UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3002/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 08 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN
ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một sồ điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày
29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao
thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011
của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự
an toàn giao thông;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày
19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày
13/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Văn
bản số 1838/SGTVT-TTr ngày 28/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định. (có Kế hoạch
kèm theo)
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày
13/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch lập lại trật tự an toàn đường
bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám
đốc sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Đông Hải
|
KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI
ĐOẠN 2014 - 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3002/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày
19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, UBND tỉnh ban hành
kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ (trên các đoạn
tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và các tuyến Tỉnh lộ), đường sắt trên địa bàn
tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Tiếp tục duy trì kết quả đã thực hiện được trong
giai đoạn I, giai đoạn II Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007;
đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật hiện hành.
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan
trọng của hành lang và quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; lập lại
trật tự kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt.
Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống hành lang
an toàn đường bộ, hệ thống hành lang an toàn đường sắt; hoàn thiện việc xây dựng
hệ thống đường gom, đường nhánh đấu nối vào quốc lộ, đường ngang đường sắt, các
công trình phụ trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an
toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt.
2. Giải pháp thực hiện
Các cấp chính quyền địa phương huyện, xã và các
tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, sử dụng hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt để mọi người tự giác chấp hành; yêu
cầu cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính
trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện thường xuyên,
kiên trì và liên tục.
Thực hiện rà soát, phân loại các công trình vi
phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường đấu nối trái phép vào Quốc
lộ (các đoạn tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, Quốc lộ 19B, Quốc lộ 19C, Quốc lộ 1D
đi qua địa bàn tỉnh) và các tuyến Tỉnh lộ; đề xuất biện pháp xử lý; phối hợp
cùng ngành đường sắt thống kê, phân loại các điểm giao cắt giữa đường bộ với đường
sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang theo quy định hiện hành;
xây dựng rào chắn ngăn cách Quốc lộ, Tỉnh lộ với đường sắt tại những đoạn Quốc
lộ, Tỉnh lộ chạy sát với đường sắt.
Thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã
được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình
xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường đấu nối trái
phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn
đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo
vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành
lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc mở đường
ngang trái phép, từng bước xóa bỏ đường ngang trái phép có nguy cơ gây tai nạn
giao thông.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống đường gom các khu
kinh tế, khu thương mại, khu dân cư, các vị trí đấu nối đường gom vào Quốc lộ,
Tỉnh lộ để triển khai thực hiện; quy hoạch hệ thống hàng rào đường gom các đường
dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép, xóa bỏ các đường ngang trái
phép vượt qua đường sắt.
II. TIẾN ĐỘ VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Đối với đường bộ
a. Từ năm 2014 đến năm 2017
Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn I, giai
đoạn II Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, triển
khai thực hiện:
Đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp
tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình, cây cối nằm trong
hành lang an toàn đường bộ của hệ thống Quốc lộ, phối hợp với Ban An toàn giao
thông tỉnh đề xuất các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ
ảnh hưởng đến an toàn giao thông trình UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ;
phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại
tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ gửi Tổ công tác liên ngành
của tỉnh trước ngày 15/6/2015 để Tổ công tác liên ngành tỉnh trình UBND tỉnh
trước ngày 25/6/2015.
Đến năm 2017, thực hiện thu hồi hết phần đất bảo
vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an
toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các đoạn tuyến Quốc lộ,
Tỉnh lộ, khu vực các nút giao, các điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn
giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng bước bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ
có nhu cầu xây dựng mới nhà ở, cụ thể:
UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kế hoạch
bồi thường, hỗ trợ của năm sau gửi Tổ công tác liên ngành tỉnh trước ngày 15/5
hàng năm, để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông Vận tải (qua Tổng cục
Đường bộ Việt Nam) trước ngày 31/5 hàng năm để báo cáo Chính phủ bố trí vốn
giao UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Triển khai cắm mốc đầy đủ để xác định giới hạn
phần đất của đường bộ, phần đất của hành lang an toàn đường bộ. Trong đó, phần
đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, sử dụng; phần
đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý,
sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
b. Từ năm 2018 đến năm 2020
Thu hồi hết phần đất của đường bộ và bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất
đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn
giao thông; từng bước bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài
sản gắn liền trên đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ
có nhu cầu xây dựng mới nhà ở trên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ.
Tiếp tục triển khai cắm mốc đầy đủ để xác định
giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất của hành lang an toàn đường bộ. Trong
đó, phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý đường bộ thực hiện công
tác quản lý sử dụng; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền
địa phương để quản lý sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
2. Đối với đường sắt
a. Từ năm 2014 đến năm 2017
Tổ chức tuyên truyền, vận động để mọi người dân
hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường sắt, đặc biệt là hành
lang an toàn đường sắt.
Phối hợp cùng ngành đường sắt tổ chức cưỡng chế
giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được đền bù,
công trình tái lấn chiếm; cương quyết không để phát sinh thêm các vi phạm hành
lang an toàn đường sắt và các đường ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm
an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao
thông.
Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn đường sắt
bước 1 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày
19/01/2012 của Chính phủ).
Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt
trên tuyến đường sắt đi qua địa bàn tỉnh.
Xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly
để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên tuyến đường sắt đi qua địa
bàn tỉnh.
Xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải
tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang do tồn tại
lịch sử (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi
hình thức phòng vệ…)
b. Từ năm 2018 đến năm 2020
Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn đường sắt
bước 2 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày
19/01/2012 của Chính phủ).
Xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước theo
phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của
các địa phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và
các nguồn kinh phí khác) cho các công việc sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật
tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
- Rà soát thống kê, phân loại các vi phạm trong
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích hành lang đã được đền bù giải
tỏa, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải tỏa.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc
lộ.
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt.
- Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo
trì đường bộ; bồi thường hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt
hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; bồi thường, hỗ trợ việc
giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ,
phần đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an
toàn trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2. Đối với các đoạn tuyến Quốc lộ, đường sắt
đi qua địa bàn tỉnh
Kinh phí thực hiện do ngân sách Trung ương bố
trí.
3. Đối với các tuyến tỉnh lộ
Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh bố trí.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Giao thông Vận tải
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, đơn vị quản lý đường bộ đề xuất UBND tỉnh quyết định kiện toàn Tổ
công tác liên ngành của tỉnh để triển khai thực hiện kế hoạch này.
b. Rà soát, đề xuất bổ sung hoàn thiện
Quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020 trình UBND tỉnh, thỏa thuận với
Bộ Giao thông Vận tải trước ngày 30/6/2015.
c. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát các văn bản
pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đề nghị các nội dung
cần sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND tỉnh đề xuất Bộ Giao thông Vận tải trình
Chính phủ xem xét quyết định nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý có hiệu quả trong
lĩnh vực này.
d. Khi triển khai các dự án xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo: Tiến hành thu hồi hết phần đất của đường bộ; đồng thời,
bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền
với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong hành lang an
toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ.
đ. Tổng hợp kinh phí giải tỏa hành lang
an toàn các tuyến đường tỉnh báo cáo UBND tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện; chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở theo đúng nội dung quy định trong kế hoạch này.
e. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao
thông Vận tải tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm quyền các hành vi
vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo
quy định; bố trí đủ lực lượng tham gia tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa, lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát việc lập và thực
hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư dọc các tuyến Quốc lộ, đường sắt,
Tỉnh lộ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản
lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
b. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt.
4. Công an tỉnh
a. Bố trí đủ lực lượng Công an tỉnh tham
gia công tác cưỡng chế, giải tỏa công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Chỉ đạo Công an cấp huyện, xã bố trí đủ
lực lượng, tích cực tham gia Tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa của UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong việc thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
5. Sở Giáo dục và đào tạo
a. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thị xã, thành phố và Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm giáo dục
pháp luật cho học sinh mình chấp hành pháp luật về bảo vệ đường bộ, đường sắt.
b. Phối hợp với Tỉnh đoàn, Ban An toàn
giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ, các doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng các nội dung và biện pháp đẩy mạnh phong
trào bảo vệ đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến
để động viên khuyến khích phong trào này phát triển mạnh hơn trên tất cả các địa
phương.
6. Báo Bình Định, Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Định và Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở
Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Công ty Quản lý đường
bộ, đường sắt trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp
luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; xây dựng và
nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát
triển mạnh hơn trên địa bàn tỉnh; dành thời lượng hợp lý để tuyên truyền, giáo
dục cho nhân dân ý thức chấp hành pháp luật hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
Đồng thời tập trung tuyên truyền, phổ biến về vai trò, tác dụng của hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt cho các tổ chức, cá nhân và chính quyền cơ sở biết,
thực hiện nghiêm túc pháp luật về hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
7. Sở Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông Vận tải bố trí đủ kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường tỉnh theo đúng tiến độ của
Kế hoạch này.
b. Chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên
ngành của tỉnh thẩm tra hồ sơ bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn các
đoạn tuyến quốc lộ, đường sắt đi qua địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt
trình Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận; trình UBND tỉnh phê duyệt các tuyến đường
tỉnh để thực hiện.
8. Sở Kế hoạch và đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí đủ kinh phí cho
công tác bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn giao thông các tuyến tỉnh
lộ theo Kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt cho các tổ chức cá
nhân và nhân dân trong địa phương biết, chấp hành.
b. Chủ trì phối hợp với các đơn vị quản
lý đường bộ, đường sắt rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ, chính xác các công
trình vi phạm, các công trình cần giải tỏa trong hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt; lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt, công trình cần giải tỏa gửi Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Kiện toàn Tổ công tác đã được thành lập
theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ để thực
hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn đối với các công trình đã được bồi thường,
giải tỏa nay tái lấn chiếm.
d. Tổ chức thực hiện cưỡng chế, giải tỏa
các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ
và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ. Tổ cưỡng
chế gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Tổ trưởng), Trưởng
Công an cấp huyện, đại diện cơ quan quản lý trực tiếp đường bộ, Thanh tra
chuyên ngành.
đ. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội
bộ, khu dân cư, lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối trình UBND tỉnh để thỏa
thuận với Bộ Giao thông Vận tải; vào các tuyến tỉnh lộ trình UBND tỉnh phê duyệt
để thực hiện.
e. Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với các
cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý
hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi
vi phạm. Công bố công khai mốc giới hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt cho các tổ chức, cá nhân trong địa bàn biết, chấp hành.
g. Bố trí đất tái định cư cho các hộ dân
vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt thuộc diện giải tỏa trắng,
theo đúng quy định hiện hành.
h. Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối
với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử
dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
i. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm,
xây dựng công trình trái phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt phải chịu trách nhiệm kỷ luật trước Chủ tịch UBND tỉnh, trường hợp gây hậu
quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
10. Các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn
tỉnh
a. Phối hợp với chính quyền địa phương rà
soát, thống kê, phân loại đầy đủ chính xác các công trình vi phạm trong hành
lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải
tỏa để lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang
an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải tỏa.
b. Phối hợp với Tổ công tác cưỡng chế, giải
tỏa của UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công
trình trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến
an toàn giao thông.
c. Tổ chức cắm mốc chỉ giới hành lang an
toàn đường bộ, xây dựng, lắp đặt các công trình phụ trợ đường bộ trên các tuyến
đường bộ, bàn giao cho các xã phường thị trấn để cùng phối hợp quản lý.
d. Phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, phường,
thị trấn, Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, Thanh tra Tổng cục Đường bộ Việt Nam
kịp thời ngăn chặn, xử lý tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái
phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ.
11. Các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Nghĩa Bình, Phú Khánh
Triển khai thực hiện lập lại trật tự hành lang
an toàn giao thông đường sắt trên tuyến đường sắt thuộc trách nhiệm quản lý, cụ
thể:
a. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, đoàn
thể trong tỉnh, Báo Bình Định, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố có tuyến đường sắt đi qua tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu
rộng các kiến thức pháp luật về hành lang an toàn đường sắt nhằm nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật về đường sắt trong các tầng lớp nhân dân, góp phần bảo vệ
đường sắt và phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.
b. Phối hợp với chính quyền địa phương thực
hiện việc quản lý và bảo vệ đất dành cho đường sắt; đảm bảo sử dụng đúng mục
đích đã được phê duyệt và thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai.
c. Phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã,
thành phố rà soát, thống kê, phân loại các vi phạm hành lang an toàn đường sắt,
vận động các tổ chức, cá nhân tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm hành lang
an toàn đường sắt.
d. Phối hợp cùng với UBND các huyện, thị
xã, thành phố lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành
lang an toàn đường sắt, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt
cần giải tỏa; tham gia cùng Tổ công tác của tỉnh, các Tổ công tác của UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi
phạm an toàn giao thông đường sắt.
đ. Chủ trì, phối hợp với Ban An toàn giao
thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra
giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện tổng điều tra đường dân sinh, đường
ngang giao cắt với đường sắt, đề xuất biện pháp xử lý theo đúng quy định của
pháp luật về an toàn giao thông đường sắt.
e. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án và thực hiện cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt
sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
g. Tiếp tục thực hiện xây dựng, cải tạo,
nâng cấp các tuyến đường ngang, cầu vượt, hầm chui, các công trình phụ trợ an
toàn giao thông đường sắt theo quy định.
h. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra đường sắt, UBND
các huyện, thành phố, thị xã phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về đường sắt, hành lang an toàn đường sắt theo quy định của pháp luật./.