại học viên
1. Học viên
cai nghiện, chữa trị được quản lý theo các tổ, đội; mỗi tổ không quá 20 người;
mỗi đội không quá 5 tổ. Hàng tuần, tháng, quý, Trung tâm tổ chức cho các tổ
sinh hoạt để bình bầu, đánh giá kết quả học tập, lao động và rèn luyện của học
viên theo bốn loại: tốt, khá, trung bình và yếu.
2. Học viên
cai nghiện, chữa trị từ năm ngày trong tuần trở lên được bình xét và xếp loại
theo tuần. Kết quả xếp loại dựa trên thang điểm quy định tại Tiêu chí chấm điểm
kết quả phấn đấu, rèn luyện hàng tuần của học viên (sau đây viết tắt là Tiêu
chí chấm điểm, Phụ lục số 01).
Thứ bảy hàng tuần, cán bộ phụ trách tổ cho các thành viên tổ họp
bình xét, xếp loại. Căn cứ vào Tiêu chí chấm điểm, từng học viên tự xếp loại
cho mình, các thành viên khác nhận xét và biểu quyết thông qua. Kết quả bình
xét được thông qua khi có ít nhất 2/3 số người dự họp đồng ý. Việc bình xét
phải được lập thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng và cán bộ phụ trách.
3. Kết quả
xếp loại học viên được thông báo công khai trên phương tiện thông tin của Trung
tâm vào sáng chủ nhật cùng tuần. Nếu không có ý kiến khiếu nại, chậm nhất thứ tư tuần kế tiếp, Tổ
trưởng phải gửi kết quả về phòng chuyên môn phụ trách công tác quản lý học viên
để ghi Phiếu theo dõi đánh giá, xếp loại học viên (Mẫu số 13)
và lưu hồ sơ quản lý.
4. Cán bộ, học
viên Trung tâm trong thời gian hai ngày, kể từ khi thông báo kết quả xếp loại,
nếu phát hiện các trường hợp xếp loại không chính xác, thì báo cáo Giám đốc Trung tâm và cán
bộ phụ trách tổ đó để xem xét lại.
Khi nhận được khiếu nại, cán bộ phụ trách phải triệu tập họp tổ để
xem xét lại trường hợp bị khiếu nại; việc họp lại phải được lập thành biên bản
và gửi về phòng phụ trách công tác quản lý học viên.
5. Học viên
có thời gian cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm từ đủ ba tuần trở lên được xếp
loại theo tháng; nếu từ đủ hai tháng trở lên được xếp loại theo quý. Việc xếp
loại được thực hiện theo hướng dẫn tại Tiêu chí xếp loại học viên (Phụ lục số
02).
Điều 17. Chế độ ở, sinh hoạt văn hóa, hoạt động thể dục thể thao
1. Học viên
được bố trí nơi ở phù hợp với giới tính, độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Diện
tích nằm tối thiểu cho mỗi học viên là 2,5m2. Phòng ở phải bảo đảm
thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường.
2. Hàng
ngày, ngoài thời gian học tập và lao động, Trung tâm tổ chức cho học viên tham
gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem
truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác; tùy theo điều kiện của
Trung tâm, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức giao lưu văn nghệ giữa các tổ,
đội.
3. Tùy theo
điều kiện và quy mô, mỗi Trung tâm có thể xây dựng một hay nhiều tủ sách và
phòng đọc cho học viên; tổ chức cho học viên tham gia xây dựng tờ tin hàng tuần
nhằm thông tin về hoạt động của Trung tâm và nêu gương các tổ, đội, các học
viên đạt thành tích tốt trong rèn luyện, học tập, lao động.
4. Hàng
ngày, Trung tâm tổ chức tiếp sóng các chương trình thời sự trên hệ thống truyền
thanh, truyền hình để học viên được tiếp cận các thông tin cần thiết.
Điều 18. Chế độ tư vấn
1. Hoạt động
tư vấn phải do cán bộ chuyên trách, được đào tạo về nghiệp vụ tư vấn của Trung
tâm thực hiện. Trường hợp học viên gặp các vấn đề tâm lý phức tạp, vượt quá khả
năng của cán bộ Trung tâm thì Trung tâm được mời cán bộ tư vấn chuyên nghiệp.
2. Khi học
viên có nhu cầu được tư vấn cá nhân, Trung tâm phải bố trí cán
bộ tư vấn kịp thời để nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng cũng như diễn biến tâm
lý của học viên, kịp thời tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho học viên.
3. Học viên
được tham gia các hoạt động tư vấn nhóm ít nhất 2 lần/tuần, mỗi lần không quá
90 phút, mỗi nhóm tư vấn không quá 20 người. Trung tâm phải bố trí phòng tư
vấn, có thời gian biểu hoạt động cụ thể.
4. Tùy theo
điều kiện cụ thể của Trung tâm và sự tự nguyện của gia đình học viên, Trung tâm
có thể triển khai các hoạt động tư vấn nhóm cho gia đình học viên, mỗi tuần
không quá một buổi, mỗi buổi không quá 90 phút.
5. Hàng năm,
Trung tâm thực hiện việc khảo sát, đánh giá nhu cầu để lập kế hoạch và dự toán
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư vấn, báo cáo Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định, phê duyệt, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư vấn
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Cục Phòng, chống tệ nạn xã
hội) để phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo, hỗ trợ về kinh phí và chuyên môn.
Điều 19. Chế độ lao động
1. Việc phân
công, bố trí lao động cho học viên tại Trung tâm phải phù hợp với sức khỏe, độ
tuổi, giới tính của học viên. Thời gian lao động của học viên không quá 4 giờ/ngày.
Thời gian lao động, học tập, tư vấn không quá 8 giờ/ngày. Học viên được nghỉ
lao động các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật.
2. Việc
khoán sản phẩm phải phù hợp với sức khỏe, độ tuổi, giới tính của học viên. Học
viên lao động vượt mức khoán được khen thưởng, biểu dương và được hưởng toàn bộ
số tiền công làm vượt khoán. Trường hợp không đạt mức khoán thì bị phê bình,
nhắc nhở trong các buổi sinh hoạt tập thể.
3. Học viên
có thể sử dụng tiền thưởng, tiền thu nhập từ lao động để mua đồ ăn, đồ dùng
sinh hoạt cá nhân, gửi lưu ký và nhận lại khi ra khỏi Trung tâm hoặc gửi về gia
đình theo Quy định của Trung tâm.
4. Định kỳ
sáu tháng, một năm, Trung tâm phải báo cáo cụ thể tình hình tố chức lao động và
sử dụng kết quả lao động của học viên về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra.
Điều 20. Chế độ thăm, gặp thân
nhân
1. Trừ những
trường hợp đang trong giai đoạn cắt cơn, giải độc hoặc mới được tiếp nhận
vào Trung tâm dưới 15 ngày hoặc đang trong thời gian chờ Hội đồng xét kỷ luật
hoặc đang bị thi hành kỷ luật bằng hình thức giáo dục tại
phòng kỷ luật, học viên được phép thăm gặp thân nhân là người có mối quan hệ
gia đình, họ hàng với học viên.
2. Định kỳ
từ 2 đến 5 ngày trong một tuần, Trung tâm tổ chức cho học viên được gặp thân
nhân của mình. Mỗi học viên được gặp không quá mỗi tuần một lần, mỗi lần không
quá 2 giờ và tối đa không quá 3 người trong một lần gặp.
3. Học viên
có vợ hoặc chồng và có thời gian ở Trung tâm từ 2 tháng trở lên, nếu tháng
trước đó được xếp loại khá trở lên thì được Giám đốc Trung tâm xem xét, cho
phép thăm gặp tại phòng riêng của Trung tâm một lần trong tháng kế tiếp và tối
đa không quá 24 giờ cho một lần gặp.
4. Khi tới
thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và
điền vào Đơn đề nghị thăm gặp học viên do Trung tâm cung cấp (Mẫu số 14).
5. Thân nhân
được mang vào cho học viên các đồ dùng như chăn, màn, quần, áo và các đồ dùng
sinh hoạt thiết yếu khác để sử dụng; đồ ăn, đồ uống không có chất cồn chỉ được
sử dụng tại phòng thăm gặp; tiền, các giấy tờ có giá trị và thuốc chữa bệnh
phải gửi lưu ký theo quy định của Trung tâm.
6. Giám đốc
Trung tâm Quyết định thành lập Tổ thăm gặp gồm cán bộ thuộc các phòng nghiệp vụ
của Trung tâm. Cán bộ Tổ thăm gặp có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, quản lý
hoạt động thăm gặp, giải đáp những thắc mắc của thân nhân và học viên về chế độ
thăm gặp, có quyền đình chỉ việc thăm gặp nếu vi phạm nội quy Trung tâm và chế
độ thăm gặp và có trách nhiệm cập nhật thông tin theo dõi hoạt động thăm gặp
vào sổ thăm gặp học viên (Mẫu số 15) vào Sổ giám sát hoạt động thăm gặp (Mẫu số 16).
Điều 21. Chế độ nghỉ chịu tang
1. Việc giải
quyết cho học viên về gia đình khi có việc tang của thân nhân được thực hiện
theo Điều 33 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này.
2. Gia đình
học viên phải làm Đơn đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên
cư trú gửi Giám đốc Trung tâm. Nội dung Đơn phải nêu rõ họ tên, số Chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan
hệ với học viên, thời gian đề nghị cho học viên được nghỉ chịu tang và cam kết
quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi
phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang, chịu chi phí đón học viên về
nhà và đưa trở lại Trung tâm.
3. Ngay sau
khi nhận được đơn đề nghị của gia đình học viên, Giám đốc Trung tâm (hoặc người
được Giám đốc Trung tâm ủy quyền) phải xem xét, Quyết định việc cho học viên
nghỉ chịu tang. Quyết định phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian được nghỉ, trách
nhiệm của gia đình trong việc đưa đón, quản lý học viên trong thời gian về chịu
tang (Mẫu số 17). Quyết định được gửi cho gia đình học viên, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và lưu trong hồ sơ học viên.
4. Việc cho
phép học viên về chịu tang và khi tiếp nhận học viên trở lại Trung tâm phải
được lập thành biên bản giao nhận với gia đình học viên; biên bản được lập
thành hai bản, bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản.
5. Học viên
khi về gia đình phải xuất trình Quyết định của Giám đốc Trung tâm cho phép về
nghỉ chịu tang với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
6. Khi tiếp
nhận học viên trở lại Trung tâm, phải xét nghiệm tìm chất ma túy đối với học viên đó. Kết quả xét
nghiệm được thông báo công khai cho học viên, gia đình biết và được ghi vào
biên bản để làm cơ sở để bình bầu, xếp loại và có hình thức kỷ luật thích hợp.
Điều 22. Chế độ khen thưởng - kỷ luật
1. Việc khen
thưởng và kỷ luật đối với học viên được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Hội đồng
Khen thưởng - Kỷ luật:
a) Giám đốc
Trung tâm ra Quyết định thành lập Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật (sau đây viết
tắt là Hội đồng) đối với học viên, bao gồm lãnh đạo Trung tâm và lãnh đạo các
phòng chuyên môn của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng
phòng phụ trách công tác quản lý học viên là Thư ký Hội đồng;
b) Định kỳ
hàng quý hoặc đột xuất, Hội đồng họp xem xét và biểu quyết khen thưởng, kỷ luật
đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở kết quả bình bầu, đề nghị của tổ và ý kiến nhận xét của cán bộ quản
lý. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
là ý kiến Quyết định.
3. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng, kỷ luật do cán bộ phụ trách tổ lập và gửi lên Hội đồng trong
tuần đầu tiên của quý tiếp theo đối với trường hợp khen
thưởng định kỳ, hoặc chậm nhất là hai ngày sau khi họp tổ đề nghị xét khen
thưởng, kỷ luật đột xuất.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Hội
đồng phải triệu tập họp Hội đồng xét khen thưởng, kỷ luật. Kết quả xét khen
thưởng, kỷ luật được thông báo trên phương tiện thông tin của Trung tâm. Trong
thời hạn ba ngày, nếu không có khiếu nại, Giám đốc Trung tâm ký Quyết định khen
thưởng, kỷ luật. Trường hợp có khiếu nại, Chủ tịch Hội đồng phải triệu tập cuộc
họp để xem xét về nội dung khiếu nại đó.
4. Chế độ
khen thưởng:
Học viên nếu có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động, thì
được Giám đốc Trung tâm khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Biểu
dương, khen thưởng bằng tiền hoặc hiện vật từ Quỹ thi đua khen thưởng của Trung
tâm (nếu có);
b) Tăng số
lần được thăm gặp thân nhân: tối đa mỗi tuần hai lần trong vòng một tháng;
c) Được đề
nghị giảm hoặc miễn thời gian chấp hành Quyết định.
5. Việc xét
khen thưởng định kỳ đối với học viên được thực hiện dựa trên kết quả bình bầu,
xếp loại của học viên theo tiêu chí sau:
a) Đối với
hình thức biểu dương: trong quý xét khen thưởng được xếp loại khá, trong đó có 1
tháng được xếp loại tốt;
b) Đối với
hình thức khen thưởng tăng số lần thăm gặp gia đình: trong quý xét khen thưởng
được xếp loại tốt;
c) Đối với
hình thức đề nghị giảm hoặc miễn thời gian chấp hành Quyết định: thực hiện theo
quy định tại Điều 61 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Điều 24 của Thông tư này.
6. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng định kỳ gồm:
- Phiếu
theo dõi đánh giá, xếp loại của người được đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo
thành tích học tập, lao động, rèn luyện của người được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản
họp tổ đề nghị khen thưởng.
7. Việc xét
khen thưởng đột xuất áp dụng đối với học viên thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Tích cực,
quên mình trong phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn để bảo vệ tính mạng của người
khác, tài sản của Trung tâm;
b) Cung cấp
thông tin để phát hiện, ngăn ngừa, bắt giữ tội phạm;
c) Giúp cơ
quan chức năng phát hiện, ngăn ngừa các hành vi trốn, chống phá Trung tâm.
8. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng đột xuất gồm:
- Báo cáo
thành tích của người được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản
họp tổ đề nghị khen thưởng có tối thiểu 2/3 số người dự họp đồng ý.
9. Định kỳ
hàng quý hoặc đột xuất, cán bộ phụ trách tổ cho sinh hoạt tổ để bình bầu, đề
nghị xét khen thưởng đối với học viên trong tổ trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp
loại định kỳ hàng tháng, quý hoặc thành tích đột xuất. Việc bình bầu được thực
hiện theo hình thức bỏ phiếu kín, kết quả được ghi vào biên bản có xác nhận của
Tổ trưởng và cán bộ phụ trách tổ.
10. Chế độ kỷ
luật:
a) Học viên
nếu vi phạm nội quy của Trung tâm, không chịu tham gia lao động, học tập thì sẽ
bị xem xét, kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:
- Phê bình:
áp dụng đối với trường hợp có hành vi vi phạm lần đầu ở mức độ nhẹ hoặc do lỗi
vô ý;
- Cảnh cáo:
áp dụng đối với người vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ nặng hoặc vi phạm nhiều
lần, tái phạm;
- Giáo dục
tại phòng kỷ luật: áp dụng đối với trường hợp hành vi vi phạm ở mức độ nghiêm
trọng như xâm hại sức khỏe người khác, gây rối an ninh, trật tự tại Trung tâm,
chống người thi hành công vụ, trốn hoặc tổ chức trốn khỏi Trung tâm. Thời gian
giáo dục tại phòng kỷ luật tối đa là bảy ngày cho một lần quyết định.
Ngoài các hình thức kỷ luật trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, học viên có thể bị áp dụng các hình thức kỷ luật bổ sung như: buộc công
khai xin lỗi, hạn chế số lần thăm gặp thân nhân, lao động công ích tại Trung
tâm v.v...
b) Cán bộ
quản lý học viên có trách nhiệm lập biên bản hành vi vi phạm, gửi cho cán bộ
phụ trách tổ. Trong thời hạn ba ngày, kể từ khi nhận được biên bản vi phạm, cán
bộ phụ trách tổ yêu cầu người vi phạm viết bản tự kiểm điểm và họp tổ xét kỷ luật.
Việc họp tổ được lập biên bản có chữ ký của Tổ trưởng và cán bộ phụ trách tổ.
c) Hồ sơ đề
nghị kỷ luật gồm:
- Phiếu
theo dõi đánh giá, xếp loại của người bị đề nghị kỷ luật;
- Biên bản vi
phạm;
- Bản tự
kiểm điểm của người vi phạm;
- Biên bản
họp tổ về việc xét kỷ luật.
11. Giám đốc
Trung tâm Quyết định áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật bằng văn bản (Mẫu số 18,
Mẫu
số 19) và lưu vào hồ sơ của học viên.
Điều 23. Tạm đình chỉ thi hành
Quyết định tại Trung tâm
1. Học viên
nếu mang thai hoặc bị ốm nặng, có Giấy chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện
trở lên thì làm Đơn đề nghị tạm đình chỉ thi hành Quyết định gửi Giám đốc Trung
tâm.
2. Trong
thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận được đơn, Giám đốc Trung tâm phải làm văn
bản đề nghị, kèm theo Đơn và Giấy chứng nhận của bệnh viện đối với người được
đề nghị, gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi lập hồ
sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm để thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ thi hành Quyết định tại Trung tâm (Mẫu số 20).
Chậm nhất trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày về đến nơi cư trú,
người được tạm đình chỉ thi hành Quyết định tại Trung tâm hoặc gia đình người
đó phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
3. Trường
hợp khi hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành Quyết định tại Trung tâm nếu vẫn còn
ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên, thì được gia hạn
Quyết định tạm đình chỉ.
4. Trường
hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành Quyết định bị chết thì gia
đình phải làm thủ tục đăng ký khai tử với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú và gửi bản sao Giấy chứng tử cho Trung tâm. Giám đốc Trung tâm báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đã ra Quyết định để xoá tên khỏi danh sách người đang được
quản lý, cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.
Điều 24. Giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành Quyết định tại Trung
tâm
1. Định kỳ
hàng quý hoặc đột xuất khi có học viên thuộc diện được giảm thời hạn hoặc miễn
chấp hành Quyết định tại Trung tâm theo quy định tại Điều 61
Nghị định số 135/2004/NĐ-CP, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm lập hồ sơ đề
nghị và tổ chức họp Hội đồng xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn
lại tại Trung tâm (gọi tắt là Hội đồng xét giảm hoặc miễn), cụ thể:
a) Xét giảm
thời hạn đối với người có tiến bộ rõ rệt trong thời gian chấp hành Quyết định
tại Trung tâm. Thời gian giảm tối đa không quá 1/3 thời gian chấp hành Quyết
định tại Trung tâm. Mỗi đối tượng được xét giảm không quá một lần trong thời
gian chấp hành Quyết định tại Trung tâm;
b) Xét miễn
chấp hành phần thời gian còn lại đối với người lập công hoặc người mắc bệnh
hiểm nghèo.
Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh nguy
hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, lao nặng, nhiễm HIV
đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Thành
phần Hội đồng xét giảm hoặc miễn gồm: Giám đốc Trung tâm là Chủ tịch Hội đồng,
các thành viên là Trưởng các phòng chuyên môn của Trung tâm.
3. Căn cứ
vào Nội quy, Quy chế của Trung tâm, kết quả nhận xét, đánh giá hàng tháng tại
các tổ, đội và thành tích của từng học viên, Hội đồng xét giảm hoặc miễn xem
xét, biểu quyết đối với từng trường hợp cụ thể và kết luận theo đa số. Trường
hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến
quyết định.
4. Trong
thời hạn hai ngày, kể từ khi nhận được Biên bản họp của Hội đồng, Giám đốc
Trung tâm làm công văn đề nghị, kèm theo danh sách các trường hợp được đề nghị
và Biên bản họp Hội đồng, gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện nơi lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm để thẩm tra, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định (Mẫu số 21,
Mẫu
số 22).
5. Trong thời
gian chờ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, nếu người được đề nghị có hành
vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm thì Giám đốc Trung
tâm có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng và làm văn bản gửi Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện đưa người đó ra khỏi danh sách xét giảm hoặc miễn. Trường hợp đã
có Quyết định giảm, miễn nhưng chưa thi hành thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện hủy Quyết định (Mẫu số 23, Mẫu số 24).
Điều 25. Hết hạn chấp hành Quyết
định đưa vào Trung tâm
1. Trước khi
kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc 45 ngày, Giám đốc Trung tâm có trách
nhiệm tổ chức Hội đồng xét duyệt người có nguy cơ tái nghiện cao, lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú hoặc tại Trung tâm
quản lý sau cai nghiện theo quy định tại Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy (sau đây viết tắt là Nghị định số
94/2009/NĐ-CP).
2. Sau khi
có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú hoặc tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện đối với người
hết hạn chấp hành Quyết định cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, Giám đốc Trung
tâm có trách nhiệm bàn giao người và hồ sơ cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Trung tâm nơi chịu trách nhiệm quản lý sau cai nghiện đối với
người đó theo quy định tại Nghị định số 94/2009/NĐ-CP .
3. Đối với
người bán dâm khi hết thời hạn chấp hành Quyết định, Giám đốc Trung tâm cấp
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định (Mẫu số 25) cho người đó và gửi
bản sao Giấy chứng nhận tới Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra
Quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gia đình người đó.
MỤC II. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN, CHỮA TRỊ TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM
Điều 26. Chế độ quản lý, cai
nghiện, chữa trị cho người chưa thành niên
1. Chế độ
quản lý, cai nghiện, chữa trị cho học viên là người chưa thành niên được thực
hiện theo quy định tại Mục II Chương III Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Mục I Chương III Thông tư này, trong đó lưu ý:
a) Không
thực hiện việc khoán sản phẩm đối với người chưa thành niên;
b) Thời gian
lao động trị liệu không được nhiều hơn thời gian học tập, chữa bệnh và không
được quá 3 giờ một ngày.
2. Học viên
là người chưa thành niên được khen thưởng bằng hình thức tăng số lần được thăm
gặp thân nhân theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 22 của Thông tư này thì
mỗi lần khen thưởng được áp dụng trong vòng hai tháng.
3. Không áp
dụng hình thức kỷ luật giáo dục tại phòng kỷ luật đối với người chưa thành
niên.
Điều 27. Chế độ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm
1. Chế độ
quản lý, cai nghiện, chữa trị cho người tự nguyện tại Trung tâm được thực hiện
theo quy định tại Mục III Chương III Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
và các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22 của Thông tư này.
2. Học viên
cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại phải tuân theo chế độ lao động trị liệu của
Trung tâm và không bị bắt buộc phải tham gia lao động sản xuất.
3. Học viên
cai nghiện, chữa trị tự nguyện được thăm gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng theo
hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 20 của Thông tư này nhưng không quá 2 lần trong một
tháng.
4. Trường
hợp học viên về nhà chịu tang, khi được tiếp nhận trở lại Trung tâm, phải chịu
chi phí xét nghiệm tìm chất ma túy trong cơ thể do Trung tâm thực hiện.
5. Về chế độ
khen thưởng, kỷ luật
a) Học viên
được khen thưởng bằng hình thức tăng số lần được thăm gặp thân nhân theo quy
định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 22 của Thông tư này thì mỗi lần khen thưởng
được áp dụng trong vòng hai tháng;
b) Hình thức
kỷ luật giáo dục tại phòng kỷ luật không áp dụng đối với học viên tự nguyện cai
nghiện, chữa trị tại Trung tâm. Thay vào đó, Giám đốc Trung tâm xem xét, chấm
dứt việc cai nghiện, chữa trị và gửi thông báo về gia đình và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi học viên cư trú.
6. Khi hết
thời hạn cai nghiện, chữa trị, Giám đốc Trung tâm cấp Giấy chứng nhận đã hoàn
thành cai nghiện, chữa trị tự nguyện (Mẫu số 26) và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú và gia đình người đó.
Chương 4.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
phối hợp với Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công
an hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an các địa phương, các
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Cơ sở giáo dục, Trường Giáo
dưỡng và các Trại giam, Trại tạm giam thực hiện Thông tư này; chủ trì giúp lãnh
đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư.
2. Định kỳ
hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an các địa
phương tổng kết, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai thực
hiện Thông tư này; kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích và chấn
chỉnh những trường hợp chưa thực hiện tốt biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh và
chế độ quản lý, chữa trị tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 07 năm 2012 và thay thế Thông tư số
22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 31/12/2004 của liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10/6/2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ
chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và
chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh.
2. Chế độ quản lý, đánh giá, xếp loại học viên; chế độ ở, sinh hoạt
văn hóa, hoạt động thể dục, thể thao; chế độ thăm, gặp nhân thân và chế độ khen
thưởng - kỷ luật quy định tại Chương III của Thông tư này thay thế cho Quy chế
mẫu về quản lý học viên tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
Quy chế mẫu về hoạt động thăm, gặp giữa gia đình học viên và học viên, cán bộ
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Quy chế mẫu về khen
thưởng, kỷ luật đối với học viên tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 60/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/7/2008 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành các quy chế mẫu về quản lý học viên
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc Cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Công an để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Thượng tướng Đặng Văn Hiếu
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
Nơi
nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Công an (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(để báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư
pháp;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, tp. trực thuộc TW;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an các tỉnh, tp.
trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an;
- Công báo;
- Website Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an;
-
Lưu: VT
(BLĐTBXH, BCA).
|
Phụ lục số 01
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
TIÊU
CHÍ CHẨM ĐIẾM KẾT QUẢ PHẤN ĐẤU, RÈN LUYỆN HÀNG TUẦN CỦA HỌC VIÊN
TT
|
NỘI DUNG
|
Thang điểm
|
Ghi chú
|
I
|
CHẤP HÀNH NỘI QUY, QUY CHẾ CỦA TRUNG TÂM
|
|
|
1
|
Chấp hành đầy đủ Nội quy, Quy chế của Trung tâm và các quy định
khác của pháp luật
|
30
|
|
2
|
Đấu tranh, ngăn chặn, hành vi vi phạm nội quy, quy chế học viên
|
20
|
|
3
|
Tôn trọng, giúp đỡ, động viên mọi người cùng tiến bộ
|
10
|
|
4
|
Tích cực tham gia các phong trào văn hoá, thể thao, xây dựng
Trung tâm thanh lịch, xanh sạch đẹp.
|
10
|
|
5
|
Vi phạm quy định về thời gian học tập, lao động, sinh hoạt, nghỉ
ngơi....
|
-5
|
|
6
|
Mất trật tự trong giờ học, giờ nghỉ
|
-5
|
|
7
|
Gây rối làm mất trật tự
|
-10
|
|
8
|
Trốn trung tâm
|
-10
|
|
9
|
Sử dụng các đồ vật, chất... cấm sử
dụng trong Trung tâm
|
-10
|
|
10
|
Xăm trổ, tự huỷ hoại thân thể
|
-10
|
|
11
|
Nói năng, đi đứng, đầu tóc... thiếu
lành mạnh
|
-5
|
|
II
|
HỌC TẬP, LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
|
|
|
1
|
Chăm chỉ, mẫn cán
|
10
|
|
2
|
Đạt điểm trung bình hoặc đạt định mức lao động
|
10
|
|
3
|
Đạt điểm khá trở lên và vượt mức lao động
|
10
|
|
4
|
Lười biếng
|
-10
|
|
5
|
Điểm học tập dưới trung bình hoặc lao động không đạt chỉ tiêu
|
-10
|
|
Xếp loại:
- Loại tốt: Tổng số từ trên
80 điểm.
- Loại khá: Tổng số
từ 65 điểm đến 80 điểm.
- Loại
trung bình: Tổng số từ 50 điểm đến 65 điểm.
- Loại yếu: Dưới 50
điểm.
Phụ lục số 02
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
TIÊU CHÍ XẾP LOẠI HỌC VIÊN
1. Xếp loại
theo THÁNG:
Loại tốt: Ít nhất 3
tuần được xếp loại tốt, đồng thời không có tuần nào xếp
loại trung bình hoặc yếu
Loại khá: Ít nhất 3
tuần được xếp loại khá trở lên, đồng thời không có tuần
nào xếp loại yếu
Loại trung bình: Ít nhất 3
tuần được xếp loại trung bình trở lên
Loại yếu: Ít nhất 2
tuần xếp loại yếu.
2. Xếp loại
theo QUÝ:
Loại tốt: Ít nhất 2
tháng được xếp loại tốt, đồng thời không có tháng nào xếp loại trung bình hoặc yếu
Loại khá: Ít nhất 2
tháng được xếp loại khá trở lên, đồng thời không có tháng nào xếp loại yếu.
Loại trung bình: Ít nhất 2 tháng
được xếp loại trung bình trở lên
Loại yếu: Ít nhất 2
tháng xếp loại yếu.
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
…………..1,ngày….. tháng ….. năm 201…
BIÊN
BẢN
Họp Hội
đồng Tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh
I. Thời gian, địa điểm
- Thời gian:............................................................................................................................
- Địa điểm:.............................................................................................................................
II. Thành phần
- Thường
trực Hội đồng:........................................................................................................
- Thư ký:................................................................................................................................
- Số thành
viên chính thức:.....................................................................................................
- Thành
viên vắng mặt:...........................................................................................................
Lý do....................................................................................................................................
- Thành
viên dự họp thay:.......................................................................................................
III. Nội dung
1. Họ và tên
đối tượng xét duyệt:...........................................................................................
Sinh ngày:........................................... Nghề
nghiệp:................................................................
Dân tộc:....................................... Nơi cư trú:........................................................................
2. Các ý
kiến tại cuộc họp:
3. Kết quả
biểu quyết:
4. Kết luận của Hội
đồng tư vấn:
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
1 Địa
danh
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
1………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............./QĐ-UBND
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
2 …………………………………………
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối
với ông/bà...... 3 do Ủy ban nhân dân4 lập;
Căn cứ văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn về việc đưa vào cơ sở
chữa bệnh đối với ông/bà ………………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với ông/bà:
……………………………….
Sinh ngày:.................... /........... /........... ; Nghề nghiệp:..................................................... ...
Dân tộc.................................. Nơi cư trú:............................................................................ …
Hành vi vi phạm5:................................................................................................................ …
Điều 2. Thời hạn
chấp hành Quyết định là.................................. tháng, kể từ ngày
người có Quyết định này chấp
hành Quyết định tại cơ sở chữa bệnh;
Điều
3. Nơi chấp hành Quyết định: Trung
tâm..........................................................................
Điều 4. Người
được đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại,
khởi kiện Quyết định này theo quy định của Pháp luật.
Điều 5. Giám đốc
Trung tâm.................................................................... , Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ………………………………, Thủ trưởng cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Công an
huyện, ông/bà.............................................................................................................. và
cha/mẹ, người giám hộ của ông/bà (trong trường hợp người được đưa vào Trung tâm là người chưa thành
niên) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Lưu ……
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng
dấu)
|
____________
1 UBND cấp huyện
2 Thẩm quyền ban hành
Quyết định
3 Tên người bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
4 UBND cấp xã
5 Ghi rõ hành vi vi
phạm pháp luật về hành chính
Mẫu số 03
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
BIÊN BẢN
Thi hành
Quyết định đưa vào Cơ sở chữa bệnh
Hôm nay, vào hồi.......... giờ............ ngày........... tháng........ năm.............
Tại.........................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1. ................................................... chức vụ....................... đơn vị........................................
2. ................................................... chức vụ....................... đơn vị........................................
3. ................................................... chức vụ....................... đơn
vị........................................
Đại diện UBND cấp xã (hoặc nơi quản lý người đã có Quyết định đưa vào cơ sở
chữa bệnh):
.............................................................................................................................................
Người làm chứng:
1. .........................................................................................................................................
2. .........................................................................................................................................
Tiến hành lập biên bản về việc thi hành Quyết định đưa vào cơ sở
chữa bệnh đối với:
Họ và tên:.................................................................... Nam/Nữ;
số CMND............................
Tên gọi khác:........................................................................................... Sinh
ngày:..../..../.... ;
Nguyên quán:........................................................................................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:.....................................................................................................................
Hành vi vi phạm pháp luật:.....................................................................................................
Đã có Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh số:........................................
ngày....... /..... /................. của Chủ tịch UBND1......................................................................
Chúng tôi lập biên bản này để báo cáo và làm căn cứ. Biên bản được
lập thành hai bản, một bản được lưu ở Công an cấp huyện và một bản gửi kèm hồ
sơ đưa người vào cơ sở chữa bệnh.
Biên bản được lập xong hồi............. giờ........ cùng ngày, đã
đọc lại cho mọi người có mặt cùng nghe, không ai có ý kiến gì khác và ký tên dưới đây./.
ĐẠI
DIỆN UBND CẤP XÃ
(HOẶC NƠI QUẢN LÝ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LÀM CHỨNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
1 Cơ quan ra Quyết
định đưa vào cơ sở chữa bệnh
Mẫu số 04
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
CỘNG HÒA XẴ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
………, ngày ….. tháng ….. năm 20....
BIÊN BẢN
Bàn giao
người chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
Vào hồi.... giờ... ngày ... tháng .... năm............... tại............................................................... 1
Chúng tôi gồm:
BÊN GIAO
Công an2:..............................................................................................................................
Đại diện là (ông/bà):.................................................................. cấp
bậc................................
Chức vụ:........................................... Giấy giới
thiệu số.................................. ngày....../..../....
BÊN NHẬN
Trung tâm..............................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................................
Đại diện là (ông/bà):........................................................... Chức
vụ:.....................................
Tiến hành lập biên bản bàn giao người có lai lịch như sau:
Họ và tên........................................................... ;
Nam/nữ; Tên gọi khác:...............................
Sinh ngày:..../..../..................... ; Nguyên quán:.......................................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Hành vi vi phạm pháp luật:.....................................................................................................
Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Quyết định số:......................................
ngày..... /...../.....
của Chủ tịch UBND3.....................................................................................
Thời hạn phải chấp hành Quyết định là................ tháng.
Tình trạng sức khỏe4:.............................................................................................................
Hồ sơ, tài liệu kèm theo.........................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo:....................................................................................
.............................................................................................................................................
Biên bản này được lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản gửi
Thường trực Hội đồng trực Hội đồng Tư vấn về việc đưa vào Trung tâm.
Biên bản lập xong hồi................... giờ......... cùng ngày,
đã đọc lại cho mọi người có mặt nghe, không ai có ý kiến gì khác và cùng ký tên dưới đây./.
BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
1 Địa điểm bàn giao
2 Công an cấp huyện
3 Cơ quan ra Quyết định đưa vào cơ sở
chữa bệnh
4 Nếu không bình thường thì lập biên
bản xác nhận tình trạng sức khỏe kèm theo biên bản này.
Mẫu số 05
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
----------------
, ngày …. tháng … năm 20....
BIÊN BẢN
Xác nhận
tình trạng sức khỏe
Vào
hồi.... giờ... ngày …tháng .... năm … tại ……………………………………………………………1
Chúng tôi gồm:
BÊN GIAO
Công
an2: .............................................................................................................................
Đai
diện là (ông/bà):
……………………………. Cấp bậc ...........................................................
Chức
vụ: ……………………………… Giấy giới thiệu
số …………… ngày …../…/.......................
BÊN NHẬN
Trung tâm
.............................................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Đại diện
là (ông/bà): ………………………………. Chức vụ: ......................................................
Cán bộ y
tế: ..........................................................................................................................
Tiến
hành lập biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe không bình thường của người có
Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh có lai lịch như sau:
Họ và tên...................................................... ;
Nam/nữ; Tên gọi khác:.................
Sinh ngày:...... /....... /.................... ; Nguyên quán:..............................................
Nơi đăng ký thường trú:......................................................................................
Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Quyết định số: .....................................
ngày...... /…../…………… của Chủ tịch UBND3
…………………………………..
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Biên bản này được lập thành 03 bản, kèm theo biên bản bàn giao
người chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh.
Biên bản lập xong hồi.................... giờ......... cùng ngày,
đã đọc lại cho mọi người có mặt nghe, không ai có ý kiến gì khác và cùng ký tên dưới đây./.
BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
1 Địa điểm bàn giao
2 Công an cấp huyện
3 Cơ quan ra Quyết định đưa vào cơ sở
chữa bệnh
Mẫu số 06
Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012 của
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
1………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UBND
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Hoãn
chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
2 ……………………………………………………
Căn
cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét
đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Hoãn chấp hành Quyết định đưa
vào cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ
tên.............................................................. ; Nam/nữ; Số CMND:.....................................
Sinh
ngày:....... /..... /.................... ; Nguyên quán:.....................................................................
Nơi
đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ
ở hiện nay:.....................................................................................................................
Đã
có Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh số:..............................
ngày..... /.............. /.......
của
Chủ tịch UBND
.............................................................................. thời hạn.................... ……………..tháng.
Lý
do hoãn:...........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều
2. Thời hạn được hoãn.................. tháng,
kể từ ngày............. /....... /.............
Thời
gian hoãn không tính vào thời hạn chấp hành Quyết định tại cơ sở chữa bệnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký.
Điều
4. Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Trưởng công an huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ………………… (3) và
người có lai lịch tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu:
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 UBND cấp huyện
2 Thẩm quyền ban hành Quyết định
3 hoặc Giám đốc Trung tâm nơi người được miễn
chấp hành Quyết định đang lưu trú tạm thời
Mẫu số 07
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
1………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UBND
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Miễn chấp
hành Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh
2..................................................................
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn
chấp hành Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ tên................................................................ ;
Nam/nữ. số CMND:...................................
Sinh ngày:........... /..../.......................... ; Nguyên
quán:.........................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:.....................................................................................................................
Đã có Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh số:....................ngày...... /........... /...... của
Chủ
tịch UBND..............................................thời hạn
....................... tháng.
Lý do được miễn:..................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng công an
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ……………… (3) và người có lai lịch tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu:..........
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 UBND cấp huyện
2 Thẩm quyền ban hành Quyết định
3 hoặc Giám đốc Trung tâm nơi người được miễn
chấp hành Quyết định đang lưu trú tạm thời
Mẫu số 08
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
1………………
2 ………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT
ĐỊNH TRUY TÌM
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Tôi3:................................................................................ Chức
vụ:........................................
Đơn vị
………………………………………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Truy tìm
người có lai lịch
như sau:
Họ tên............................................................... ;
Nam/nữ. số CMND:......................................
Sinh ngày:........ /......... /............... ; Nguyên quán:......................................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở khác:...........................................................................................................................
Họ tên cha:............................................................................................................................
Họ tên mẹ:.............................................................................................................................
Các mối quan hệ khác :..........................................................................................................
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều cao:………………………….; màu da:........................
Dáng vóc người:…………………..; lông mày:………………
Sống mũi……………………………; dáy tai: …………….
Mắt: …………………………………; giọng nói: …………….
Đặc điểm riêng biệt khác:......................... .......................
.............................................................................................
Đã trốn hồi........ giờ..... ngày......... /.... /............ trong
trường hợp. ……..
……………………………………………………………………………………..
|
|
Điều 2. Ủy ban
nhân dân, Công an các cấp và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp
truy tìm, giúp cơ quan ra Quyết định truy tìm người có lai lịch trên.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. 4 ……………. cơ quan
nêu tại Điều 2 và người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu:..........
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Tên cơ quan chủ quản
2 Tên cơ quan ra Quyết định truy tìm
3 Ghi rõ họ tên người ra Quyết định
4 Tên cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết định
này.
Mẫu số 09
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LAO ĐỘNG -TBXH
..........
TRUNG
TÂM ……………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm thời
đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh
1 …………………………………….
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của2.........................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm thời
đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ tên.............................................................. Nam/nữ.
số CMND:......................................
Sinh ngày:............. /..../.................... ; Nguyên quán:..............................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở khác:...........................................................................................................................
Dân tộc:................................................................ ;
Tôn giáo:................................................
Đã có Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh số:........................................ ngày ……../…../…..
của Chủ tịch UBND ……………………….thời hạn
…………………………………………….tháng.
Lý do tạm thời đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh:.........................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều 2. Thời hạn tạm thời đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh là......................... ngày,
kể từ ……..giờ ……………………………ngày ……../……../………………………
Nơi quản lý(2):.........................................................................................................................
Thời gian quản lý được tính vào thời hạn chấp hành Quyết định đưa vào
cơ sở chữa bệnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. 3.....................................
, cơ quan nêu tại Điều 2 và người có lai lịch tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu:..........
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Thẩm quyền ban hành Quyết định
2 Cơ quan đề nghị tạm thời đưa ra khỏi cơ sở
chữa bệnh
3 Tên cơ quan, đơn vị
thực hiện Quyết định này
Mẫu số 10
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LAO ĐỘNG -TBXH..........
TRUNG
TÂM ……………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Gia hạn
thời hạn tạm thời đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh
1 ………………………………………………………
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của....................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn
thời hạn tạm thời đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ tên................................................................... ;
Nam/nữ. số CMND:................................
Sinh ngày:.............. /..../.................. ; Nguyên quán:...............................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở khác:...........................................................................................................................
Dân tộc:................................................................ ;
Tôn giáo:...............................................
Đã có Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh số:....................................... ngày …../…../ ……..
của Chủ tịch UBND.........................................................
thời hạn................... tháng.
Lý do tạm thời đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh:.........................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều 2. Thời hạn
gia hạn tạm thời đưa ra khỏi cơ sở chữa bệnh là .................. ngày,
kể từ...... giờ …………..ngày .........../........../...........
Nơi quản lý 2:.........................................................................................................................
Thời gian quản lý được tính vào thời hạn chấp hành Quyết định tại
cơ sở chữa bệnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. 3...................................... , cơ quan
nêu tại Điều 2 và người có lai lịch tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu:
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Thẩm quyền ban hành Quyết định
2 Cơ quan đề nghị tạm thời đưa ra khỏi cơ sở
chữa bệnh
3 Tên cơ quan, đơn vị
thực hiện Quyết định này
Mẫu số 11
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
……………..1 ngày ….. tháng ….. năm 20....
ĐƠN TỰ
NGUYỆN CAI NGHIỆN, CHỮA TRỊ TẠI TRUNG TÂM
Kính gửi: Giám đốc Trung
tâm ……………………….
Tên tôi là:..............................................................................................................................
Sinh ngày:................ /.......... /...............
CMND số:................................... Ngày cấp.......... /....... /.......... Nơi
cấp:..............................
Đề nghị Trung tâm cho phép tôi được tự nguyện cai nghiện, chữa trị
tại Trung tâm.
Các hình thức cai nghiện, chữa trị, giáo dục đã thực hiện (nếu có)............................................
.............................................................................................................................................
Thời gian tự nguyện cai nghiện, chữa trị:..................................... tháng2
Tôi xin cam kết trong thời gian ở Trung tâm:
- Chịu sự
quản lý và chấp hành mọi nội quy, quy chế, chế độ điều trị, cai nghiện của
Trung tâm;
- Thanh
toán mọi chi phí liên quan tới việc điều trị, cai nghiện tại Trung tâm theo quy
định của pháp luật (với người chưa thành niên gia đình hoặc người giám hộ cam
kết phần này).
Kính đề nghị Trung tâm xem xét, giải quyết./.
|
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
CAM KẾT CỦA GIA ĐÌNH (đối với người chưa thành niên)
Tên tôi là...............................................................................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................................
CMND số:......................... Ngày cấp: ........../......../......... Nơi cấp:........................................
Quan hệ với người tự nguyện cai nghiện cai nghiện, chữa trị tại
Trung tâm:.............................. (tài liệu chứng minh kèm theo)
Đề nghị Trung tâm cho phép bố (mẹ, anh, chị, em, con, người được giám hộ) của tôi là ông (bà, anh, chị) được điều
trị, cai nghiện, tự nguyện tại Trung tâm. Gia đình tôi cam kết sẽ tích cực hỗ
trợ việc điều trị, cai nghiện và thanh toán mọi chi phí liên quan tới việc điều
trị, cai nghiện cho ông/bà/anh/chị
……………………… tại Trung tâm theo quy
định của pháp luật./.
|
Người
cam kết
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
____________
1 Địa danh
2 Thời gian tối thiểu là 6 tháng đối với người cai nghiện tự
nguyện và 3 tháng đối với người bán dâm
Mẫu số 12
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LAO ĐỘNG -TBXH........
TRUNG
TÂM ……………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Tiếp nhận
người vào cai nghiện, chữa trị tự nguyện
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM ………………………………………………………..
Căn cứ Quyết định số ......................... /.......... /QĐ-UBND ngày.......... tháng........ năm
20.... của Ủy ban nhân dân tỉnh.......................................................... quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm.......................................................... ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Theo đề nghị của ông/bà...............................................................
Sinh ngày: …../ …../ ………
CMND số:...................................... Ngày cấp........ /...... /........ Nơi
cấp:................................
Trú tại 1:.................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp nhận ông/bà................................. vào cai nghiện,
chữa trị tự nguyện tại Trung tâm trong thời gian tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 2. Ông/bà.......................... và gia đình (với trường hợp người
chưa thành niên) có trách nhiệm tuân thủ mọi quy định của Pháp luật về cai nghiện, chữa trị tại
Trung tâm và nội quy, quy chế của Trung tâm.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày.................. tháng...... năm...
Điều 4. Quyết định này được đồng gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ông/bà …………. cư trú để phối
hợp thực hiện.
Điều 5. Trưởng
phòng......................... , ông/bà............................ và gia đình có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Hồ sơ.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Địa chỉ thường trú hoặc tạm trú
Mẫu số 13
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ LAO
ĐỘNG -TBXH.....................................................................
TRUNG TÂM....................................................................................
PHIẾU
THEO DÕI ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN
Họ và tên:..................................................................................................
Ngày vào Trung tâm:..................................................................................
TT
|
Xếp loại
theo tuần
|
Xếp loại
|
Xếp loại
quý
|
Hình thức khen thưởng và kỷ luật
|
Tuần 1
|
Tuần 2
|
Tuần 3
|
Tuần 4
|
Tháng
|
Xếp loại
|
Quý
|
Loại
|
Quý
|
Hình thức
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
I
|
|
I
|
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
II
|
|
II
|
|
5
|
|
|
|
|
5
|
|
6
|
|
|
|
|
6
|
|
7
|
|
|
|
|
7
|
|
III
|
|
III
|
|
8
|
|
|
|
|
8
|
|
9
|
|
|
|
|
9
|
|
10
|
|
|
|
|
10
|
|
IV
|
|
IV
|
|
11
|
|
|
|
|
11
|
|
12
|
|
|
|
|
12
|
|
|
………..ngày... tháng.... năm ...
Cán bộ quản lý
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Mẫu số 14
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
......................1 ngày … tháng … năm 20…….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THĂM GẶP HỌC VIÊN
Kính gửi: Giám đốc Trung tâm ………………………..
Tên tôi là:..............................................................................................................................
Sinh ngày:............... /........... /..............
CMND số:................................. Ngày cấp.......... /....... /........ Nơi
cấp:...................................
là2........................... của ông/bà3................................................... Sinh
ngày: ......./........./.......
CMND số:........................................... Ngày cấp......... /........ /...... Nơi
cấp:...........................
đang được cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm theo Quyết định số.............................................
ngày.......... /........... /........... của........................................................................................... 4
Đề nghị Trung tâm cho phép tôi được thăm, gặp ông/bà.........................................................
Tôi cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của
những thông tin trên và cam kết thực hiện đúng các quy định của Trung tâm về
chế độ thăm gặp học viên.
Kính đề nghị Trung tâm xem xét, giải quyết./.
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
____________
1 Địa danh
2 Ghi rõ mối quan hệ
gia đình, họ hàng với học viên
3 Tên người đang được
cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm
4 Chủ tịch UBND cấp
huyện hoặc Giám đốc Trung tâm
Mẫu số 15
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ
Công an
TRUNG TÂM
…………………..
SỔ THĂM GẶP HỌC VIÊN
Họ
và tên học viên:
........................................
Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:..............................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày
vào Trung tâm:....................................................................................................................
Theo
Quyết định số …..................………..
ngày ………………………………. của ......................
......................................................................................................................................................
|
DANH
SÁCH THÂN NHÂN ĐĂNG KÝ THĂM GẶP
TT
|
Họ và tên
|
Quan hệ với người đang được quản lý, chữa trị tại Trung tâm
|
Số CMND
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
|
16
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
18
|
|
|
|
|
19
|
|
|
|
|
20
|
|
|
|
|
21
|
|
|
|
|
THEO
DÕI HOẠT ĐỘNG THĂM GẶP
TT
|
Họ và tên
|
Quan hệ với học viên
|
Số CMND
|
Ngày thăm gặp
|
Chữ ký của cán bộ phụ trách thăm gặp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 17
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LĐ -TBXH ………………..
TRUNG
TÂM …………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Cho phép
học viên về chịu tang
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM ……………………………………………….
Căn cứ Quyết định số .......................... /....... /QĐ-UBND
ngày........ tháng......... năm 20.... của Ủy ban nhân
dân tỉnh........................................................... quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm........................................................... ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Theo đơn đề nghị của ông/bà
…………………………1 là........................................................... 2 của ông/bà …………………………….. đang được cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm theo Quyết định số ……………. ngày ……./…../……………… của.................................................................................................... 3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép
ông/bà ……………………………………… được về chịu tang từ ngày ………………4
từ ngày …../…../….. đến ngày …../…../……………… (tính
cả thời gian đi đường)
Điều 2. Gia đình
ông/bà ...................................... có trách nhiệm quản lý, giám sát
không để ông/bà ................. sử
dụng trái phép chất ma tuý và có các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian
về chịu tang, đưa ông/bà
………………………… quay lại Trung tâm đúng
thời gian quy định và chịu mọi chi phí đưa đón ông/bà …………………………… về nhà và
đưa trở lại Trung tâm.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ……………tháng ……………năm...
Điều 4. Trưởng
phòng..................... ông/bà
………………………và gia đình có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Hồ sơ.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Họ và tên người viết đơn đề nghị cho người
đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm về chịu tang
2 Ghi rõ là bố, mẹ, ông, bà, vợ, chồng, anh
chị em ruột hay con ruột đã thành niên của người đang được cai nghiện, chữa trị
tại Trung tâm
3 Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Giám đốc Trung
tâm
4 Ghi rõ về chịu tang ông, bà, cha, mẹ, vợ,
chồng, anh chị em ruột hoặc con ruột
Mẫu số 18
Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012 của
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LAO ĐỘNG -
TBXH ………..
TRUNG
TÂM …………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Khen
thưởng đối với học viên
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM ………………………………………………
Căn cứ Quyết định số …………/…………./QĐ-UBND ngày................... tháng........ năm 20.... của Ủy ban nhân dân
tỉnh............................................................ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm............................................................ ………………………………….;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét thành tích học tập, lao động tại Trung tâm của ông/bà....................................................... 1 đang được cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm theo Quyết định số.................................................................... ngày………../……../ ……………………của.............................................................................................................. 2;
Theo đề nghị của Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khen
thưởng bằng hình thức3
___________Biểu
dương_____________ Tăng số lần gặp nhân thân, mức cụ thể là..................
___________Đề nghị
giảm thời gian quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, thời gian đề nghị giảm cụ thể là _____________ tháng đối
với ông/bà ………………………….. do đã có thành tích trong học tập, rèn luyện và lao động tại Trung tâm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày.................... tháng............ năm................
Điều 3. Trưởng
phòng........................................ và ông/bà............................ có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Hồ sơ.
|
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Họ và tên người được khen thưởng
2 Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Giám đốc Trung
tâm
3 Đánh dấu (x) vào hình thức khen thưởng phù
hợp
Mẫu số 19
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LAO ĐỘNG -TBXH
………
TRUNG
TÂM …………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Áp dụng hình thức kỷ luật đối với học
viên
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM ……………………………………………….
Căn cứ Quyết định số ………/………./QĐ-UBND ngày ………..tháng ……..năm 20.... của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Trung tâm.............. ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét mức độ vi phạm của ông/bà
……………………………………. 1 đang được
cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm theo Quyết định số ………………………. ngày ………/……/................................... của ……………….2.
Theo đề nghị của Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thi hành
kỷ luật bằng hình thức ……………………………………………………
3đối với ông/bà …………………………………………………………………..
Lý do:...................................................................................................................................
Điều 2. (Chỉ áp dụng với người bị giáo dục tại Phòng kỷ luật) Thời gian chấp hành Quyết định kỷ luật đối với người bị kỷ luật giáo dục
tại phòng kỷ luật là ………………………..ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày.............. tháng...... .năm............
Điều 4. Trưởng
phòng......................... và ông/bà........... có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Hồ sơ.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Họ và tên người bị kỷ luật
2 Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Giám đốc Trung
tâm
3 Nêu rõ hình thức kỷ luật
Mẫu số 20
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
1…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UBND
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm đình chỉ thi hành Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình
chỉ
thi hành Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ và tên..................................................... ;
Nam/nữ; Số CMND:.........................................
Sinh ngày:....... /......... /................. ; Nguyên quán:.................................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở khác:.............................................................................................................................
Đã có Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh số:.................... ngày …/…/…. của Chủ
tịch UBND ……………………….thời hạn
………………………………………………tháng.
Lý do tạm đình chỉ:................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. 3................................... và
người có lai lịch tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: ..................
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 UBND cấp huyện
2 Thẩm quyền ban hành Quyết định
3 Tên cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết định này
Mẫu số 21
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
UBND
huyện ………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UB
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Giảm thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ
sở chữa bệnh
1 …………………………………………………………………
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của......................................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Giảm
thời hạn chấp hành Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ tên........................................................ ;
Nam/nữ. số CMND:...........................................
Sinh ngày:........ /........ /................. ; Nguyên quán:.................................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Chỗ ở khác:...........................................................................................................................
Đang chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh số:......................... ngày ................../........./.............của Chủ tịch UBND ……………………..,
thời hạn ……… tháng
Tại Trung tâm.........................................................................................................................
Lý do được giảm thời hạn chấp hành Quyết định đưa người vào cơ sở
chữa bệnh:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều 2. Thời hạn được giảm là…………… tháng, kể từ ngày........ /...... /............. , phần còn
lại là .... tháng, kể từ ngày ………../………./………….
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. 2...................................
và người có lai lịch tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: .............
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Thẩm quyền ban hành Quyết định
2 Tên cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết định này
Mẫu số 22
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
UBND
huyện ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UB
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Miễn chấp
hành phần thời gian còn lại tại cơ sở chữa bệnh
1
…………………………………………………………………..
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của........................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn
chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ tên.................................................. ; Nam/nữ.
số CMND:.................................................
Sinh ngày:..../..../....................... ; Nguyên quán:.....................................................................
Nơi đăng ký thường trú:....................................................................................................
Đang chấp hành Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh số:........................... ngày...... /...... /. của Chủ tịch UBND2 ………………………. tại Trung
tâm 3..............................................................
Thời hạn đã chấp hành Quyết định là.............. tháng, phần thời
gian còn lại là ............ tháng, kể từ ngày ….. tháng ….. năm ………………….
Lý do miễn:...........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.4............................. và người có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: ………
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Thẩm quyền ban hành Quyết định
2 Tên cơ quan ban hành Quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
3 Tên Trung tâm nơi áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở chữa bệnh
4 Tên cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết định này
Mẫu số 23
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
UBND
huyện ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Hủy Quyết định giảm thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh
1
………………………………………………………………………….
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy
Quyết định số …………. ngày ……/………./…………. Về việc giảm thời hạn chấp hành Quyết định đưa
vào cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ tên................................................ ; Nam/nữ.
số CMND:...................................................
Sinh ngày:..../..../.................... ; Nguyên quán:.......................................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Dân tộc:............................................................. ;
Tôn giáo:...................................................
Đã có Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh số:............................. ngày..... /.... /................. của
Chủ tịch
UBND …………………………………….thời hạn
……………………….. tháng.
Thời hạn chấp hành Quyết định là ….. tháng
Thời hạn đã được giảm chưa thi hành nay hủy bỏ là ……….. tháng ………. ngày
Lý do hủy Quyết định giảm thời hạn:.......................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.2 .......................... và
người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: ………
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Thẩm quyền ban hành Quyết định
2 Tên cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết định này
Mẫu số 24
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
UBND
huyện ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Hủy Quyết
định miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở chữa bệnh
1.........................................
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của...........................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết
định số................. ngày........ /...... /......... về việc miễn phần
thời gian còn lại chấp hành Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với:
Họ tên............................................... ; Nam/nữ. số
CMND:........................................................
Sinh ngày:..../..../..................... ; Nguyên quán:...........................................................................
Nơi đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Dân tộc:............................................................ ;
Tôn giáo:......................................................
Đã có Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh số: ...................... ngày …../…../.................của Chủ tịch UBND……………………………..thời hạn ………………….tháng.
Thời hạn chấp hành Quyết định là .... tháng
Thời hạn đã được miễn chưa thi hành nay hủy bỏ là.......... .tháng.......... ngày
Lý do hủy Quyết định miễn thời hạn: ..............................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.2........................... và người có tên tại Điều 1 chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: ………
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(ký tên, đóng dấu)
|
____________
1 Thẩm quyền ban hành Quyết định
2 Tên cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết định này
Mẫu số 25
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LAO ĐỘNG - TBXH ………..
TRUNG TÂM
………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TT
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đã chấp
hành xong Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh
GIÁM ĐỐC TRUNG
TÂM ……………………………………………..
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 6/6/2012 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét
đề nghị của.................................................... ,
CHỨNG
NHẬN
Người
có lai lịch như sau:
Họ
tên................................................ ; Nam/nữ. Tên gọi khác:...............................................
Sinh
ngày:..../..../.................... ; Nguyên quán:........................................................................
Nơi
đăng ký thường trú:.........................................................................................................
Dân
tộc:........................ ; Tôn giáo:............................ ; Trình độ
học vấn:...............................
Hành
vi vi phạm pháp luật:.....................................................................................................
Đưa
vào Trung tâm ngày ....................... /........ /............. theo Quvết
định số:........................
ngày....... /.... /...............
của Chủ tịch UBND1.........................................................................
Thời
hạn phải chấp hành Quyết định là.............. tháng
Ngày...... /......... /......... đã
chấp hành xong thời hạn đưa vào cơ sở chữa bệnh, nay về cư trú
tại: ………………………………………………………………………………………………………….
Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ khi về địa phương, người đã chấp hành xong thời hạn đưa
vào cơ sở chữa bệnh có lai lịch nêu trên phải đến trình diện chính quyền địa
phương nơi cư trú./.
NGƯỜI
ĐƯỢC CẤP GIẤY
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi
vào sổ số:....... /GCN
Mẫu số 26
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA
ngày 6/6/2012 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an
SỞ
LAO ĐỘNG - TBXH ………..
TRUNG TÂM
………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………., ngày… tháng
… năm 20 ….
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
Đã hoàn
thành việc cai nghiện, chữa trị tự nguyện
Giám đốc Trung tâm …………………………………………………..
Chứng nhận ông/bà:..............................................................................................................
Sinh ngày:.......... /.... /............ ; Nơi cư trú............................................................................. ;
Đã hoàn thành việc cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm...............................................
từ ngày........... tháng......... năm......... đến ngày......... tháng..........
năm............... theo Quyết định số /QĐ-TT ngày...................... tháng......... năm......... của
Giám đốc Trung tâm ......
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi vào sổ số:.......... /GCN